Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 106 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG,
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP.

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐINH NGỌC LAN
2. PGS. TS TRẦN NGỌC NGOẠN.

THÁI NGUYÊN, 2008

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, khoa Sau Đại học Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn: PGS.TS Trần Ngọc Ngoạn- Phó hiệu


trưởng Nhà trường; TS. Đinh Ngọc Lan, phó chủ nhiệm khoa Khuyến nông và
phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trực tiếp
hướng dẫn tôi tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, khoa Trồng trọt và học viên lớp Trồng trọt Sơn Dương Trường Trung học kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang; các em sinh viên khoa Nông
học khoá 34, 35 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
- Các hộ gia đình thôn Hưng Thịnh xã Tú Thịnh huyên Sơn Dương đã
giúp đỡ tôi thực hiện thí nghiệm, mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất ở
vụ xuân năm 2007 và vụ xuân 2008.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Ngày 06 tháng 12 năm 2008
Tác giả luận văn

Bùi Thị Nhung

Footer Page 2Sốofhóa
16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 3 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1


1.

Đặt vấn đề.........................................................................................

1

2.

Mục tiêu của đề tài ...........................................................................

3

3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................

3

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

5

1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................


5

1.2.

Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới..............................

9

12.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới..............

9

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lƣợng trên thế giới.............

17

1.3.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam ....................

21

1.3.1.

Tình hình sản xuất lúa trong nƣớc....................................................


21

1.3.2.

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nƣớc.................

28

1.3.3.

Hiện trạng và phƣơng hƣớng sản xuất lúa của Tuyên Quang...........

33

Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....

34

2.1.

Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu.......................................................

34

2.1.1.

Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................

34


2.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................

34

2.2.

Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu..............................................

34

2.2.1.

Nội dung nghiên cứu.........................................................................

34

2.2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................

35

2.2.2.1

Đất đai nơi thí nghiệm......................................................................

35


2.2.2.2

Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.........................................................

35

2.2.2.3

Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi…………………………

37

2.3.

Kỹ thuật sản xuất..............................................................................

37

2.3.1.

Lƣợng phân cho ruộng lúa cấy.........................................................

37

Footer Page 3Sốofhóa
16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Header Page 4 of 16.

2.3.2.

Gieo cấy và chăm sóc.......................................................................

38

2.4.

Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi...............................................

38

2.4.1.

Chỉ tiêu chất lƣợng mạ.....................................................................

38

2.4.2.

Chỉ tiêu về hình thái..........................................................................

38

2.4.3.

Chỉ tiêu về thời gian sinh trƣởng, phát triển.....................................


39

2.4.4.

Các chỉ tiêu về năng suất..................................................................

40

2.4.5.

Tính chống đổ...................................................................................

41

2.4.6.

Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại.............................................................

41

2.4.7.

Đánh giá chất lƣợng các giống lúa....................................................

44

2.4.8.

Phƣơng pháp sử lý số liệu.................................................................


45

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.

46

3.1.

Đặc điểm thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008 tại Tuyên
Quang ....................................................................

46

3.1.1.

Nhiệt độ............................................................................................

46

3.1.2.

Lƣợng mƣa........................................................................................

47

3.1.3.

Ẩm độ không khí..............................................................................

48


3.1.4.

Số giờ nắng.......................................................................................

49

3.2.

Kết quả thí nghiệm so sánh các dòng, giống lúa ở vụ xuân năm 2007…..

49

3.2.1.

Tình hình sinh trƣởng của mạ...........................................................

49

3.2.2.

Khả năng đẻ nhánh của các dòng giống lúa......................................

51

3.2.3.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa.........

52


3.2.4.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa….

54

3.2.5.

Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa.............................................

56

3.2.6.

Hệ số biến động một số chỉ tiêu nghiên cứu.....................................

58

3.2.7.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

60

3.2.8.

Năng suất thực thu............................................................................

63


3.2.9.

Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá.........

64

Footer Page 4Sốofhóa
16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 5 of 16.

3.2.10.

Chất lƣợng gạo của các dòng giống lúa............................................

65

3.2.11

Nhận xét tổng quát các dòng giống lúa.

67

3.3.

Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02...........................


68

3.3.1.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng ...............................................

69

3.3.2.

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................

70

3.3.3.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................

71

3.3.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

72

3.4.

Kết quả thí nghiệm về phân bón đối với dòng lúa CL02..................


75

3.4.1.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng................................................

77

3.4.2.

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................

79

3.4.3.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................

80

3.4.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

81

3.5.

Kết quả mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa

triển vọng...................................................................................

3.5.1.

Kết quả mô hình trình diễn 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân năm
2007..........................................................................................

3.5.2.

84
85

Kết quả khảo nghiệm sản xuất 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2008..................................................................................

86

3.6.

Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm........

88

3.6.1.

Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ

3.6.2.
1.
2.

I.
II.

xuân năm 2007..................................................................................

88

Hiệu quả kinh tế của hai dòng lúa triển vọng ở vụ xuân năm 2008..

89

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận.............................................................................................
Đề nghị..............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.........................................................................................
Tiếng Anh.........................................................................................

