Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá biến động nguồn lợi và khả năng khai thác của loài cá mối thường (saurida tumbil) và cá bánh đường (evynnis cardinalis) ở vùng biển thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ VĂN MINH

ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG NGUỒN LỢI VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC
CỦA LOÀI CÁ MỐI THƯỜNG (Saurida tumbil) VÀ CÁ BÁNH
ĐƯỜNG (Evynnis cardinalis) Ở VÙNG BIỂN THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ

KHÁNH HÒA, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ VĂN MINH

ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG NGUỒN LỢI VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC
CỦA LOÀI CÁ MỐI THƯỜNG (Saurida tumbil) VÀ CÁ BÁNH ĐƯỜNG
(Evynnis cardinalis) Ở VÙNG BIỂN THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60620301



Quyết định giao đề tài:

1002/QĐ-ĐHNT ngày 07/10/2014

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:

29/11/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ VIỆT HÀ
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH MÃO
Chủ tịch hội đồng
PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn cũng như mọi số liệu được
dùng được trích dẫn là hoàn toàn rõ nguồn gốc.
Khánh Hoà, ngày 02 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Văn Minh


iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Vũ Việt Hà và PGS. TS. Nguyễn
Đình Mão là người hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này;
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hải sản, Phòng
Nghiên cứu Nguồn lợi hải sản, chủ nhiệm dự án I.9 đã cho phép tôi sử dụng nguồn số
liệu của dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực
hiện luận văn này;
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng nghiên cứu Nguồn lợi Hải sản - Viện
Nghiên cứu Hải sản đã giúp đỡ tôi thu thập, phân tích số liệu và cung cấp các tài liệu cũng
như số liệu trước đây để phục vụ quá trình nghiên cứu;
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh
Hóa, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Thanh Hóa và các đồng nghiệp
trong đơn vị đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
Tôi cũng xin dành những lời chân thành nhất để cảm ơn gia đình đã động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 02 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Văn Minh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Nghiên cứu về cá bánh đường và cá mối thường trên thế giới ............................ 3
1.1.1. Cá bánh đường............................................................................................... 3
1.1.2. Cá mối thường ............................................................................................... 7
1.2. Nghiên cứu về cá bánh đường và cá mối thường ở vùng biển Việt Nam ............8
1.2.1. Cá bánh đường.............................................................................................. 8
1.2.2. Cá mối thường ............................................................................................. 13
1.3. Nghiên cứu về cá bánh đường và cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa ........14
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 17
2.1. Tài liệu nghiên cứu ............................................................................................. 17
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
2.1.2. Nguồn số liệu ............................................................................................... 18
2.1.3. Ngư cụ và tàu thu mẫu.................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................................................20
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 25
3.1. Một số đặc điểm sinh học cơ bản .......................................................................25
3.1.1. Cá bánh đường ............................................................................................ 25
a/ Phân bố tần suất chiều dài ............................................................................25
b/ Chiều dài trung bình...................................................................................... 26
v


c/ Tương quan chiều dài và khối lượng ............................................................. 27

d/ Chiều dài cá sinh sản Lm50............................................................................27
3.1.2. Cá mối thường ............................................................................................. 28
a/ Phân bố tần suất chiều dài ............................................................................28
b/ Chiều dài trung bình...................................................................................... 29
c/ Tương quan chiều dài và khối lượng ............................................................. 30
d/ Chiều dài cá sinh sản Lm50............................................................................30
3.2. Đặc điểm nguồn lợi ............................................................................................ 31
3.2.1. Tỷ lệ sản lượng ............................................................................................ 31
3.2.2. Năng suất khai thác ..................................................................................... 33
3.2.3. Phân bố nguồn lợi ........................................................................................ 35
3.3. Trữ lượng và khả năng khai thác ........................................................................37
3.3.1. Trữ lượng nguồn lợi .................................................................................... 37
3.3.2. Khả năng khai thác ...................................................................................... 40
3.4. Biến động nguồn lợi ........................................................................................... 41
3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý nguồn lợi ....................................................... 43
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 45
4.1. Kết luận...............................................................................................................45
4.2. Khuyến nghị .......................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 47
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 1

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê các trạm nghiên cứu bằng lưới kéo đáy trong giai đoạn 2001-2005
và giai đoạn 2012-2013 ở vùng biển Thanh Hóa .........................................19
Bảng 2.2. Hệ số chết tổng số của cá bánh đường và cá mối thường trong từng giai đoạn ...24
Bảng 3.1. Chiều dài trung bình của cá bánh đường ở vùng biển Thanh Hóa trong các
năm nghiên cứu ............................................................................................ 27

Bảng 3.2. Chiều dài trung bình của cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa trong các
năm nghiên cứu ............................................................................................ 30
Bảng 3.3. Năng suất khai thác trung bình của cá bánh đường và cá mối thường ở vùng
biển Thanh Hóa theo thời gian. ....................................................................34
Bảng 3.4. Trữ lượng tức thời (tấn) cá bánh đường và cá mối thường qua các năm điều
tra theo từng mùa gió ................................................................................... 40
Bảng 3.5. Khả năng khai thác (tấn) của cá bánh đường và cá mối thường ở vùng biển
Thanh Hóa theo thời gian. ............................................................................41
Bảng 3.6. Tổng số lượng tàu thuyền, số lượng tàu lưới kéo và tổng công suất tương
ứng tham gia khai thác thủy sản tỉnh Thanh Hóa.. ......................................43

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cá bánh đường (a) và cá mối thường (b) ...................................................... 17
Hình 3.1. Phân bố tần suất chiều dài của cá bánh đường ở vùng biển Thanh Hóa ở một
số tháng qua các năm nghiên cứu ..................................................................26
Hình 3.2. Biều đồ tương quan tỷ lệ thành thục và chiều dài của cá bánh đường ở vùng
biển Thanh Hóa .............................................................................................. 28
Hình 3.3. Phân bố tần suất chiều dài của cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa dựa
trên dữ liệu điều tra nguồn lợi. .......................................................................29
Hình 3.4. Biều đồ tương quan tỷ lệ thành thục và chiều dài của cá mối thường ở biển Thanh Hóa
........................................................................................................................ 31
Hình 3.5. Tỷ lệ sản lượng (%) trung bình của cá bánh đường và cá mối thường trong
cấu trúc nguồn lợi hải sản tầng đáy theo thời gian ở vùng biển Thanh Hóa..32
Hình 3.6. Biến động năng suất khai thác của cá bánh đường và cá mối thường theo
vùng biển và theo thời gian. ...........................................................................35
Hình 3.7. Phân bố năng suất khai thác cá bánh đường qua các chuyến điều tra ...........36
Hình 3.8. Phân bố năng suất khai thác cá mối thường theo các chuyến điều tra ..........37

