Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.18 KB, 98 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Đồng Thị Phương Liên

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

i
Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Đồng Thị Phương Liên

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Văn Quy

Hà Nội - 2012

ii
Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

Lêi c¶m ¬n!
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Khoa
Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy tôi trong những năm qua. Và đặc biệt là thầy TS.Trần Văn Quy, là
người hướng dẫn trực tiếp tôi, thầy đã rất mực quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tôi
trong quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần giấy
Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên và các cô chú trong Công ty đã tạo điều kiện

và cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình tôi làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Quan trắc và Công nghệ
Môi trường Thái Nguyên cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đồng Thị Phương Liên

iii
Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy ..............................................................3
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay) .................................................................................................3
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy....................................................10
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế) ...............................................15
1.1.3.1. Phân loại giấy...............................................................................15
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế.................................................................16
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam .................17
1.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp giấy và các biện pháp giảm thiểu, xử
lý.......................................................................................................................19
1.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải và đặc tính nước thải ngành công nghiệp

giấy...............................................................................................................19
1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải trong công nghiệp giấy...23
1.2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nước thải trong công nghiệp giấy ........23
1.2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải trong công nghiệp giấy..................24
1.2.2.3. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải giấy ......................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................. 29
2.2.2. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa...................................................29
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu...............................................29
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm...................................30
2.2.5. Phương pháp xử lý, đánh giá số liệu ....................................................31
2.2.6. Phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước thải................................ 31
2.2.7. Phương pháp tính toán theo công thức thực nghiệm............................. 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 34
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ ........................34
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...................34

iv
Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

3.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty .........................................35
3.1.2.1. Sản phẩm......................................................................................35
3.1.2.2. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất..................................35
3.1.2.3. Các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất......................................36
3.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất .......................................................37

3.2. Hiện trạng phát sinh nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải của
Công ty .............................................................................................................41
3.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải của Công ty .........................................41
3.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Công ty ..................41
3.2.2.1. Đối với nước sinh hoạt .................................................................41
3.2.2.2. Đối với nước mưa chảy tràn .........................................................42
3.2.2.3. Đối với nước thải sản xuất............................................................ 42
3.2.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải ....................................................50
3.2.3.1. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt kỹ thuật ...................50
3.2.3.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt kinh tế ......................56
3.2.3.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt môi trường………….58
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải ..................................61
3.4. Tính toán các công trình xử lý nước thải theo phương án chọn ...................66
3.4.1. Song chắn rác ......................................................................................67
3.4.2. Bể lắng cát và bể điều hòa ...................................................................68
3.4.3. Hệ thống bể tuyển nổi..........................................................................68
3.4.4. Bể Aeroten theo mẻ kế tiếp (SBR).......................................................73
3.4.5. Bể nén bùn ..........................................................................................79
3.4.6. Bể chứa bùn và sân phơi bùn ............................................................... 80
3.4.7. Hồ sinh học .........................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 81
Kết luận.............................................................................................................81
Khuyến nghị......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 83

v
Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Á 3
Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu
năm 2011 ................................................................................................................9
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau..........13
Bảng 4. Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Châu Á năm 2007 ............................ 19
Bảng 5. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các công đoạn
sản xuất giấy .........................................................................................................21
Bảng 6. Tải lượng nước thải và COD của một số loại giấy ...................................22
Bảng 7. Đặc tính nước tuần hoàn của các nhà máy giấy ........................................22
Bảng 8. Đặc tính nước thải đầu vào và chất lượng nước sau xử lý của nhà máy sản
xuất giấy của Công ty DIANA ..............................................................................28
Bảng 9. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường ...........................31
Bảng 10. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất .......35
Bảng 11. Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty ..........37
Bảng 12. Kết quả đo, phân tích nước thải sau xử lý thải ra ngoài môi trường của
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ .................................................................47
Bảng 13. Các máy móc, thiết bị sử dụng trong dây chuyền công nghệ xử lý nước
thải .......................................................................................................................51
Bảng 14. Giá trị các thông số ô nhiễm đặc trưng sau các công đoạn xử lý .............53
Bảng 15. Các hạng mục xây dựng trong hệ thống xử lý nước thải ........................57
Bảng 16. So sánh ưu, nhược điểm của 2 phương án đề xuất...................................64
Bảng 17. Các thông số chính đầu vào và yêu cầu đặc tính nước thải đầu ra của hệ
thống xử lý nước thải cần thiết kế..........................................................................66
Bảng 18. Hệ số không điều hòa K .........................................................................67
Bảng 19. Các thông số đầu vào bể tuyển nổi..........................................................68
Bảng 20. Độ hòa tan của không khí vào nước theo nhiệt độ ..................................69
Bảng 21. Kết quả tính toán bể tuyển nổi ................................................................ 72
Bảng 22. Giá trị của các thông số đầu ra hệ thống tuyển nổi ..................................73