91
91
92
93
93
94

Footer Page 5Sốofhóa
16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Header Page 6 of 16.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001-2005........11
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới trong vài thập
kỷ gần đây............................................................................................................12
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của 10 nƣớc có sản lƣợng lúa hàng đầu
thế giới..................................................................................................................13
Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
năm 2007..............................................................................................................14
Biểu 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam qua các thời kỳ .
.............................................................................................................………….21
Biểu 1.6. Xu thế phát triển lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010...................26
Biểu 1.7. Hiện trạng và kế hoạch diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Tuyên
Quang giai đoạn 2006-2010................................................................................33
Bảng 3.1.Diễn biến thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008...............46
Bảng 3.2. Tình hình sinh trƣởng của mạ..............................................................49
Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa.............................……..51
Bảng 3.4. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa......…..52
Bảng 3.5. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống
lúa............……………………………………………………………………….54
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa...............................................56
Bảng 3.7. Hệ số biến động (Cv%) giữa các dòng giống lúa................................58
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết.......................60
Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa........................................63
Bảng 3.10. Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá......64
Bảng 3.11. Chất lƣợng gạo của các dòng, giống lúa...........................................65
Bảng 3.12. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mật độ
khác nhau.............................................................................................................69

Footer Page 6Sốofhóa
16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 7 of 16.

Bảng 3.13. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mật độ.......................70
Bảng 3.14. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................71
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.....................................72
Bảng 3.16.Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mức
phân bón khác nhau.............................................................................................77
Bảng 3.17. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác
nhau.....................................................................................................................79
Bảng 3.18. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................80
Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................81
Bảng 3.20. Kết quả mô hình trình diễn hai dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2007...............................…………………………………………………...85
Bảng 3.21. Kết quả khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa có triển vọng ở vụ xuân
năm 2008.................................................................................................... .........86
Bảng 3.22.Hiệu quả kinh tế các dòng giống lúa thí nghiệm vụ xuân năm 2007..88
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế hai dòng lúa có triển vọng vụ xuân năm 2008.......89
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các dòng, giống lúa............63
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mật độ khác
nhau.................................................................................................................... 74
Hình 3.3. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón
khác nhau............................................................................................................ 83

Footer Page 7Sốofhóa

16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 8 of 16.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cv

Hệ số biến động

Đ/c

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization

IRRI

viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế

IMF

quỹ tiền tệ quốc tế

LSD


Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa.

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

WTO

World Trade Organization

WFP

Chương trình lương thực T.giới

WB

World Bank

Footer Page 8Sốofhóa
16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 9 of 16.


0
MỞ ĐẦU

1 Đặt vấn đề:
Lúa là cây lƣơng thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới, nhƣng
lại là lƣơng thực chủ yếu của các nƣớc Châu Á.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất lƣơng thực luôn là vấn đề
quan trọng và cấp bách với 70% dân số sống ở nông thôn. Lúa gạo chiếm tới
90% sản lƣợng lƣơng thực.
Trƣớc năm 1986, nƣớc ta là một quốc gia thiếu lƣơng thực triền miên.
Từ năm 1989 đến nay, an ninh lƣơng thực của Việt Nam đã tƣơng đối ổn
định mặc dù số dân tăng thêm 1,5 triệu ngƣời/năm. Việt Nam đã trở thành nƣớc
thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo thì vấn đề chất lƣợng gạo là một vấn đề
cần thiết để thích ứng nhanh với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trƣờng.
Kết quả đó là tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính
sách cùng các giải pháp quan trọng khác nhƣ tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi giao thông, điện, phân bón...), áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ...Trong đó sử dụng các giống
mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt là yếu tố quan trọng góp phần vào thành tựu
chung của phát triển sản xuất nông nghiệp nƣớc ta trong thời gian qua. Yếu tố
đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng suất, chất lƣợng và
tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng đƣợc khẳng định rõ nét trong
thời kỳ đổi mới.
Thực tế cho thấy, nếu chỉ tập trung vào vấn đề kỹ thuật sản xuất đơn thuần
thì hiệu quả thƣờng thấp và không bền vững. Vấn đề quan trọng hiện nay là giải
pháp giúp nông dân tháo gỡ đƣợc các khó khăn về thị trƣờng. Để làm đƣợc điều
này, việc đầu tiên phải xác định đƣợc nhu cầu thực tế của thị trƣờng, dự báo xu
hƣớng phát triển của nó trong điều kiện sản xuất của nông hộ, nông thôn. Từ đó
giúp ngƣời nông dân tháo gỡ khó khăn để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù
Footer Page 9Sốofhóa

16.bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 10 of 16.