Hình 3.9. Biến động trữ lượng của cá bánh đường theo vùng biển và theo thời gian ở
vùng biển Thanh Hóa ..................................................................................... 38
Hình 3.10. Biến động trữ lượng của cá mối thường theo vùng biển và theo thời gian ở
vùng biển Thanh Hóa ..................................................................................... 39

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Chủ đề và mục tiêu nghiên cứu
Chủ đề chính trong luận văn là nghiên cứu về biến động nguồn lợi và khả năng
khai thác của 2 loài cá đáy ở vùng biển Thanh Hóa, đó là cá mối thường (Saurida
tumbil) và cá bánh đường (Evynnis cardinalis).
Mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
- Đánh giá được biến động nguồn lợi và khả năng khai thác của loài cá mối
thường (Saurida tumbil) và cá bánh đường (Evynnis cardinalis) ở vùng biển Thanh
Hóa từ năm 2001 tới 2013.
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý nghề cá của địa phương.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học cơ bản của cá bánh đường và cá mối thường ở
vùng biển Thanh Hóa;
- Nghiên cứu biến động về nguồn lợi của cá bánh đường và cá mối thường ở vùng
biển Thanh Hóa trong 2 giai đoạn, từ 2001-2005 và từ 2012-2013;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để khai thác và bảo vệ hợp lý nguồn lợi cá bánh
đường và cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa.
2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn
- Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu được thu thập từ các đề tài,
dự án điều tra bằng lưới kéo đáy từ năm 2001 tới nay; chỉ sử dụng số liệu của các
trạm đánh bắt có tọa độ nằm trong vùng biển Thanh Hóa để phân tích và đánh giá.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phần mềm về thống kê mô tả

để phân tích các chỉ tiêu sinh học cũng như đánh giá biến động nguồn lợi theo các
phương pháp phổ biến của các tác giả trên thế giới được áp dụng tại Việt Nam. Các
công thức trong luận văn được áp dụng theo các công thức của các tác giả trên thế giới
và ở Việt Nam đã được công nhận rộng rãi.
Áp dụng một số phần mềm như Map info, Statictica, FiSat để phân tích cũng như
thể hiện số liệu được sinh động và chính xác nhất.
ix


3. Kết quả chính
Đã xác định được một số đặc điểm sinh học cơ bản của cá bánh đường và cá mối
thường ở vùng biển Thanh Hóa, bao gồm: kích thước bắt gặp, chiều dài trung bình,
tương quan chiều dài và khối lượng, chiều dài cá thành thục tham gia sinh sản lần đầu..
Đã đánh giá được hiện trạng nguồn lợi của loài cá bánh đường và cá mối thường
ở vùng biển Thanh Hóa thông qua các chỉ số nguồn lợi, gồm: tỷ lệ sản lượng, năng
suất khai thác, phân bố nguồn lợi, trữ lượng và khả năng khai thác.
Phân tích, đánh giá và chỉ rõ nguồn lợi cá bánh đường và cá mối thường ở vùng
biển này đang chịu áp lực khai thác quá mức, có chiều hướng suy giảm rõ rệt thông
qua phân tích tổng hợp biến động các chỉ số sinh học quần thể và chỉ số nguồn lợi.
Kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá và chỉ ra được vùng lộng là vùng có biến
động nguồn lợi mạnh hơn so với vùng bờ, vùng khơi và trùng với ngư trường hoạt
động mạnh của nghề lưới kéo đáy. Đồng thời, kết quả cũng đã chỉ rõ biến động nguồn
lợi các loài cá này có liên quan đến biến động số lượng tàu thuyền, cường lực khai
thác của tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua.
Đã nghiên cứu được sự biến động nguồn lợi của cá bánh đường và mối thường ở
vùng biển Thanh Hóa, từ đó đã đề xuất được một số giải pháp khai thác và bảo vệ hợp
lý nguồn lợi của 2 loài cá này.
4. Kết luận và khuyến nghị
Cá bánh đường và cá mối thường là 2 loài cá kinh tế quan trọng chiếm tỷ lệ
sản lượng cao trong cấu trúc nguồn lợi hải sản tầng đáy. Vai trò của 2 loài cá này giảm

dần cùng với xu hướng giảm về tỷ lệ sản lượng và năng suất theo chuỗi thời gian.
Chiều dài cá bắt gặp tương đối nhỏ, đàn cá con non chiếm tỷ lệ đáng kể trong sản
lượng khai thác. Trữ lượng nguồn lợi và khả năng khai thác của cá bánh đường ở vùng
biển Thanh Hóa tương đối phong phú và có xu thế giảm mạnh theo thời gian đặc biệt
trong những năm gần đây. Nguồn lợi cá mối thường kém phong phú hơn so với nguồn
lợi cá bánh đường. Trữ lượng nguồn lợi và khả năng khai thác của cá mối thường ít
biến động. Vùng có biến động mạnh về nguồn lợi liên quan trực tiếp và trùng khớp với
ngư trường hoạt động mạnh của nghề lưới kéo ở vùng biển Thanh Hóa. Quần thể cá
bánh đường và cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa chịu áp lực khai thác quá mức
x


và có xu hướng quy giảm về nguồn lợi rõ rệt. Việc áp dụng các giải pháp bảo vệ nguồn
lợi nói chung, nguồn lợi hải sản tầng đáy và nguồn lợi cá bánh đường, cá mối thường
nói riêng là cần thiết để phát triển nghề cá của tỉnh bền vững.
5. Từ khóa
Cá mối thường, cá bánh đường, kích thước khai thác, năng suất, trữ lượng, khả năng
khai thác.