Bảng 23. Các thông số đầu vào và đầu ra khỏi bể SBR..........................................79

vi
Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ... .........................................................................................................11
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu ..........................................................................................................12
Hình 3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty Roemond Hà Lan ..................26
Hình 4. Dây chuyền xử lý nước thải Công ty sản xuất giấy DIANA ......................27
Hình 5. Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty ........................................38
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước ............................................................. 44
Hình 7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty .................................45
Hình 8. Diễn biến giá trị của thông số BOD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011 ...........................................................................................48
Hình 9. Diễn biến giá trị của thông số COD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011 ...........................................................................................48
Hình 10. Sơ đồ công nghệ của quá trình tuyển nổi.................................................69

vii
Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD

: Nhu cầu oxy sinh hoá

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

CHLB

: Cộng hòa Liên bang

ERPA

: Hiệp hội thu hồi giấy Châu Âu (Emissions Reduction
Purchase Agreement

INEST

: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (Institute for
Environmental Science and Technology)

KN

: Kim ngạch

QCVN


: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

VPPA

: Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (Vietnam Pulp and
Paper Association)

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

XK

: Xuất khẩu

viii
Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Cùng với nhịp
độ tăng trưởng kinh tế cao nhiều vấn đề môi trường cấp bách đang đặt ra, nếu không

được giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản trở, làm chậm lại tốc độ tăng trưởng
kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững
của đất nước.
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp Việt Nam đang phát triển
mạnh mẽ và đóng vai trò rất quan trọng, trong đó có ngành công nghiệp sản xuất
giấy.
Song song với những thuận lợi còn rất nhiều những khó khăn, thách thức mà
ngành giấy Việt Nam cần phải đối mặt trong thời kì hội nhập: công nghệ lạc hậu,
sản lượng thấp, lực lượng lao động cồng kềnh và trình độ thấp, thiếu nguồn nguyên
liệu, vốn, cạnh tranh tăng cao và đặc biệt là ô nhiễm môi trường.
Do đặc trưng của ngành là sử dụng lượng lớn nguyên liệu thô, năng lượng,
nước và các hóa chất trong quá trình sản xuất nên tạo ra một lượng lớn chất thải
(nước thải, khí thải và chất thải rắn) có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng nếu không được xử lý. Đặc biệt là nước thải có hàm lượng các chất ô nhiễm
cao và khó xử lý.
Hiện nay, môi trường ở các cơ sở sản xuất giấy này ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đòi hỏi cần phải có các biện pháp giải quyết hơn bao giờ hết.
Tại các nước tiên tiến, để bảo vệ rừng và môi trường sinh thái, Chính phủ các
nước khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn nguyên
liệu rất có giá trị. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước đã và đang sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế), trong đó có Công ty Cổ
phần giấy Hoàng Văn Thụ tỉnh Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ trải qua quá trình hoạt động từ khi
thành lập cho đến nay đã có nhiều lần nâng công suất và cải tiến công nghệ trong

1
Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.


dây chuyền sản xuất cũng như xử lý chất thải. Bên cạnh những giá trị kinh tế - xã
hội mà Công ty đem lại thì vẫn tồn tại một số vấn đề gây tác động xấu đến môi
trường do các nguồn thải phát sinh, đặc biệt là nước thải.
Xuất phát từ thực tiễn trên của ngành giấy nước ta nói chung và của Công ty
Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ nói riêng, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần
giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ
thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Công ty nhằm đảm bảo xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra sông Cầu và giảm thiểu tác
động tới môi trường nước sông Cầu.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý nước thải tại Công ty;
- Đánh giá công nghệ xử lý nước thải sản xuất đang vận hành tại Công ty;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cho
Công ty;
- Tính toán sơ bộ các công trình xử lý và thiết bị đáp ứng yêu cầu xả thải cho
phương án được đề xuất.