1

hợp với nhu cầu thị trƣờng nhằm góp phần tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập
cho nông dân.
Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu, tìm ra các giống lúa mới cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng tiểu
vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa gạo mang tính chất hàng hoá,
phát triển bền vững các giống lúa có chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh cao,
đồng thời nghiên cứu và xác lập đƣợc hệ thống thị trƣờng tiêu thụ nhƣ vậy sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Do đó, việc nghiên cứu, ứng
dụng các giống lúa chất lƣợng cao vào sản xuất nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của
thị trƣờng là vấn đề cần thiết.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 5.860km2.
Dân số năm 2007 là 737.000ngƣời với 22 dân tộc anh em cùng sinh sống. Diện
tích lúa cả năm đạt 45.468ha tập trung chủ yếu ở các huyện Yên Sơn, Sơn
Dƣơng, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang, chiếm tới 72% diện tích toàn tỉnh.
Năm 2006, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 430kg/ngƣời/năm.
Trong những năm gần đây, cơ cấu giống lúa của Tuyên Quang đã đƣợc bổ
sung một số giống lúa có năng suất cao nhƣ: lúa thuần KD18, Q5, DT122, lúa lai
nhƣ Nhị ƣu 63, Tạp giao 1, Nhị ƣu 838. Tuy nhiên, hầu hết các giống lúa thuần
và lúa lai nói trên có năng suất ổn định nhƣng chất lƣợng gạo chƣa ngon.
Để có giống lúa vừa cải thiện đƣợc chất lƣợng gạo, năng suất cao, chống

chịu tốt với dịch hại và thích nghi với điều kiện sinh thái của Tuyên Quang là
yêu cầu cấp thiết. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống lúa thuần và ảnh hưởng của
một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương,
Tuyên Quang .”

Footer Page 10
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 11 of 16.

2

2. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu của các dòng, giống lúa thuần. Chọn ra đƣợc dòng, giống lúa thuần
có khả năng thích nghi và cho năng suất cao để gieo trồng tại Tuyên Quang.
- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp để hoàn chỉnh quy
trình kỹ thuật sản xuất cho dòng lúa thuần CL02.
- Đánh giá đƣợc năng suất của dòng lúa thuần triển vọng trong điều kiện
trình diễn và trong khảo nghiệm sản xuất.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cơ bản về sinh trƣởng, phát triển và khả
năng thích ứng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đƣợc khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống

lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đƣợc tiềm năng năng suất của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm.
- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp cho dòng lúa thuần CL02.
- Xây dựng mô hình trình diễn, khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa triển
vọng CL02, NL061.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác định đặc tính nông học, năng suất, chất lƣợng và khả năng chống
chịu với sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất lợi (rét, hạn) chống đổ...của các
dòng, giống lúa thuần tham gia thí nghiệm.
- Góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật
sản xuất cho dòng lúa CL02, giúp sản xuất tránh đƣợc thiệt hại do sử dụng biện
pháp kỹ thuật không phù hợp.

Footer Page 11
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 12 of 16.

3

- Việc đƣa thêm vào sản xuất những giống lúa mới sẽ làm đa dạng nguồn
gen tại địa phƣơng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định các giống lúa có năng suất, chất lƣợng cao và khả năng chống
chịu tốt, góp phần mở rộng diện tích các giống lúa chất lƣợng mới làm tăng giá
trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.
- Thay đổi cơ cấu giống lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, vừa thúc đẩy sản xuất nông nghịêp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá,
vừa là nhân tố làm ổn định và bảo vệ môi trƣờng.
- Việc áp dụng thành công những giống lúa có chất lƣợng gạo ngon,
không những đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu hiện nay của ngƣời dân mà còn thoả
mãn đƣợc nhu cầu sử dụng gạo chất lƣợng cao cho khu du lịch Tân Trào – Sơn
Dƣơng.

Footer Page 12
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 13 of 16.

4
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:
Lúa gạo là nguồn lƣơng thực quan trọng của khoảng 3 tỷ ngƣời trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa
không tăng. Do đó vấn đề lƣơng thực đƣợc đặt ra nhƣ mối đe doạ đến sự an ninh
và ổn định của thế giới trong tƣơng lai. Theo dự đoán của các chuyên gia dân số

học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì sản lƣợng lúa gạo
phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số dân mới.
Theo thông tấn xã Việt Nam, ông Phạm Quốc Trụ, đại diện phái đoàn
thƣờng trực Việt Nam tại Liên hợp quốc,Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)
và các tổ chức quốc tế khác tại Giơnevơ cho biết: Việt Nam sẽ sát cánh với cộng
đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh chống khủng hoảng lƣơng thực. Ông Trụ nhấn
mạnh Việt Nam coi quyền có lƣơng thực là một trong những quyền cơ bản của
con ngƣời và rất coi trọng vấn đề an ninh lƣơng thực. Thực tế, trong những năm
qua, Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong việc nâng cao sản lƣợng lƣơng thực
để thực hiện quyền có lƣơng thực cho nhân dân nƣớc mình và cùng với cộng
đồng quốc tế góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lƣơng thực, nó làm
tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo, góp phần quan trọng trong việc ổn định an
ninh lƣơng thực. Công tác giống đƣợc chú trọng phát triển cùng với các biện
pháp kỹ thuật và khả năng đầu tƣ sẽ làm cho nền nông nghiệp nƣớc ta phát triển
nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng nông sản.
Giống lúa mới đƣợc coi là tốt phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ các
yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại
cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh
hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát
Footer Page 13
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 14 of 16.