xi


MỞ ĐẦU
Vùng biển Thanh Hóa là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao,
nguồn lợi hải sản phong phú với rất nhiều loài hải đặc sản có giá trị kinh tế, tiềm năng
phát triển nghề cá lớn (1). Trong những năm qua, với chủ trương phát triển khai thác
hải sản xa bờ của Đảng và Nhà nước, hoạt động nghề cá ở Thanh Hóa đã và đang phát
triển mạnh. Số lượng phương tiện khai thác hải sản tăng, các cơ sở hậu cần nghề cá
được đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn sản xuất.
Các cảng cá Lạch Hới, Lạch Bạng, Ngư Lộc đã trở thành những trung tâm dịch vụ hậu

cần nghề cá lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển nghề cá của tỉnh. Nghề cá phát triển mạnh
đồng nghĩa với cường lực khai thác gia tăng đã và đang tạo áp lực rất lớn đến khả năng
phục hồi và tái táo nguồn lợi thủy sản. Thực tế cho thấy, nguồn lợi hải sản ở vùng biển
ven bờ, đặc biệt là vùng biển ven bờ Thanh Hóa đã và đang bị khai thác quá mức. Ngư
dân sử dụng các phương tiện khai thác có mức độ xâm hại nguồn lợi cao như sử dụng
kích thước mắt lưới nhỏ, sử dụng hóa chất, xung điện trong khai thác. Mặt khác, ngư
trường khai thác chủ yếu tập trung ở khu vực ven bờ, bao gồm cả những nơi sinh cư,
khu vực sinh sản, khu vực phát triển tự nhiên của ấu thể các loài thủy hải sản làm phá
vỡ cân bằng sinh thái, thu hẹp không gian sống của các loài sinh vật và làm giảm khả
năng phục hồi nguồn lợi.
Quản lý nghề cá ở vùng biển ven bờ nước ta nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói
riêng đang đối mặt với hàng loạt thách thức do thiếu thông tin khoa học về hiện trạng
nguồn lợi cũng như hoạt động nghề cá của địa phương. Trước áp lực khai thác ngày
càng tăng, đặc biệt là ở vùng nước ven bờ thì thông tin về biến động nguồn lợi theo
chuỗi thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở khoa học nền tảng cho công tác
quản lý nghề cá và duy trì trữ lượng nguồn lợi bền vững.
Cá bánh đường và cá mối thường là 2 loài cá chiếm tỷ lệ sản lượng cao trong
sản lượng khai thác bằng lưới kéo đáy ở vùng biển Thanh Hóa. Các kết quả điều tra
nguồn lợi cho thấy cá bánh đường chiếm từ 34% trong tổng sản lượng những năm
1975-1976 (2) tới khoảng 18% ở giai đoạn 2000-2002 (3). Trong khi cá mối thường
chiếm khoảng 1,2-5,5% tổng sản lượng ở những năm 2005-2007 (4). Vì vậy việc đánh
giá được biến động nguồn lợi 2 loài cá này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá
1


nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Thanh Hóa. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của
công tác quản lý nghề cá tại địa phương, việc lựa chọn đề tài“Đánh giá biến động
nguồn lợi và khả năng khai thác của loài cá mối thường (Saurida tumbil) và cá
bánh đường (Evynnis cardinalis) ở vùng biển Thanh Hóa” là cần thiết và có tính
thực tiễn cao; góp phần đánh giá đúng biến động nguồn lợi của 2 loài cá này ở vùng

biển Thanh Hóa từ đó phục vụ cho công tác quản lý nghề cá tại địa phương.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về cá bánh đường và cá mối thường trên thế giới
Cá có vài trò rất lớn trong đời sống của con người, trước hết chúng là nguồn thực
phẩm vô cùng quan trọng, nhất là đối với các nước đang phát triển trong khu vực Đông
Nam Á, chúng là một những nguồn xuất khẩu đem lại nhiều lợi nhuận trong kinh tế xã
hội, vì thế con người đã và đang tác động trực tiểp rất mạnh đến cá qua khai thác. Mặc
dù nguồn lợi cá có khả năng tái tạo những không phải là vô hạn. Do khai thác quá mức
và không có biện pháp quản lý hợp lý kịp thời, sản lượng của nhiều loài kinh tế đã bị
giảm sút. Theo các nhà thống kê nghề cá của FAO, nghề cá biển trên thế giới đã đạt tới
sản lượng cao nhất là 100,3 triệu tấn vào năm 1989, nhưng đến năm 1999 xuống còn
84,1 triệu tấn. Sản lượng khai thác đối với cá biển chắc chắn đã đạt tới giới hạn. Điều
này thể hiện qua sản lượng khai thác gần như không đổi trong khi cường lực khai thác
tăng lên và mật độ cá lại giảm xuống. Anthony (1993) và Hutchings & Myers, (1994)
đã nghiên cứu điều tra và kết luận rằng do khai thác quá mức đã làm suy giảm nghề cá
đáy ở Đại Tây Dương. Đối với nghề cá của các nước Đông nam Á là nghề cá qui mô
nhỏ, đa loài và đa phương tiện. Với số lượng lớn tàu cỡ nhỏ và thuyền thủ công, tập
trung khai thác ở các vùng nước gần bờ, nghề cá quy mô nhỏ đã làm cho nguồn lợi cá
ở vùng ven bờ nhiều nước lâm vào tính trạng khai thác quá mức (5).
Trước tình hình đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đánh giá về trữ
lượng, đặc tính sinh học, mùa vụ sinh sản…của các loài cá kinh tế từ đó tìm ra các
phương thức khai thác hợp lý, hiệu quả đồng thời góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản
nói chung và các loài cá kinh tế nói riêng. Sau đây là các công trình nghiên cứu trên
thế giới về các loài cá kinh tế của đề tài:
1.1.1. Cá bánh đường
Trên thế giới có một số công trình nghiên cứu về cá bánh đường (Evynnis

cardinalis), trong đó tập trung chủ yếu về hình thái phân loại, phân bố, chiều dài bắt
gặp, sinh học sinh trưởng, sinh sản, dinh dưỡng và các hệ số chết ... Các nghiên cứu về
đối tượng này có thể tập hợp và kể đến như sau:
- Nghiên cứu về hình thái, phân loại và phân bố
3