2
Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm

2006 đến nay)
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và điều
này đã tác động rất lớn đến ngành giấy trong và ngoài nước.
Năm 2006 Việt Nam sản xuất được 503.000 tấn giấy và nhập khẩu 658.000
tấn giấy làm bao bì công nghiệp. Lượng giấy tiêu dùng trong nước năm 2006 là
1.155.000 tấn, trong đó giấy làm bao bì công nghiệp chiếm tới 74%. Như vậy, sản
xuất trong nước mới đáp ứng được 43% nhu cầu, 90% nguyên liệu dùng để sản xuất
giấy bao bì công nghiệp là giấy loại hoặc các tông loại thu gom trong nước và nhập
khẩu. Năm 2006, giấy loại nhập khẩu đã lên tới 300.000 tấn và thu gom trong nước
đạt 270.000 tấn [13]. Tỷ lệ lượng giấy loại nhập khẩu thường lớn hơn lượng giấy
loại thu gom trong nước do giấy loại nhập khẩu được sản xuất từ bột nguyên thuỷ,
còn giấy loại thu gom trong nước là giấy đã được tái chế nhiều lần, khó có thể dùng
để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.
Những số liệu về sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á năm 2006 được chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á [13]
Nước

Sản phẩm

Việt
Nam

Philipine

Indonesia

Thái


Nhật

Hàn

Đài

Lan

Bản

Quốc

Loan

- Giấy

1.158

1.266

10.537

5.173

33.447

10.861

5.230


- Bột

355

120

6.447

1.120

15.766

582

420

- Giấy loại

600

825

5.612

- Giấy

959

950


8.853

4.300

31.108

10.703

6.646

- Bột

300

90

5.672

1.100

10.883

500

392

Sản xuất

3
Footer Page 11 of 16.



Header Page 12 of 16.

- Giấy loại

445

619

2.750

1.721

22.837

3.218

- Giấy

767

142

290

639

1.651


789

1.526

- Bột

132

45

923

409

2.365

2.417

895

- Giấy loại

300

564

2.811

1.050


72

1.211

761

171

160

3.540

1.071

1.218

2.913

1.411

20

2.801

211

230

0


34

0

0

0

3.887

124

32

- Giấy

1.155

932

5.603

3.513

31.538

8.648

4.762


- Bột

425

115

3.794

1.326

12.266

2.917

1.253

- Giấy loại

552

1.183

5.561

2.771

18792

8.668


3.979

Tiêu dùng*

18,46

16,00

25,40

56,00

246,90

179,10

208,20

- Giấy

83%

85%

84%

84%

96%


99%

68,2%

- Bột

85%

12%

88%

99%

39%

86%

27%

- Giấy loại

38%

52%

49%

49%


72%

75%

68,3%

Nhập khẩu

Xuất khẩu
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
Tiêu dùng

Hiệu suất

Lao động

1,606

- Trực tiếp

6

- Gom giấy

1,600

120


33

20

Ghi chú: - Đơn vị lao động: 1.000 người.
- Số liệu khác có đơn vị tính là 1.000 tấn.
- Tiêu dùng* = tiêu dùng giấy theo đầu người/năm.
Năm 2007 ngành giấy và bột giấy Việt Nam (gọi chung là ngành giấy Việt
Nam) tiếp tục tăng trưởng ở mức cao. Thị trường giấy và bột giấy tiếp tục phát
triển. Đầu tư vào công nghiệp giấy từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài rất
sôi động với nhiều dự án quy mô lớn và công nghệ hiện đại.

4
Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

Sang năm 2008 ngành giấy Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2007.
Sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đáng kể đến ngành công nghiệp
giấy và bột giấy thế giới. Sau nhiều năm giá bột, giá giấy tăng vùn vụt ở mức cao
chưa từng có. Từ tháng 6/2008, giá giấy ở khu vực đã bắt đầu giảm và giá bột giảm
theo từ tháng 7/2008. Mức giảm tháng sau cao hơn tháng trước. Giá nhiều loại bột
trong tháng 11/2008 đã ở mức mà mọi người cho rằng đã chạm đáy.
Hàng loạt nhà máy đóng cửa. Nhiều công ty lớn, siêu thị lớn cũng ngừng sản
xuất, giảm sản lượng, đóng cửa bớt nhà máy, dây chuyền. Phần lớn các nhà máy
còn hoạt động, hàng tháng đều ngừng sản xuất 5-7 ngày. Tuy nhiên, lượng bột giấy
và giấy tồn kho trên thế giới đã ở mức cao kỷ lục, trong đó Trung Quốc là nước có
lượng giấy tồn kho lớn nhất thế giới, theo một nhà phân tích, lượng giấy tồn này