5

huy hết tiềm năng năng suất của giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp lý, phù
hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế xã hội của vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi
vùng khác nhau. Xác định đƣợc một số giống tốt cho từng vùng sản xuất nông
nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Một giống mới trƣớc khi đƣa
ra sản xuất trên diện rộng thì giống đó phải đƣợc trồng ở những vùng sinh thái
khác nhau. Việc làm đầu tiên là đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn
định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh cũng nhƣ điều kiện bất
thuận và khả năng cho năng suất chất lƣợng, hiệu quả kinh tế của giống đó. Vì
giống là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần thoả mãn một
số yêu cầu sau:
- Sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phƣơng.
- Cho năng suất cao ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn của
biến động thời tiết.
- Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Có chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng.
* Chất lƣợng gạo: Trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thì chất lƣợng gạo
quyết định phần lớn giá trên thị trƣờng. Theo báo Nông thôn ngày nay ngày
7/5/2004, thì những yếu tố quyết định chất lƣợng gạo bao gồm:
- Hình dạng hạt: Các yếu tố cấu thành hình dạng của hạt gạo gồm: kích
thƣớc và hình dạng hạt, độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt, tỷ lệ
gạo/thóc...ngoài ra còn phụ thuộc vào khẩu vị của mỗi dân tộc.
- Kích thƣớc và hình dạng hạt: là một chỉ tiêu phân loại giúp cho việc
đánh giá phẩm chất hạt tốt hơn và đƣợc xếp thành 3 loại: dài, trung bình, ngắn.
- Nội nhũ và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không mong muốn nó
làm giảm năng suất xay xát bởi những hạt bạc bụng thƣờng yếu và dễ vỡ, đó là
Footer Page 14

Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 15 of 16.

6

sự sắp xếp rời rạc các hệ tinh bột và Prôtêin. Độ bạc bụng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: thu hoạch ở ẩm độ cao, chín không đều trong cùng bông lúa, thời kỳ sau
trỗ bông gặp nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục, do vậy sẽ làm giảm giá trị trên thị
trƣờng.
- Màu sắc hạt: Màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn chất lƣợng gạo,
đƣợc quyết định bởi mầu của vỏ trấu và nội nhũ, thông thƣờng vỏ cám có màu
vàng đến màu đỏ thẫm.
- Chất lƣợng xay xát: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo. Giá trị của
năng suất xay xát là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm, trong đó tỷ lệ gạo gãy và
tấm vào khoảng 30 - 50% khối lƣợng toàn bộ hạt.
- Chế biến: Những đặc điểm về xay xát và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của hạt gạo. Chất lƣợng cơm ngon liên quan đến mùi thơm, độ
dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá phẩm chất
hạt gạo.
Tất cả các giống lúa trƣớc khi đƣa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần phải
qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung
của khí hậu miền núi Bắc bộ, có hai mùa rõ rệt, hệ thống thuỷ lợi tƣơng đối hoàn
chỉnh. Trình độ dân trí ngày đƣợc nâng cao, khả năng tiếp cận, đón nhận, ứng

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất nhanh, thuận lợi cho việc
phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai, giống lúa chất lƣợng cao tham gia
vào thị trƣờng.
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Tuyên Quang tăng trƣởng
rõ nét cả về chất cũng nhƣ lƣợng, đặc biệt trong việc sản xuất lúa. Với diện tích
tuy không lớn, đứng thứ bốn mƣơi bốn so với cả nƣớc và đứng thứ năm trong
vùng Đông bắc nhƣng do cải tiến các khâu kỹ thuật đồng bộ và áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối và sử dụng thuốc Bảo vệ
Footer Page 15
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 16 of 16.

7

thực vật hợp lý nên năng suất lúa đạt cao nhất so với các tỉnh trong vùng và cao
hơn bình quân cả nƣớc, sản lƣợng lúa đạt trên 251 ngàn tấn, đứng thứ tƣ trong
vùng; sau Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Góp phần tăng lƣơng thực bình
quân đầu ngƣời năm 1996 từ 231kg/ngƣời lên 430kg/ngƣời năm 2006.
Hiện nay, diện tích gieo cấy lúa của Tuyên Quang ổn định khoảng
37.000ha. Năm 1996, diện tích gieo cấy lúa là 40.508ha, do làm tốt công tác thuỷ
lợi, kiên cố kênh mƣơng nên diện tích gieo cấy lúa đạt cao nhất năm 2003 là
47.054 ha, sau đó giảm dần do một phần chuyển đổi diện tích lúa có hịêu quả
thấp sang trồng cây khác. Đến năm 2007, diện tích gieo cấy lúa là 36.160 ha,
giảm 10,7% so với năm 1996.