Đặc điểm hình thái và phân bố của cá bánh đường đã được mô tả và làm cơ sở
xây dựng khóa tra phân loại các loài khác nhau trong họ cá Tráp (Sparidae). Các chỉ số
đếm cũng được mô tả ở đây cụ thể là D XII-10÷11 và A III- 2÷9 (6).
Nakabo tiến hành nghiên cứu, tập hợp và xây dựng khóa tra định loài cho các
loài cá ở vùng biển Nhật Bản trong đó có loài cá bánh đường. Một số chỉ tiêu đo và
đếm cũng được mô tả chi tiết và nêu ra ở đây: D XII-10; A III-9; P 15; LL 58-64;
TRac 4,5-6,5; GR 7-8 + 12-13 ≈ 19-21 (7).
Cá bánh đường phân bố tập trung ở phía tây Thái Bình Dương bao gồm vùng
biển phía Đông, phía Nam Trung Hoa và vùng biển phía Bắc của Philippins (8). Bản
đồ phân bố địa lý của loài được thể hiện rõ hơn ở hình 1. Loài cá này thuộc nhóm cá
rạn, thường sống ở vùng nước có độ sâu từ 0-100m và thức ăn chủ yếu là động vật đáy
- Nghiên cứu về tuổi và sinh trưởng
Cá bánh đường có chiều dài lớn nhất bắt gặp khoảng 40cm, tuy nhiên trong sản
lượng đánh bắt thường gặp các cá thể có chiều dài khoảng 20cm (8). Khối lượng cá
bánh đường có thể đạt được 900g và tương ứng với số tuổi tối đa là 12 tuổi (6).
Chen và Qui (2003) (9) tiến hành nghiên cứu về sinh trưởng của cá bánh đường ở
vùng biển vịnh Bắc Bộ trên cơ sở số liệu thu thập về tần suất chiều dài và sinh học.
Kết quả ước tính các tham số trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy cụ thể
như sau: L∞=273mm; k = 0,45; to = -0,34.
Đặc điểm về sinh trưởng của loài cá này ở vùng biển phía Nam Fujian và vùng biển
Đài Loan được quan tâm nghiên cứu, trong đó các kết quả đã chỉ ra rằng: cấu trúc chủng
quần của loài cá này có nhiều biến đổi, các cá thể sinh trưởng rất nhanh ở giai đoạn con
non và quần thể cá bị đánh bắt ngày càng có xu hướng trẻ hơn. Ngoài ra, các tham số

trong phương trình sinh trưởng của Von Bertalanffy cũng được xác định ở đây: L∞ =
244,56mm; k = 0,2313; to = -1,1817 (10).
Một số đặc điểm sinh học chủng quần của cá bánh đường ở vùng biển Đài Loan
được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở nguồn số liệu thu thập trong 12 tháng thuộc giai
đoạn 2003-2004. Cấu trúc về chủng quần, các tham số sinh trưởng, mức tử vong của
loài cá này được xác định và so sánh với kết quả nghiên cứu trước để thấy rõ sự biến
4


động về nguồn lợi. Kết quả trong nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chiều dài trung bình
của đàn cá đánh bắt vào năm 2004 nhỏ hơn nhiều so với chiều dài trung bình của đàn
cá trong những năm 1976, 1994 và 2000 (11).
Cá bánh đường đánh bắt bằng lưới kéo đáy đơn và lưới rê ở vùng biển vịnh Bắc
Bộ giai đoạn từ tháng 7/2006 đến tháng 12/2007 được quan tâm nghiên cứu. Tổng số mẫu
thu thập và đo chiều dài là 1.155 cá thể. Kết quả đã xác định được chiều dài kinh tế (SL)
của loài cá này dao động trong khoảng 49 - 249mm. Tuổi của cá được nghiên cứu dựa
trên các vòng năm trên lắt cắt từ nhĩ thạch. Vòng năm sinh trưởng được xác định bằng sự
kết hợp của một vùng mờ đục ở phía trong và vùng mờ ở phía ngoài. Dựa trên số liệu
chiều dài và tuổi tương ứng, bằng phương pháp bình phương tối thiểu đã ước tính được
các tham số trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy cụ thể như sau: L∞ =
292,8mm; k = 0,167; to = -1,116. Ngoài ra, các tác giả cũng đã chỉ ra rằng, không có sự sai
khác có ý nghĩa về sinh trưởng giữa giới đực và giới cái ở loài cá này (12). Trong giai
đoạn sau, số liệu tiếp tục được bổ sung kéo dài đến tháng 3/2008, từ đó các tác giả đã chỉ
ra khoảng chiều dài ưu thế dao động trong khoảng 70 - 140 mm và chiếm 82,2% tổng số
cá thể phân tích (13).
- Nghiên cứu các hệ số chết (Z, F, M)
Dựa trên số liệu về tần suất chiều dài, các tham số sinh trưởng và nhiệt độ nước
biển trung bình tầng mặt trong năm đã xác định được các hệ số chết của cá bánh
đường, trong đó hệ số chết tổng số Z = 2,825; hệ số chết tự nhiên M = 1,045 và hệ số
chết do khai thác F = 1,78 (14).

Hou et al. năm 2008 khi nghiên cứu về cá bánh đường ở vịnh Bắc Bộ, tác giả cũng
đã xác định mức chết cho loài cá này ở giai đoạn 2006-2008, cụ thể hệ số chết tổng số Z =
1,0414; hệ số chết tự nhiên M = 0,2828 và hệ số chết do khai thác F = 0,7526 (13).
Nguồn lợi cá bánh đườngở vùng biển vịnh Bắc Bộ bị khai thác và sử dụng quá
mức cho phép. Tuổi và chiều dài cá trong sản lượng đánh bắt rất thấp, bên cạnh đó
nguồn lợi có nhiều thay đổi khá rõ rệt. Do vậy, trong nghiên cứu này các tác giả đã
đưa ra kiến nghị là nên đánh bắt cá bánh đường ở độ tuổi lớn hơn 1 và chiều dài cơ thể
trên 120mm (14).

5


Chen và Qiu năm 2005 (15) đã chỉ ra rằng, phân bố của cá bánh đường ở vịnh
Bắc Bộ khác nhau theo mùa và theo dải độ sâu khá rõ. Mật độ cá bánh đường vào mùa
đông và mùa xuân là cao hơn so với mật độ vào mùa hè và mùa thu. Thời điểm có mật
độ cao nhất là vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Vùng biển ở dải độ sâu từ
30-60m có năng đánh bắt cao và vùng có độ sâu từ 30-40 cho năng suất đánh bắt cao
nhất. Năng suất đánh bắt trung bình ở vùng biển vịnh Bắc Bộ là khoảng 10,27kg/giờ,
tương ứng với 700 cá thể/giờ.
Năng suất đánh bắt trung bình của cá bánh đường ở vùng biển vịnh Bắc Bộ được
ước tính khoảng 35,8 kg/giờ (năm 2000) và thấp nhất là 2,73 kg/giờ (năm 1992) (9).
Giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 5 do đặc điểm di cư của loài cá này mà vùng biển phía
Bắc vịnh có năng suất cao nhất. Một vài năm gần đây hiện trạng nguồn lợi của đối
tượng này đã được cải thiện, tuy nhiên sản lượng đánh bắt chủ yếu là các cá thể cá nhỏ
chưa thành thục sinh dục (14).
Feng và cộng sự (2009) (16) đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiện trạng
nguồn lợi cá bánh đườngở vùng biển phía đông vịnh Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra rằng, nguồn lợi cá bánh đường ở vùng biển này đang trong tình trạng khai thác
quá mức cho phép. Hệ số chết do khai thác giữa giới đực và giới cái của loài cá này ở
vịnh Bắc Bộ là khác nhau không có ý nghĩa. Do vậy, một số biện pháp quản lý, bảo vệ