khoảng gần 20 triệu tấn [13].
Giá giấy trên toàn thế giới cũng giảm mạnh, thậm chí giá giấy nhập khẩu ở
nhiều nước thấp hơn giá giấy sản xuất nội địa, tệ hơn nữa là bán với giá do người
mua định đoạt. Một nhà phân tích cho biết “Do không thể tiêu thụ thêm được giấy ở
thị trường trong nước dù có giảm giá đến mức nào, nên các nhà sản xuất phải đổ
hàng thừa tồn đọng của mình ra thị trường ngoài nước và bán với mục đích thu hồi
vốn”.
Nhu cầu giấy trong 6 tháng đầu năm 2008 lớn do kim ngạch xuất khẩu và
tiêu dùng cao cho dù chỉ số giá cả tăng hơn năm trước. Dù đã chạy hết công suất,
nhiều công ty không đủ khả năng thoả mãn khách hàng. Muốn mua được giấy nhiều
người phải trả tiền trước hoặc chịu thêm phụ phí.
Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2008 đạt 84.000 tấn (trong đó chủ yếu là giấy
vàng mã đạt 50.000 tấn, giấy in và viết là 10.000 tấn, còn lại là giấy tissue). Như
vậy tiêu dùng biểu kiến trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.185.913 tấn. Sản xuất
trong nước đáp ứng được 54% tiêu dùng trong cả nước [13].
Sản xuất giấy trong 6 tháng cuối năm 2008 chỉ bằng 75% sản xuất trong 6
tháng trước đó. Tuy nhiên tốc độ sụt giảm là cực nhanh. So với tháng 7/2008, sản

5
Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

xuất giấy của các tháng 8-11 lần lượt là 90%, 69% và 31%. Dự báo sản xuất tháng
12 chỉ bằng 26% so với tháng 7/2008. Như vậy sản xuất tháng 12/2008 chỉ bằng
25% khả năng sản xuất, làm cho 22.500 lao động không có việc làm.
Xuất khẩu giấy trong nửa cuối năm 2008 giảm từ 12.000-15.000 tấn/tháng
(trong nửa đầu năm 2008) xuống còn 1.000 tấn/tháng [13].
Trong 19 dự án đầu tư vào sản xuất bột giấy và giấy chỉ còn dự án bột An

Hoà và Giấy kraft Vina (Thái Lan) là vẫn tiếp tục hoàn thiện, nhưng sẽ chậm so với
kế hoạch 1 năm, các dự án khác đã tuyên bố ngừng không hạn định.
Theo Tổng Thư ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), năm 2009
ngành giấy cũng gặp nhiều khó khăn, không chỉ doanh nghiệp giấy Việt Nam mà cả
doanh nghiệp các nước trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, việc
tạm ngừng sản xuất giấy đã mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất nhằm cân bằng lại
cung-cầu.
Diễn biến thị trường trong năm 2009, làm cho nhiều doanh nghiệp lỡ nhịp
trong việc ra các quyết định sản xuất, quyết định tăng giá. Thị trường giấy in viết và
giấy làm bao bì có nhiều biến động mạnh hơn so với các loại giấy khác. Thị trường
giấy làm bao bì sau khi “sáng sủa” trong vài tháng giữa năm thì cũng “âm u” trở lại
trong những tháng cuối năm. Năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp đều có lãi, tiêu
dùng giấy năm 2009 cao hơn năm 2008 chút ít (gần 2%). Sản lượng toàn ngành đạt
được cao hơn năm 2008 đạt 2,14%, bao bì 6%. Đây là một kết quả khá khả quan,
bởi năm 2009 có 7 tháng sản xuất cật lực còn 5 tháng, trong đó có 2 tháng khó khăn
và 3 tháng cực kỳ khó khăn [2].
Thị trường giấy châu Á tăng trưởng vững chắc trong năm 2010, đạt 6 – 7%.
Thị trường giấy báo, giấy in, giấy viết đều phát triển thuận lợi theo sau sự tăng
trưởng trở lại của nền kinh tế, do sự phục hồi của các thị trường in ấn, quảng cáo và
tiêu dùng giấy trong kinh doanh. Sự đảo chiều của hàng tồn kho phần nào cũng góp
phần phục hồi nhu cầu tiêu dùng giấy. Sự tăng trưởng thể hiện ở nhu cầu giấy in
báo tăng thêm 780.000 tấn, nhu cầu giấy in/viết tăng 2,9 triệu tấn (trong đó 1,2 triệu
tấn giấy từ bột hóa không tráng phủ và 1,35 triệu tấn giấy tráng phủ) [4].

6
Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.