Với chủ trƣơng mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai và cải tiến bộ giống lúa
thuần nên năng suất lúa cả tỉnh Tuyên Quang đã tăng từ 37,02 tạ/ha năm 1996
lên 51,8 tạ/ha năm 2007, tăng 28,5%.
Những năm trƣớc đây, các giống lúa thuần CR203, Ải Hoà Thành, Ải Mai
Hƣơng, Ải 32, DT122, S96, Kim Cƣơng, Mộc Tuyền… đƣợc gieo trồng phổ
biến. Đây là những giống lúa đã cũ, nhiễm sâu bệnh và ngƣời dân thƣờng có tập
quán tự để giống cho vụ sau, giống bị thoái hoá nên năng suất không cao, chỉ đạt
33,52 tạ/ha vào năm 1996. Cải tiến bộ giống lúa thuần, đƣa những giống có năng
suất cao, chất lƣợng tốt nhƣ KD18, HT1… vào cơ cấu giống đã góp phần tăng
năng suất lúa thuần vào năm 2006 là 50,63tạ/ha, tăng 51,3%.
Nhìn chung so với cả nƣớc, năng suất lúa của tỉnh Tuyên Quang khá cao,
năm 2007 năng suất lúa bình quân của tỉnh đạt 51,8tạ/ha, cao hơn trung bình cả
nƣớc 2,9 tạ/ha, đứng đầu các tỉnh vùng Đông Bắc, cao hơn bình quân các tỉnh
trong vùng 6,4tạ/ha và chỉ đứng sau một sô tỉnh có truyền thống sản xuất lúa nhƣ
Thái Bình, Nam Định, Hải Dƣơng, Hƣng Yên…đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy là do
các cấp, các ngành thƣờng xuyên quan tâm, hƣớng dẫn, đôn đốc chỉ đạo cải tiến
các khâu kỹ thuật đồng bộ nhƣ giống, thời vụ, phân bón, biện pháp canh
Footer Page 16
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 17 of 16.

8

tác….Việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu gieo trồng, từ gieo cấy lúa thuần năng suất

thấp sang gieo cấy lúa lai năng suất cao và chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ năng
suất cao sang chất lƣợng tốt đáp ứng nhƣ cầu tiêu dùng đƣợc nhân dân đồng tình
hƣởng ứng mạnh mẽ. Năm 2005, diện tích gieo cấy lúa thuần chất lƣợng chỉ
khoảng 100 ha, đến năm 2006 đã là 650 ha và 6 tháng đầu năm 2007 đã tăng lên
900 ha. Bƣớc đầu hình thành các vùng sản xuất lúa chất lƣợng nhƣ Minh Hƣơng,
Hƣng Thành, Ỷ La… đạt hiệu quả kinh tế cao nhƣng mới chỉ phát triển giống lúa
Hƣơng thơm số 1 và Bắc thơm số 7 năng suất còn thấp, chƣa chú trọng trên
giống lúa có năng suất cao hơn. Do vậy, việc lựa chọn những giống lúa có năng
suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phƣơng để bổ sung
vào cơ cấu giống lúa của tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.
Hai dòng lúa NL061, CL02 đã đƣợc tiến hành thí nghiệm so sánh các
dòng, giống lúa ở nhiều vùng sinh thái khác có điều kiện sinh thái tƣơng đối
tƣơng đồng với điều kiện sinh thái tại Tuyên Quang và đều cho kết quả tốt.
Vụ mùa năm 2006, thí nghiệm so sánh một số dòng lúa có triển vọng đƣợc
tiến hành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, hai dòng lúa CL02 và
NL061 đƣợc đánh giá là có tiềm năng năng suất cao.
Vì vậy để rút ngắn thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm xác định biện pháp kỹ thuật cho dòng lúa ƣu tú song song với thí nghiệm
so sánh giống.
1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới.
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới:
Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một quá trình
biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Quê hƣơng của cây
lúa đƣợc đông đảo các nhà khoa học thừa nhận ở vùng Đông Nam Á, vì vùng
này khí hậu ẩm và điều kiện lý tƣởng cho phát triển nghề trồng lúa. Theo kết quả
khảo cổ học trong vài thập niên qua, quê hƣơng đầu tiên của cây lúa là vùng
Footer Page 17
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Header Page 18 of 16.

9

Đông Nam Á và Đông Dƣơng, những nơi mà dấu ấn cây lúa đã đƣợc ghi nhận là
khoảng 10000 năm trƣớc Công Nguyên. Còn ở Trung Quốc, bằng chứng về cây
lúa lâu đời nhất chỉ 5900 đến 7000 năm về trƣớc, thƣờng thấy ở các vùng xung
quanh sông Dƣơng Tử. Từ Đông Nam Á, nghề trồng lúa đƣợc du nhập vào
Trung Quốc, rồi sang Nhật Bản, Hàn Quốc, những nơi mà cƣ dân chỉ quen với
nghề trồng lúa mạch. Việt Nam có vinh dự đƣợc coi là cái nôi của nền văn minh
lúa nƣớc.
Cây lúa có khả năng thích nghi rộng nên có thể gieo trồng ở nhiều vùng
khí hậu khác nhau và ở nhiều nơi trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có 114 nƣớc trồng lúa và phân bố ở tất cả các châu
lục trên thế giới. Trong đó, châu Phi có 41 nƣớc trồng lúa, châu Á có 30 nƣớc,
bắc Trung Mỹ có 14 nƣớc, Nam Mỹ có 13 nƣớc, châu Âu có 11 nƣớc, châu Đại
Dƣơng có 5 nƣớc. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 153 trịêu ha, năng suất
lúa bình quân xấp sỉ 4 tấn/ha.
Sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nƣớc châu Á, nơi chiếm tới
90% diện tích gieo trồng và sản lƣợng (FAOSTAT 2006) 25 . Trong đó Ấn Độ
là nƣớc có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (đạt 44 790 trịêu ha), ngƣợc lại
Jamaica là nƣớc có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất
đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhât là 0,9 tấn/ha tại IRAQ.
Giai đoạn 2001- 2005, sản lƣợng lúa trên thế giới đều tăng, năm 2005 đạt
618,441 triệu tấn. Trong đó, sản lƣợng lúa Châu Á đạt 559,349 triệu tấn, chiếm
90,45%. Sản lƣợng lúa ở Nam Mỹ là 24,020 triệu tấn, chiếm 3,88%. Sản lƣợng