và phục hồi nguồn lợi cá này đã được nghiên cứu và ban hành. Trong đó, quy định rõ
về chiều dài đánh bắt nhỏ nhất cho phép là 105mm, ban hành lệnh cấm khai thác có
thời hạn và khoanh vùng bảo vệ các bãi sinh sản của loài cá này. Mục đích của các
biện pháp này là nhằm làm tăng lượng bổ sung cho quần đàn và điều chỉnh mức khai
thác luôn thấp hơn so với lượng bổ sung.
Nhìn chung, các nghiên cứu về đối tượng này trên thế giới được quan tâm khá
sớm. Nội dung nghiên cứu khá phong phú, tuy nhiên vùng nghiên cứu chủ yếu là ở ven
bờ đảo Hải Nam thuộc vùng biển phía Đông vịnh Bắc Bộ (nửa bên kia đường biên
giới) hoặc vùng biển Đài Loan. Một số tham số quan trọng trong đánh giá nguồn lợi
như Lm50, tương quan chiều dài - khối lượng, biến động năng suất theo thời gian, biến
động chiều dài trung bình ... không được đề cập đến trong các nghiên cứu này.

6


1.1.2. Cá mối thường
Ở Thái Lan, Boonwanich (1991) đã công bố một số kết quả về sự biến động
chủng quần cá mối thường ở vùng biển phía Nam Vịnh Thái Lan. Còn ở Philippine,
Tiews, Mines et. al. (1972) đã nghiên cứu về một số đặc sinh học của cá mối thường
bao gồm sự phân bố, tuổi và sinh trưởng, sinh sản, dinh dưỡng cho vùng biển này. Ở
Trung Quốc, Xu và Zhang (1999) Nghiên cứu tập tính ăn và thức ăn ưa thích nhất của
một số loài cá kinh tế từ thềm lục địa đến vùng biển Đông Bắc ở đảo Nansha, trong đó
có đề cập đến cá Mối thường. Xu và Zhang (1989) đã có dẫn liệu về tuổi và sinh
trưởng dựa vào phương pháp đọc tuổi trên vảy của cá Mối thường từ đó tác giả đã xác
định được mùa vụ sinh sản cho cá Mối thường ở vùng biển này. Trong khi đó 2 nhà
nghiên cứu Jiang và Bai (1986) đã nghiên cứu rất sâu về so sánh một số đặc điểm sinh
học sinh sản như trứng, giai đoạn phát triển phôi, giai đoạn phát triển ấu trùng và đặc
điểm hình thái của cá Mối hoa và cá Mối thường ở vùng biển phía Bắc Đài Loan và
biển phía Đông của Trung Quốc. Shindo (1972) nghiên cứu về quần đàn của cá Mối
thường và điều tra về sự phân bố, sự di cư của loài này, sinh trưởng và bãi đẻ, dinh

dưỡng và đánh giá quần đàn của cá Mối thường cho vùng biển phía Đông Trung Quốc.
Ở Ấn Độ, công trình Gulati, Devaraj và George (1994) đề cập tới một số đẫn liệu về
đặc điểm sinh học như sinh trưởng, mức chết, lượng bổ sung và ước tính trữ lượng của
cá Mối thường cho vùng biển thêm lục địa Tây Bắc. Nanda và Ramamoorthi (1980)
nghiên cứu rất sâu về độ thành thục và sức đẻ trứng, cá con của của cá mối thường
cho vùng biển Porto Novo. Công trình của Rao (1983) đề cập tới tương quan khối
lượng và chiều dài và biển đổi thức ăn của mối thường. Dileep và cộng sự (1977)
Nghiên cứu sự phát triển ấu trùng và sự xuất hiện cá con của của Mối thường, sự phân
bố và mối tương quan trữ lượng cá con cho bờ biển Tây Bắc ân Độ. Ở Campuchia.
Năm 1986, Cher-Nhi-Kov E.I và Kar-Pen-Ko V.I thuộc bộ nghề cá Liên Xô, Viện
Nghiên cứu nghề cá và Hải Đương Thái Bình Dương đã dùng tàu Shantar nghiên cứu
thăm dò đánh giá trữ lượng, đặc điểm sinh học tôm cá như thành phần chiều dài, độ
chín muồi tuyến sinh dục và độ no dạ dày cho vùng biển đặc quyền kinh tế của nước
Campuchia trong đó có nêu lên họ cá mối (5).

7


Một kết quả phân tích khác tại ĐH Sri Jayawardenepura, Sri Lanka về thành
phần acid béo trong một số loài cá ven biển Sri Lanka trong đó có cá mối ghi nhận các
tỷ lệ acid béo trong cá mối như sau:
Acid béo no : 39 %
Acid béo chưa no đơn : 17 %
Acid béo chưa no đa (poly) : 37,3 %
Thành phần các acid béo được chia ra như sau (mg/trong 100g cá)
Palmitic acid : 2,9
Oleic acid : 3,5
EPA : 76,8
DHA : 257
1.2. Nghiên cứu về cá bánh đường và cá mối thường ở vùng biển Việt Nam

Trong những năm gần đây, trong nước đã có nhiều kết quả nghiên cứu công bố
về đặc điểm sinh học của các loài cá kinh tế vịnh Bắc Bộ như công trình của Lê Trọng
Phấn, Trần Đôn, Hồ Sĩ Bình (1999) về đặc điểm sinh học một của một số loài cá đáy
và gần đáy ở vịnh Bắc Bộ trong đó tập trung nghiên cứu như: cá nục sồ, cá chỉ vàng,
cá phèn một sọc, cá phèn hai sọc, cá phèn khoai, cá lượng dài vây đuôi, cá lượng Nhật,
cá trác ngắn, cá bánh đường, cá hồng, cá mối, họ cá khế, họ cá căng, họ cá đù, họ cá
hè, họ cá bò, họ cá chim trắng... Gần đây nhất có công trình nghiên cứu về mùa vụ
sinh sản của cá bánh đường, cá nục sồ và cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa của
Lê Đức Giang (2013).
1.2.1. Cá bánh đường
Ở nước ta, các nghiên cứu về cá bánh đường công bố tập trung vào hình thái
phân loại, phân bố, thành phần chiều dài, sinh trưởng, sinh sản và đặc điểm về nguồn
lợi. Một số kết quả nghiên cứu có thể kể đến cụ thể như sau:
- Các nghiên cứu về hình thái phân loại và phân bố
Nguyễn Nhật Thi và nnk (1995) lần đầu tiên nghiên cứu đặc điểm hình thái cá
bánh đường ở vùng biển vịnh Bắc Bộ. Các chỉ tiêu đo và chỉ tiêu đếm được mô tả rất
chi tiết. Một số chỉ tiêu đếm chủ yếu bao gồm: D VII-10; A III-9; P 15; V 15; số vảy
8