Sự phục hồi rộng khắp trong khu vực, dẫn đầu là Ấn Độ và Trung Quốc với
tổng nhu cầu giấy báo tăng thêm 550.000 tấn và giấy in/viết tăng 2,1 triệu tấn. Nhu
cầu giấy của các nước trong khu vực hầu hết đều tăng trở lại sau sự sụt giảm năm
2009. Ngoại lệ có Nhật bản, nhu cầu giấy báo giảm nhưng nhu cầu giấy in/viết tăng
tương ứng sự giảm sút nhu cầu của giấy báo [4].
Trong 4 chủng loại giấy in/viết chính, giấy làm từ bột cơ phát triển nhanh
hơn, nhưng phần lớn sản lượng là giấy làm từ bột hóa. Nhu cầu giấy tráng phủ năm
2010 tăng 6% (trong khi năm 2009 giảm 7%), bù trừ tăng 710.000 tấn so với năm
2009. Nhu cầu giấy không tráng phủ tăng 5%, bù trừ tăng 1% so với năm 2009. Nhu
cầu giấy tráng phủ từ bột cơ tăng 19%, do sự tăng trưởng mạnh ở Trung Quốc [4].
Sau một năm 2009 ảm đạm, năm 2010 ngành giấy Việt Nam cũng có sự
phục hồi vượt bậc. Trong năm 2010, một số nhà máy sản xuất giấy đi vào hoạt
động, góp phần tăng sản lượng giấy sản xuất trong nước, ước sản lượng giấy sản
xuất cả năm đạt 1,85 triệu tấn, tăng 9,7% so với năm 2009, chủ yếu là giấy in, giấy
viết và giấy làm bao bì. Năm 2010, nhập khẩu giấy ở Việt Nam giảm dần ở tất cả
các loại giấy kể cả giấy tráng phấn, do khả năng sản xuất của các công ty giấy ở
Việt Nam đã tăng lên, chất lượng giấy ngày càng được cải thiện. Những mặt hàng
lâu nay Việt Nam phải nhập khẩu (giấy làm bao bì công nghiệp, giấy tissue) đã dần
được thay thế bằng sản phẩm nội địa [4].
Hiện nay ngành công nghiệp giấy đang phát triển mạnh mẽ không chỉ trên
thế giới mà ngay cả với các công ty, doanh nghiệp trong nước cũng có sự cạnh tranh
khốc liệt. Một mặt để giành thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ mặt hàng,
mặt khác gây tầm ảnh hưởng lên nền phát triển công nghiệp giấy của nước nhà.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất của ngành giấy Việt Nam
tương đối ổn định, sản lượng giấy, bìa các loại ước đạt 925,7 nghìn tấn, tăng 11,2%
so với cùng kỳ năm trước [3].
Sản lượng giấy sản xuất tháng 7/2011 ước đạt 181 nghìn tấn, tăng 10% so
với tháng 6 và tăng 11% so với tháng 7/2010. Nhờ chủ động sản xuất, đảm bảo

7

Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

nguồn cung và phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thị trường nên giá giấy trong
tháng khá ổn định, đặc biệt là mặt hàng giấy in, giấy viết [3].
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy
của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 32,3 triệu USD, giảm 16,4% so với tháng trước và
giảm 10,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và
các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 246,7 triệu USD,
tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011 [3].
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ
giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng
kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch [3].
Phần lớn thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Đức đạt 1,7
triệu USD, tăng 281,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp
theo đó là Anh đạt 470 nghìn USD, tăng 200,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong
tổng kim ngạch; Trung Quốc đạt 3,6 triệu USD, tăng 79,7% so với cùng kỳ, chiếm
1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 4,7 triệu USD, tăng 65,5% so
với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch [3].
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy 7 tháng
đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 512,8 nghìn USD, giảm 96,6% so
với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 38,4
triệu USD, giảm 23,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; Hoa
Kỳ đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch;
sau cùng là Ôxtrâylia đạt 11,6 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 4,7%
trong tổng kim ngạch [3].


8
Footer Page 16 of 16.


Header Page 17 of 16.

Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 [3]

Stt

1

Thị trường

Anh

Kim ngạch

Kim ngạch

% tăng, giảm

XK 7T/2010

XK 7T/2011

KN so với


(USD)

(USD)

cùng kỳ

156.242

469.999

+ 200,8

Tiểu vương
2

quốc Ả rập

-

2.340.271

-

thống nhất
3

Campuchia

8.783.052


10.213.375

+ 16,3

4

Đài Loan

39.619.895

43.541.174

+ 9,9

5

Đức

443.081

1.691.780

+ 281,8

6

Hàn Quốc

7


Hoa Kỳ

61.514.676

58.443.075

- 5,0

8

Hồng Kông

15.254.168

512.819

- 96,6

9

Indonesia

2.864.025

4.738.616

+ 65,5

10


Malaysia

9.686.713

12.315.652

+ 27,1

11

Nhật Bản

50.161.813

38.434.343

- 23,4

12

Ôxtrâylia

11.810.229

11.615.614

- 1,6

13


Philippine

3.396.718

3.773.581

+ 11,0

14

Singapore

10.781.569

13.516.274

+ 25,4

15

Thái Lan

3.406.422

5.315.496

+ 56,0

16


Trung Quốc

2.026.933

3.642.212

+ 79,7

229.361.644

246.734.612

+ 7,6

Tổng

4.256.402

Dự báo trong trung hạn, tổng cầu giấy in/viết Châu Á sẽ tăng trung bình
4,2% /năm, nâng tổng sản lượng lên 53 triệu tấn vào năm 2015, tức tăng thêm 10
triệu tấn so với năm 2010. Trung Quốc sẽ thống lĩnh sự tăng trưởng trong khu vực,
chiếm 67% lượng tăng thêm do nhu cầu sẽ tăng 6,7 triệu tấn tính từ năm 2010 đến

9
Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

năm 2015. Ấn Độ đứng thứ hai trong khu vực về sản lượng tăng thêm do có dân số

khổng lồ, chiếm 15% sự tăng trưởng của khu vực, tức 1,5 triệu tấn [1].
Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), dự báo năm 2015 tiêu
dùng giấy ở Việt Nam lên tới 6 triệu tấn, tiêu dùng tính theo đầu người tăng so với
trung bình hiện nay từ 20 kg/người/năm lên 60kg/người/năm. Mặt khác, theo cam
kết khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ giảm dần thuế suất nhập khẩu, giấy in báo, giấy
in, viết và các loại giấy khác xuống còn 20% vào năm 2012. Như vậy, có thể thấy
tiềm năng và cơ hội phát triển ngành giấy ở nước ta là rất lớn, đồng thời cũng phản
ánh sự phát triển của đất nước trong thời gian không xa [13].
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ sản xuất giấy và bột giấy, tùy theo từng
loại nguyên liệu, loại sản phẩm sẽ có nhiều công nghệ sản xuất khác nhau. Hai sơ
đồ công nghệ sản xuất giấy điển hình với hai nguồn nguyên liệu đầu vào khác nhau
(từ nguyên liệu thô - tre, nứa, gỗ... và từ giấy phế liệu) được mô tả trên Hình 1 và 2.

10
Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

Nguyên liệu thô
(tre, nứa, gỗ...)
Nước rửa

Gia công nguyên liệu thô

Nước thải chứa tạp chất
Dung dịch kiềm tuần hoàn

Hóa chất nấu


Nước rửa

Dịch đen

Nước

Nước ngưng

Nấu

Rửa

Cô đặc - đốt –
xút hóa
Hóa chất tẩy

Nước ngưng

Tẩy trắng

Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao

Nghiền bột

Nước thải có SS, BOD5,
COD cao

Chất độn, phụ gia

Phèn
Dầu
Nước

Xeo giấy

Nước thải có SS, BOD5,
COD cao

Hơi nước

Hơi nước

Sấy, cắt
cuộn

Nước ngưng

Sản phẩm
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ...

11
Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

Giấy phế liệu


Nước
Máy nghiền

Hóa chất tẩy trắng

Nước thải có SS,
BOD5, COD cao

Tẩy trắng
Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao

Nước
Chất phụ gia
(dầu, bột đá,
tinh bột...)

Bể chứa
tổng hợp

Xeo giấy

Nước thải có SS,
BOD5, COD cao

Hơi nước

Sấy

Nước ngưng


Cắt, cuộn

Sản phẩm
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu

12
Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

So sánh một số các thông số của 2 công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên
liệu khác nhau được đưa ra trong Bảng 3.
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau
Stt

Nguyên liệu

Thô (tre, nứa, gỗ...)