lúa ở Châu Phi là 18,851 triệu tấn chiếm 3,04%. Sản lƣợng lúa ở bắc Trung Mỹ
là 12,537 triệu tấn chiếm 2,03%. Sản lƣợng lúa ở Châu Âu và châu Đại Dƣơng là
3,684 trịêu tấn chiếm 0,6%.

Footer Page 18
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 19 of 16.

10

Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001- 2005
Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

tính


2001

2002

2003

2004

2005

- Toàn thế giới

triệu tấn

597,981

569,035 584,272

606,268 618,441

+ Châu Á

triệu tấn

544,630

515,255 530,736

546,919 559,349


+ Châu Âu

triệu tấn

3,650

3,210

2,260

2,468

2,340

+ Châu đại Dƣơng

triệu tấn

1,164

1,218

1,457

1,574

1,344

+ Nam mỹ


triệu tấn

19,784

19,601

19,973

23,726

24,020

+ Bắc, Trung Mỹ

trịêu tấn

12 260

12 195

11 623

12 816

12 537

+ Châu Phi

triệu tấn


16,493

17,556

18,223

18,765

18,851

Thế giới, châu lục

(Nguồn FAOSTAT,2006)[25]
Theo FAOSTAT (2006) 25 biểu 1.2 ta thấy về diện tích canh tác lúa có
xu hƣớng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 và 70, sau đó tăng
chậm dần và có xu hƣớng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng
suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hƣớng tăng tƣơng tự. Trong 4 thập
kỷ cuối của thế kỷ 20, năng suất lúa có thể lý giải là do giai đoạn từ 1961 – 2000,
cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân
hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh đƣợc sử dụng phổ biến.
Những năm đầu của thế kỷ 21, diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa có sự
biến động nhƣng vẫn tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng đảm bảo an ninh
lƣơng thực cho toàn thế giới.
Footer Page 19
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Header Page 20 of 16.

11
Biểu 1.2 Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây

Năm

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (triệu tấn)

1961

115,50

18,7

215,65

1970

133,10

23,8

316,38


1980

144,67

27,4

396,87

1990

146,98

35,3

518,23

2000

154,11

38,9

598,97

2001

151,97

39,4


598,03

2002

147,69

39,1

577,99

2003

149,20

39,1

583,00

2004

151,02

40,3

608,37

2005

153,78


40,2

618,53

2006

156,30

41,2

644,10

2007

157,00

41,5

651,70

(Nguồn FAOSTAT, 2008) 25
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, ngƣời ta có xu hƣớng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lƣợng hơn
là số lƣợng làm cho năng suất lúa có xu hƣớng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy
nhiên, ở những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa vẫn cao
hơn hẳn. Để dễ hình dung, chúng ta quan sát số liệu thống kê của 10 nƣớc trồng
lúa có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới biểu 1.3 (FAOSTAT 2008) 25 .
Theo số liệu của biểu 1.3 thì trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng trên 10
triệu tấn/năm đã có 9 nƣớc nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện châu khác đó là
Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nƣớc có năng suất cao hơn hẳn:

Trung Quốc (đạt 63,3tạ/ha) và Nhật Bản (65,4 tạ/ha). Điều đó có thể lý giải là vì
Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và ngƣời dân
Footer Page 20
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 21 of 16.

12

nƣớc này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao (ICARD
2003) 10 . Còn Nhật Bản là nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tƣ lớn
(Nguyễn Hữu Hồng, 1993) 8 . Việt Nam cũng là nƣớc có năng suất lúa cao đứng
thứ 3 trong 10 nƣớc trồng lúa chính đạt 49,5tạ/ha. Thái Lan tuy là nƣớc xuất
khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt
26,5tạ/ha. Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày,
chất lƣợng cao (Bùi Huy Đáp, 1999) 3
Biểu 1.3 Diện tích, năng suất và sản lƣợng của 10 nƣớc
có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới
Tên nƣớc

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)

Trung Quốc

29,30


63,3

185,45

Ấn Độ

43,70

30,0

129,00

Inđônêxia

11,80

45,7

53,98

Băngladesh

11,00

36,4

40,05

Việt Nam


7,34

49,5

36,34

Thái Lan

10,20

26,5

27,00

Myanma

6,27

39,1

24,50

Philippin

4,12

36,0

14,80


Braxin

3,94

33,4

13,14

Nhật Bản

1,68

65,4

10,99

(Nguồn FAOSTAT, 2003) 25
Theo các nhà khoa học thì sản lƣợng lúa sẽ tăng chậm và có xu hƣớng
chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hoá gia tăng
(Beachel,H.M 1972)[22 . Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tƣ đầu vào tăng
cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng ruộng đất khó có thể
tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam, nhiều nơi đã trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông
dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có
Footer Page 21
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Header Page 22 of 16.