đường bên 7/60-62/15. Hình thái bên ngoài của cá bánh đườngđược mô tả khá rõ trong
đó đặc điểm nhận dạng chính và làm cơ sở phân loại cho loài cá này trong họ Sparidae
là gai thứ 3 và 4 của vây lưng kéo dài thành đôi (2), (17).
Phạm Thược và nnk (1977) khi tiến hành nghiên cứu về cá đáy ở vịnh Bắc Bộ đã
công bố một số kết quả nghiên cứu về cá bánh đường. Đặc điểm hình thái phân loại
của loài cá này được xác định cụ thể là: D XII-10; A III-9; P 5; V I-5; C 17. Trong kết
quả đã công bố, tác giả cũng chỉ ra vùng phân bố địa lý của loài chủ yếu ở vùng biển
Nhật Bản, Triều Tiên, Indonesia, Đông Hải và Nam Hải (2).
Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước, Nguyễn Hữu Phụng và nnk (1965) đã tập
hợp và công bố “Danh mục cá biển Việt Nam” trong đó có cá Miễn sành hai gai. Đây là

loài cá thường gặp, phân bố ở vùng biển của Indonesia, Triều Tiên, Nhật Bản, Trung
Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, đối tượng này phân bố tập trung ở vùng biển vịnh Bắc Bộ
(18).
- Các nghiên cứu về phân bố chiều dài
Chiều dài bắt gặp của cá bánh đường ở vịnh Bắc Bộ không được xác định trong
công trình nghiên cứu của Nguyễn Nhật Thi và nnk (1995) nhưng các tác giả đã xác
định chiều dài kinh tế của loài cá này dao động trong khoảng 135-150mm (17).
Phân bố tần suất chiều dài của cá bánh đường chung cho từng năm được Phạm
Thược và nnk chỉ ra khá chi tiết (2). Năm 1974, khoảng chiều dài bắt gặp của loài cá
này là 70-210mm trong đó các nhóm ưu thế chính là 80-120mm và 140-165mm. Năm
1975, khoảng chiều dài bắt gặp hẹp hơn so với năm 1974, cụ thể là 100-180mm, trong
đó các nhóm ưu thế chỉ tập trung vào một khoảng nhất định từ 110-150mm. Dựa trên
phân bố tần suất chiều dài thấy rõ từ tháng 5 đến tháng 7 xuất hiện 2 đàn cá có kích
thước khác nhau nhưng ở các tháng khác chủ yếu chỉ thấy 1 đàn có khoảng chiều dài
bắt gặp rộng hơn. Nhìn chung, cá bánh đường đánh bắt ở vịnh Bắc Bộ tập trung ở
chiều dài 110-150mm là chủ yếu, các nhóm chiều dài lớn hơn 150mm có số lượng rất
ít chiếm tỷ lệ không đáng kể từ 0,16-0,32%. Chiều dài bắt gặp của cá bánh đường ở
vịnh Bắc Bộ dao động trong khoảng 50-260mm, trong đó chiều dài ưu thế tập trung
chính từ 50-80mm và 140-170mm (3).
9


Cá bánh đường ở vịnh Bắc Bộ phân bố khá ngẫu nhiên và không theo quy luật
nào. Vào mùa gió Tây Nam 2004, cá lớn thường có xu hướng phân bố ở dải các dải độ
sâu lớn hơn. Chiều dài trung bình khai thác dao động trong khoảng 10,4-11,5cm và
không có sự khác biệt theo chuỗi thời gian nghiên cứu (19).
- Nghiên cứu về sinh trưởng
Sinh trưởng của cá bánh đườngở vùng biển ven bờ vịnh Bắc Bộ đã được ước tính
dựa trên số liệu sinh học và tần suất chiều dài thu thập từ các chuyến điều tra ngoài
thực địa. Các tham số trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy của loài cá này

được ước tính từ số liệu về phân bố tần suất chiều dài chạy trên phần mềm FiSAT II,
kết quả cụ thể như sau: L∞ = 27,81cm; k = 0,375; to = 0,095. Các tham số trong
phương trình tương quan chiều dài - khối lượng của cá bánh đường cũng được xác
định, cụ thể a = 0,0073 và b = 3,2811 (3).
- Nghiên cứu về sinh sản
Dựa trên tỷ lệ thành thục của tuyến sinh dục theo từng tháng thu mẫu, các tác giả
đã nhận định mùa đẻ rộ của cá bánh đường là vào mùa đông (tháng 12, tháng 1 và
tháng 2). Mùa xuân, có bắt gặp các cá thể thành thục sinh dục (giai đoạn IV) nhưng
với tỷ lệ không nhiều, một số cá thể sinh sản vào cả đầu mùa xuân (2).
Năm 2013, đề tài “Xác định mùa vụ sinh sản của một số loài cá kinh tế ở vùng
biển Thanh Hóa làm cơ sở khoa học cho công tác bảo vệ nguồn lợi” đã chỉ ra mùa vụ
sinh sản của cá bánh đường và cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa. Theo đó, cá
bánh đường sinh sản từ tháng 12 năm trước tới khoảng tháng 2, tháng 3 sang năm và
rộ nhất là vào tháng 1 hằng năm; hệ số GSI cao nhất ở tháng 1 là 3,15% ở cá cái (20).
- Ước tính các hệ số chết
Dựa trên phân bố tần suất chiều dài thu thập ở vịnh Bắc Bộ và các tham số sinh
trưởng trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy, Chu Tiến Vĩnh (2001) đã xác
định mức tử vong của cá Miễn sành ở vùng biển này. Các kết quả chính đã công bố cụ
thể như sau: hệ số chết tổng số Z = 2,24; hệ số chết tự nhiên M = 1,49 và hệ số chết do
khai thác F = 0,75. Đây là kết quả duy nhất, nghiên cứu và công bố về loài cá này ở
vịnh Bắc Bộ (3).
10


- Tỷ lệ thành phần sản lượng
Cá bánh đường là một trong những đối tượng cá kinh tế và có vai trò quan trọng
đối với nguồn lợi hải sản ở vịnh Bắc Bộ. Tỷ lệ sản lượng của loài cá này trong nghề
lưới kéo đáy rất cao, đứng đầu trong thành phần sản lượng và chiếm 33,95% trong
tổng sản lượng đánh bắt. Nếu xét trong khoảng thời gian 1974-1975 thì thời gian này
được coi là những năm được mùa cá bánh đường (2).