1

Công nghệ

Phức tạp, nhiều thiết bị

2


Quy mô sản xuất

Lớn và vừa

Giấy phế liệu
Đơn giản và ít thiết bị
hơn
Vừa và nhỏ
Kém đa dạng hơn (hầu

3

Chủng loại sản

Đa dạng (gồm cả sản xuất hết là không sản xuất bột

phẩm

giấy và bột giấy)

giấy mà chỉ sản xuất giấy
thành phẩm)

4

Mức độ ô nhiễm
môi trường

Mức độ ô nhiễm lớn (do có
nhiều công đoạn sản xuất Mức độ ô nhiễm ít hơn

cần nhiều nước và hóa chất)

Một số công đoạn chính trong sản xuất giấy [17]
* Gia công nguyên liệu thô
Công đoạn này bao gồm việc rửa sạch nguyên liệu, loại bỏ các tạp chất và
cắt mảnh theo kích cỡ thích hợp đáp ứng yêu cầu của phương pháp sản xuất bột
giấy.
* Nấu bột
Mục đích của công đoạn này là tách các thành phần không phải Xenlulo
(chủ yếu là lignin và hemixenlulo) ra khỏi nguyên liệu ban đầu để nâng cao chất
lượng bột giấy. Công đoạn này chỉ có trong công nghệ sản xuất giấy đi từ nguồn
nguyên liệu thô (tre, nứa gỗ...).

13
Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

* Rửa bột
Mục đích của công đoạn là tách bột Xenlulo ra khỏi dịch nấu (còn gọi là
dịch đen). Dịch đen bao gồm các hợp chất chứa Na, chủ yếu là Natrisunfat
(Na2SO4), ngoài ra còn chứa NaOH, Na2S, Na2SO3 và lignin cùng các sản phẩm
phân hủy hydratcacbon – axit hữu cơ. Quá trình rửa bột thường sử dụng nhiều nước
sạch, lượng nước sử dụng cần hạn chế đến mức tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo sao
cho tách bột Xenlulo đạt hiệu quả cao, nồng độ kiềm trong dịch đen và độ pha loãng
là nhỏ nhất để giảm chi phí cho quá trình xử lý tái thu hồi kiềm.
* Tẩy trắng
Với yêu cầu sản xuất các loại giấy cao cấp, có độ trắng cao, bột giấy cần
phải được tẩy trắng. Mục đích của tẩy trắng là tách phần lignin còn lại và một số

thành phần khác không phải Xenlulo như Hemixenlulo. Các tác nhân tẩy thường
dùng để tẩy trắng bột giấy là Natri hypoclorit (NaOCl), Canxi hypoclorit
(Ca(OCl)2), Dioxit Clo (ClO2), Hydropeoxit (H2O2) và Ozon (O3).
* Nghiền bột
Mục đích của nghiền bột là làm cho xơ sợi được hydrat hóa, dẻo dai, tăng bề
mặt hoạt tính, giải phóng gốc hydroxyl làm tăng diện tích bề mặt, tăng độ mềm mại,
hình thành độ bền của tờ giấy. Sau công đoạn nghiền bột, bột giấy được trộn với các
chất độn và các chất phụ gia để đưa đến bộ phận xeo giấy.
* Xeo giấy
Là quá trình tạo hình sản phẩm trên lưới và nước để giảm độ ẩm của giấy.
Quá trình này sử dụng các lưới xeo, nước lọt qua mắt lưới, bột giấy được giữ lại
trên bề mặt của lưới xeo tạo thành hình tờ giấy.
Quá trình này phát sinh rất nhiều nước thải. Đặc biệt là trong nước thải có
chứa xơ sợi Xenlulo (gọi là dịch trắng) làm tăng hàm lượng TSS, BOD5, COD trong
nước thải. Ngoài ra trong quá trình xeo giấy còn sử dụng một số chất phụ gia, hóa
chất theo yêu cầu của giấy thành phẩm như chống thấm, chống nhòe. Lượng dư của
những hóa chất này cũng đi vào dòng nước thải.

14
Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

* Sấy, cuộn
Mục đích là làm cho giấy khô và tạo kích thước theo yêu cầu cho giấy. Quá
trình này sử dụng năng lượng điện và than là chủ yếu.
* Thu hồi hóa chất
Mục đích là để đạt được hiệu quả kinh tế cao, đối với quy trình công nghệ
sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học cần có bộ phận thu hồi hóa chất.