13

hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa có chất lƣợng cao
mặc dù năng suất thấp hơn.
Năm 2007, mƣời nƣớc nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới bao gồm:
Indonesia, Philippine, Nigeria, Bangladesh, Eu-27, Saudi Arabia, Ivory Coast,
Iran, Nam Phi, Senegal. Trong đó, đứng đầu là Indonesia nhập khẩu 2 triệu tấn.
Toàn thế giới nhập khẩu 31,59 triệu tấn gạo. Cũng trong năm 2007, mƣời nƣớc
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới bao gồm: Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam, Mỹ,
Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập, Uruguay, Campuchia, Argentina. Trong đó, đứng
đầu là Thái Lan xuất khẩu 9,5 trịêu tấn. Việt Nam là nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ
3 trên thế giới với 4,52 triệu tấn. Toàn thế giới xuất khẩu là 31,59 trịêu tấn gạo.
Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới năm 2007
Nƣớc nhập khẩu gạo
TT

Tên nƣớc

Nƣớc xuất khẩu gạo

Sản lƣợng
(triệu tấn)

Tên nƣớc


Sản lƣợng
(triệu tấn)

1

Indonesia

2,00 Thái Lan

9,50

2

Philippine

1,90 Ấn Độ

6,30

3

Nigeria

1,60 Việt Nam

4,52

4

Bangladesh


1,57 Mỹ

3,04

5

EU-27

1,11 Pakistan

2,40

6

Saudi Arabia

0,95 Trung Quốc

1,34

7

Ivory Coast

0,95 Ai Cập

1,21

8


Iran

0,90 Uruguay

0,73

9

Nam Phi

0,82 Campuchia

0,45

10

Senegal

0,80 Argentina

0,44

Toàn thế giới

31,59 Toàn thế giới
(www. ASSET)

Footer Page 22
Số of

hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31,59




Header Page 23 of 16.

14

Hiện nay, tình trạng thiếu lƣơng thực xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới dẫn
đến sự leo thang giá cả lƣơng thực, tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn an ninh chính
trị và xã hội. Thêm hàng triệu ngƣời vốn đã rất dễ "tổn thƣơng" trên thế giới lại
phải đối mặt với thiếu đói vì bóng ma thiếu lƣơng thực. Theo các chuyên gia,
đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử, ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng lƣơng
thực lan rộng từ các quốc gia phát triển đến những nƣớc đang phát triển. Hơn 73
triệu ngƣời của 78 nƣớc phụ thuộc vào lƣơng thực cứu trợ của Chƣơng trình
Lƣơng thực thế giới (WFP) phải chịu cảnh thiếu thốn khẩu phần trong năm nay.
Đầu tháng 4/2008, giá gạo trên thị trƣờng thế giới đột ngột tăng từ 550USD/tấn
lên 760USD/tấn, ở một số nƣớc tăng lên 1000USD/tấn, làm cho hàng triệu ngƣời
lâm vào tình trạng thiếu đói. Tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp
Quốc (FAO) cho biết, đã có 36 nƣớc ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh
đang đối mặt với tình trạng khẩn cấp thiếu lƣơng thực. Nguồn gạo dự trữ hiện
nay của thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 25 năm qua. Một số nƣớc
xuất khẩu gạo lớn trên thị trƣờng thế giới nhƣ Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam...tạm
ngừng hoặc giảm lƣợng gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong
nƣớc. Nguyên nhân gây ra tình trạng khủng hoảng lƣơng thực là do sự gia tăng
dân số thế giới, những thảm hoạ thiên tai nhƣ hạn hán, lụt bão, sâu bệnh do biến

đổi khí hậu toàn cầu, đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị
hoá, giá dầu mỏ tăng đẩy giá phân bón và chi phí vận chuyển hàng nông nghịêp
lên cao, một số nƣớc tập trung phát triển năng lƣợng sinh học đã gây áp lực tăng
giá lƣơng thực...
Tình trạng thiếu lƣơng thực và giá lƣơng thực tăng cao là một trong những
nguyên nhân xảy ra các cuộc biểu tình và bạo lực tại một số nƣớc nhƣ: Hai-ti,
Ca-mơ-run, Ai cập, Buốckina Phaxô...Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) đều coi khủng hoảng lƣơng thực là thách thức lớn nhất của thế kỷ
XXI. Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và phát triển họp tại Gana (từ
Footer Page 23
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 24 of 16.