Nguồn lợi cá đáy ở vùng biển xa bờ vịnh Bắc Bộ được tiếp tục quan tâm nghiên
cứu ở giai đoạn 1998-2000, trong đó một số đặc điểm về nguồn lợi cá bánh đườngđược
công bố. Tỷ lệ sản lượng của loài cá này tính chung cho cả năm khoảng 29,07%. Xét
riêng theo mùa, tỷ lệ sản lượng rất cao vào mùa gió Đông Bắc (37,6%) nhưng lại thấp ở
mùa gió Tây Nam (1%). Cá bánh đường được xem là đối tượng đứng đầu trong 9 loài
ưu thế và có sản lượng đánh bắt bằng nghề kéo đáy là khá ổn định (21).
Chu Tiến Vĩnh và ctv (2001) khi nghiên cứu nguồn lợi cá đáy ở vùng biển ven
bờ Thanh Hóa đã chỉ ra cá bánh đường là một đối tượng có vai trò quan trọng trong
sản lượng nghề lưới kéo đáy. Tuy nhiên, tỷ lệ sản lượng của loài này khoảng 18,5% và
thấp hơn so với các nghiên cứu trước. Thành phần tỷ lệ sản lượng của cá bánh đường ở
vùng biển ven bờ vịnh Bắc Bộ tính chung cho cả năm là khá cao, chiếm khoảng 27,4%
tổng sản lượng đánh bắt. Xét theo mùa gió, tỷ lệ sản lượng của loài cá này đánh bắt
vào mùa gió Đông Bắc (38,2%) cao hơn nhiều so với mùa gió Tây Nam (11,5%) (1).
Biến động về tỷ lệ thành phần sản lượng cá bánh đường ở vùng biển phía Tây
vịnh Bắc Bộ đã được Vũ Việt Hà tập trung nghiên cứu. Kết quả, tác giả đã chỉ rõ, tỷ lệ
sản lượng của loài cá này trong tổng sản lượng dao động trong khoảng 9,8 - 34,4% ở
mùa gió Tây Nam và tương ứng là 9,6% vào mùa gió Đông Bắc (22).
- Năng suất đánh bắt
Phạm Thược và nnk đã chỉ ra rằng, cá bánh đường đánh bắt ở vịnh Bắc Bộ cho
năng suất cao nhất vào mùa hè, tiếp đó là mùa xuân và mùa thu. Mùa đông (tháng 12,
1, 2), loài cá này ít xuất hiện, do vậy năng suất đánh bắt thấp nhất trong năm. Tính
theo tháng, cá bánh đường đánh bắt vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 11
trong năm sẽ cho năng suất cao. Thời điểm đánh bắt có năng suất cao nhất là vào tháng
7, cụ thể khoảng 250kg/giờ (năm 1974) và 134kg/giờ (2).
11


Năng suất đánh bắt cá bánh đường ở vùng biển ven bờ Thanh Hóa được xác định
trên cơ sở kết quả điều tra nguồn lợi bằng lưới kéo đơn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, năng suất đánh bắt loài cá này biến động lớn, khoảng 1,96 - 882,0 kg/giờ (1).

Trên cơ sở số liệu về sản lượng của cá bánh đường thu thập vào mùa gió Tây
Nam giai đoạn 2001-2005, một số đặc điểm về nguồn lợi cho loài cá này được đánh
giá và công bố. Nhìn chung, năng suất đánh bắt của cá bánh đường biến động rất
mạnh và phân bố không theo quy luật chuẩn. Năng suất đánh bắt có xu hướng giảm
mạnh theo chuỗi thời gian, đặc biệt ở vùng nước xa bờ (có độ sâu 50-100m) giảm từ
15,5 kg/giờ (năm 2001) xuống còn 1,7 kg/giờ (năm 2005). Kết quả phân tích thống kê
cho thấy, năng suất đánh bắt trung bình chung của cá bánh đường khác nhau có ý
nghĩa (p<0,05) (19).
Vũ Việt Hà (2008) đã chỉ ra sự biến động về năng suất đánh bắt cá bánh đường ở
vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ. Trong đó, năng suất đánh bắt cao nhất ở dải độ sâu
30-50m và thấp nhất ở dải độ sâu 50-100m. Năng suất đánh bắt ở mùa gió Tây Nam
năm 2001 cao ở tất cả các dải độ sâu. Năng suất đánh bắt cao nhất đạt 59 kg/giờ ở dải
độ sâu 30-50m và thấp nhất ở dải độ sâu dưới 20m trong chuyến điều tra ở mùa gió
Đông Bắc năm 2001 (22).
- Vùng phân bố tập trung
Vùng phân bố tập trung của cá bánh đường vào tháng 6 năm 1998 được xác định
là ở ngư trường Đông Nam Hòn Mê của vùng biển ven bờ Thanh Hóa (1). Phân bố
không gian của loài cá này có sự khác nhau theo mùa gió khá rõ. Ở mùa gió Đông
Bắc, loài cá này tập trung ở vùng phía Bắc vịnh Bắc Bộ nhưng vào mùa gió Tây Nam
vùng phân bố tập trung cả ở phía Bắc và phía Nam vịnh (2).
Đặc trưng phân bố và biến động nguồn lợi của một số loài cá đáy ở vùng biển
phía Tây vịnh Bắc Bộ trong đó có cá bánh đường được Vũ Việt Hà quan tâm nghiên
cứu. Các số liệu sử dụng phân tích chủ yếu được trích rút từ cơ sở dữ liệu của dự án
“Đánh giá nguồn lợi sinh vật biển Việt Nam” trong giai đoạn 2001-2005. Tác giả đã
nhận định rằng, loài cá bánh đường phân bố rải rác khắp vịnh Bắc Bộ, tuy nhiên khu
vực có năng suất cao tập trung ở vùng nước nông ven bờ phía Bắc của vịnh và loài cá
này thường ít xuất hiện ở vùng cửa vịnh Bắc Bộ (22).
12



- Trữ lượng nguồn lợi
Chu Tiến Vĩnh và cộng sự (2001) đã ước tính sơ bộ và công bố trữ lượng của cá
bánh đường ở vùng biển ven bờ Thanh Hóa khoảng 3.515 tấn, tương ứng với khả năng
khai thác cho phép là 2.619 tấn (1).
Trữ lượng của loài cá này trên toàn vùng ven biển phía Tây vịnh Bắc Bộ được
ước tính bằng phương pháp diện tích dựa trên dữ liệu thu thập bằng lưới kéo đáy đơn.
Kết quả đã xác định được trữ lượng của loài đạt khoảng 17.914 tấn và khả năng khai
thác cho phép là 7.165 tấn (3).
Nguyễn Bá Thông (2006) khi nghiên cứu nguồn lợi cá bánh đường ở vịnh Bắc
Bộ đã nhận định rằng trữ lượng nguồn lợi của loài cá này có xu hướng giảm nghiêm
trọng. Ở mùa gió Tây Nam, trữ lượng biến động trong khoảng từ 12.150 tấn đến
33.952 tấn. Xét trong khoảng thời gian, trữ lượng cá bánh đường ở vịnh Bắc Bộ ở năm
2005 đã bị suy giảm 58% trữ lượng so với trữ lượng ở năm 2001 (19).
Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu về cá bánh đường ở vùng biển vịnh
Bắc Bộ đã thể hiện rõ một số hạn chế, tồn tại và còn nhiều bất cập. Công trình nghiên
cứu của Phạm Thược và cộng sự (1977) là khá đầy đủ về nội dung và bao phủ đầy đủ
các tháng trong năm, tuy nhiên các kết quả này quá xa với hiện tại, không đảm bảo về
tính cập nhật của dữ liệu. Các kết quả nghiên cứu ở công trình khác chủ yếu dựa trên
nguồn số liệu từ các chuyến khảo sát đại diện cho mùa gió, thời gian nghiên cứu ít lặp
lại hoặc không có, vùng biển nghiên cứu và hệ thống trạm vị không đồng nhất do vậy
gây khó khăn trong quá trình phân tích, đánh giá xu hướng biến động. Ngoài ra, nghiên
cứu chuyên sâu về tuổi, thành phần tuổi của loài cá này ít được quan tâm. Kết quả ước
tính các tham số chủng quần, các hệ số chết còn rất hạn chế và chủ yếu dựa vào vào tần
suất chiều dài, với số lượng mẫu thu thập không lớn và từ nguồn số liệu thu thập từ điều
tra nguồn lợi độc lập nghề cá. Bên cạnh đó, một số còn nhiều hạn chế khác cần được
đánh giá và xem xét kỹ lưỡng.
1.2.2. Cá mối thường
Ở Việt Nam, đặc điểm sinh học sinh sản của cá mối thường ở vùng biển vịnh Bắc
Bộ được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một số công trình đề cập đến độ chín muối
tuyến sinh dục, mùa sinh sản, sức sinh sản, tỷ lệ đực cái của loài này, điển hình là công

13


trình của Vũ Xuân Hoàn (1962), Bùi Đình Chung (1962), Nguyễn Xuân Lộc (1963),
Đoàn Văn Dư (1977) và Phạm Thược (1977).
Năm 1980, Lê Trọng Phấn đã thực hiện nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học của
họ cá mối trong đó có loài cá mối thường và tập trung vào thành phần chiều dài, thành
phần tuổi khai thác, tốc độ sinh trưởng, đặc điểm sinh sản, đặc điểm dinh dưỡng của loài
ở vùng biển Việt Nam. Phạm Thược (2003) cũng tiến hành các nghiên cứu tương tự cho
một số loài cá kinh tế ở vùng biển Bạc Liêu trong đó có đề cập đến loài cá mối thường.
Một số tác giả đã chú ý tới các tham số chủng quần để phục vụ cho việc đánh giá
nguồn lợi như Nguyễn Xuân Huấn nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, biến động trữ
lượng và dự báo khả năng khai thác của 5 loài cá kinh tế ở vùng biển Bình Thuận Ninh Thuận trong đó có cá mối thường (23). Các nghiên cứu đã chú ý và nêu lên
những đặc điểm hình thái, thành phần thức ăn, tập tính sống, đặc điểm phân bố của cá
mối thường.
Nguyễn Văn Lục (1994) đã nghiên cứu và đề cập tới các vấn đề phân bố và biến
động số lượng cá trong mối quan hệ với một số đặc trưng môi trường như nhiệt độ,
dòng chảy, độ mặn và sinh học như sinh trưởng, mức chết tự nhiên, mức chết khai
thác, đặc trưng dinh dưỡng và cơ sở thức ăn cho một số loài cá kinh tế có sản lượng
cao ở vùng biển Ninh Thuận - Cà Mau, trong đó có cá mối thường. Tác giả đã nêu lên
khá đầy đủ về độ sâu phân bố, môi trường sống, đặc điểm di cư theo mua gió của loài
này. Hoàng Phi (1980), Nguyễn Hữu Phụng (1980) đã công bố các kết quả nghiên cứu
về sự phát triển phôi và trứng cá, cá con của cá mối thường (5).
1.3. Nghiên cứu về cá bánh đường và cá mối thường ở vùng biển Thanh Hóa
Nghiên cứu đánh giá nguồn lợi hải sản ở vùng biển Thanh Hóa đã được quan tâm
từ những năm 1998-1999 với các chương trình điều tra nghiên cứu giữa Đoàn quy
hoạch Thủy sản Thanh Hóa và Viên Nghiên cứu Hải sản. Kết quả sơ bộ đã đánh giá
được hiện trạng nguồn lợi và đa dạng sinh học ở vùng biển ven bờ Thanh Hóa (Chu
Tiến Vĩnh và Đoàn Văn Dư, 1998-1999). Trữ lượng nguồn lợi ở vùng biển này biến
động mạnh từ 9 ngàn tấn (năm 1998) đến 25 ngàn tấn (năm 1999). Cá bánh đường và

cá mối thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong sản lượng đánh lưới thu mẫu. Một số thông
tin ban đầu về nguồn lợi cá bánh đường và cá mối thường cũng được mô tả trong
14


×