15

ngày 20-24/4/2008). Tổng Thƣ ký Liên hợp quốc Ban Kimun cảnh báo, giá
lƣơng thực tăng cao có nguy cơ thủ tiêu những thành quả trong công cuộc chống
đói nghèo, nếu tiếp tục leo thang có thể phá hoại tăng trƣởng kinh tế và an ninh
toàn cầu. Kế hoạch thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) do Liên hợp
quốc đề xƣớng, trong đó giảm một nửa số ngƣời nghèo vào năm 2015 sẽ khó có
thể hoàn chỉnh.
Đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt lƣơng thực đang diễn ra, chính phủ nhiều
nƣớc đã thực hiện một số giải pháp nóng để đối phó trƣớc mắt. Liên hợp quốc dự
kiến dành 2,9 tỷ USD hỗ trợ cho các chƣơng trình lƣơng thực trên thế giới trong

năm 2008. Tổng giám đốc FAO kêu gọi cộng đồng quốc tế xây dựng một chiến
lƣợc toàn cầu đối phó với cuộc khủng hoảng lƣơng thực hiện nay. Về lâu dài, các
nƣớc không chỉ đẩy mạnh nghiên cứu thêm nhiều loại giống cây lƣơng thực năng
suất cao, hỗ trợ kỹ thuật và giống cây trồng, mà còn phải cùng nhau hợp tác bình
ổn giá lƣơng thực. Thái Lan đƣa ra đề nghị thành lập Tổ chức các nƣớc xuất gạo,
nhằm kiểm soát giá gạo và an ninh lƣơng thực thế giới. Ngân hàng thế giới dự
báo nhu cầu lƣơng thực thế giới sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030, một phần là do
dân số thế giới có thể đạt khoảng 3 tỷ ngƣời năm 2050, nhƣng ở đây còn rất
nhiều nguyên nhân khác. Nhiệt độ toàn cầu gia tăng do ô nhiễm bắt đầu ảnh
hƣởng tới sản xuất lƣơng thực ở rất nhiều nƣớc: hạn hán, bất ổn khí hậu, nƣớc
biển dâng. Nhu cầu nhiên liệu sinh học xanh và nhu cầu dùng thịt gia t ăng của
thế giới là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu. Dự trữ lúa
gạo ở mức thấp nhất trong ba thập kỷ qua. Giá dầu tăng dẫn đến gia tăng chi phí
vận tải khiến giá phân bón tăng.
Theo nguồn tin từ Bộ Nông nghịêp các nƣớc công bố trong tháng 4, 5 năm
2008, sản xuất lúa năm 2008 triển vọng đạt tốt hơn năm 2007 ở hầu hết các nƣớc
sản xuất lúa chính ở châu Á nhƣ Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Phillippines
và Thái Lan, cũng nhƣ ở Châu Phi, châu Mỹ La Tinh.
Footer Page 24
Số of
hóa16.
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 25 of 16.

16


Đầu năm 2008, theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sản lƣợng lúa
đạt 633.9 triệu tấn (tƣơng đƣơng 425,3 trịêu tấn gạo), tăng 1% so với năm 2007.
Ngày 12/5/2008, theo dự báo mới nhất của Tổ chức lƣơng thực và nông
nghiệp liên hợp quốc (FAO), nhờ sản xuất lúa gạo thuận lợi tại Châu Á, châu
Phi, Mỹ La Tinh, sản lƣợng lúa thế giới sẽ có thể đạt tời 666 triệu tấn (tƣơng
đƣơng với 430 triệu tấn gạo), tăng 2,3% so với năm 2007.
Cũng theo dự báo mới nhất của FAO công bố trong tháng 5/2008, thƣơng
mại gạo toàn cầu sẽ đạt mức 28.8 trịêu tấn (giảm 7,1% so với năm 2007). Có hai
nguyên nhân dẫn đến sự sút giảm thƣơng mại gạo thế giới 2008: Thứ nhất, là do
một số nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ,
Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập, Hoa Kỳ, Myanmar) thì 4 nƣớc có kế hoạch cắt
giảm lƣợng gạo xuất khẩu trong năm 2008 là Trung Quốc, Việt Nam, Ai Cập,
Ấn Độ. Thứ hai, trƣớc diễn biến giá gạo thế giới tăng mạnh, một số nƣớc nhập
khẩu gạo lớn đang có xu hƣớng cắt giảm lƣợng gạo nhập khẩu, trong đó cắt giảm
mạnh nhất là Indonesia, Banglades. So với đầu năm, giá gạo thế giới tháng 5
năm 2008 đã tăng gần 70%.
1.2.2. T×nh h×nh nghiªn cøu gièng lóa cã chÊt l-îng trªn thÕ giíi
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Ngƣời dân Việt Nam đã đúc kết
thành câu ngạn ngữ: nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống. Qua đó cho thấy
giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng có tầm quan trọng nhƣ thế nào.
Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống đã đƣợc các nhà khoa học, các
viện nghiên cứu và các Trƣờng Đại học nông nghiệp ƣu tiên hàng đầu. Vào đầu
những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã đƣợc thành lập tại
Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
khác cũng đƣợc thành lập ở các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau nhƣ
IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) 27 . Tại các viện này việc chọn lọc
Footer Page 25
Số of
hóa16.

bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×