Chẳng hạn việc tái sinh kiềm từ dịch đen của phương pháp sunfat bao gồm các giai
đoạn:
- Cô đặc để giảm lượng nước.
- Đốt dịch đã qua cô đặc ở nhiệt độ cao (T > 5000C) với mục đích làm cho
các chất hữu cơ cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và H2O, còn thành phần vô cơ của
dịch đen sẽ tạo thành cặn tro hoặc cặn nóng chảy gọi là kiềm đỏ.
- Xút hóa kiềm đỏ bằng dung dịch kiềm loãng và sữa vôi Ca(OH)2. Sau đó
tách bùn vôi và dung dịch trắng bao gồm NaOH, Na2S, Na2SO3, Na2SO4.
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế)
Thuật ngữ “giấy tái chế” dùng ở đây để chỉ giấy sản xuất từ giấy thải loại
(đã qua sử dụng như: báo, tạp chí đã đọc xong, bao bì giấy-hòm hộp). Còn “giấy
nguyên thuỷ” là giấy sản xuất từ gỗ (gỗ-bột gỗ-giấy) hoặc các xơ sợi xenlulo khác.
1.1.3.1. Phân loại giấy
a/ Giấy tái chế được
Giấy văn phòng (công văn, bản copy, biểu mẫu…); giấy báo, tấm các, bản in
máy tính (đục lỗ mép); phong bì và các bìa kẹp giấy (loại bỏ chất dẻo, kim loại); các
tài liệu kinh doanh thông thường, bản giới thiệu hàng, tạp chí, bản tin, các báo cáo,
sổ và danh bạ điện thoại (loại bỏ bìa chất dẻo và các đinh ghim kim loại); các tông
sóng và ống lõi giấy vệ sinh; giấy bao gói (nếu không tráng phủ chất dẻo).
b/ Giấy không tái chế
Giấy fax cảm nhiệt; giấy dính (ghi ghi chú); giấy trong suốt để trình diện;
giấy các bon; giấy bóng kính; giấy nhuộm màu toàn bộ; giấy phủ chất dẻo hay sáp
(hộp đựng sữa, giấy gói kẹo, hộp đựng các loại nước uống…); hộp đựng cơm trưa;

15
Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.


cốc và đĩa giấy; giấy lau; khăn lau đã dùng; phim; giấy tự dính hay băng keo; giấy
buộc gói quà; giấy hay bìa đựng sơn, hoá chất, thực phẩm…
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế [10]
Sử dụng giấy tái chế làm giảm đáng kể lượng bột nguyên thuỷ cần dùng,
giảm lượng gỗ phải khai thác, giảm lượng nước cần dùng và năng lượng, giảm các
chất thải gây ô nhiễm. Thêm nữa mỗi tấn giấy được tái chế là giảm đi một tấn giấy
phải chôn lấp hoặc đốt để huỷ bỏ- cả hai đều phát thải khí cacbon chứa trong giấy.
Tái chế giấy đã góp phần gìn giữ tài nguyên thiên nhiên. Tái chế một tấn giấy giữ
được 17 cây gỗ, 1.400 lít dầu, 26,5m3 nước và 3,3m3 đất chôn lấp. Nguyên liệu
dùng để sản xuất giấy gồm giấy đã qua sử dụng và bột giấy sản xuất từ gỗ hoặc phi
gỗ. Giấy tái chế không những là lựa chọn đúng nhất để bảo vệ môi trường mà lợi
ích về mặt kinh tế ngày càng tăng khi công nghệ sản xuất giấy tái chế ngày càng
được cải tiến và hoàn thiện hơn. Xơ sợi tái chế không chỉ dùng để sản xuất giấy làm
bao bì, giấy in báo, giấy tissue mà còn dùng để pha trộn với bột nguyên thuỷ với
một tỷ lệ ngày càng cao trong sản xuất giấy cao cấp hơn. Có thể nói, xơ sợi tái chế
ngày nay có thể có mặt trong hầu hết các loại giấy thương mại.
Tỉ lệ giấy đã qua sử dụng dùng làm nguyên liệu trong tổng nguyên liệu dùng
để sản xuất giấy ở các nước như sau: Malaysia-87%; Philippines-79%; Thái Lan72%; Đài Loan- 70%; Trung Quốc-65%; Nhật Bản-65%; Việt Nam-70%.
Mặt khác giấy có thể tái chế đi tái chế lại tới 6 lần, trước khi chôn lấp hoặc
đốt bỏ, nên các nước đều có chính sách khuyến khích thu gom và tái chế giấy, trong
đó bao gồm một số quy định có tính bắt buộc. Năm 2007, trên toàn thế giới lượng
giấy tái chế là 208 triệu tấn, bằng 53% lượng giấy sản xuất ra, trong đó có 49 triệu
tấn được xuất nhập khẩu.
Hiệp hội giấy thu hồi Châu Âu (ERPA) vừa công bố tỷ lệ tái chế giấy và
giấy bìa ở châu lục này đã đạt 64,5% năm 2007.
Theo Quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn 2020 nước ta sẽ đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất
giấy bao bì (giấy bao bì thông thường và bao bì cao cấp), giấy công nghiệp để đáp

16

Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

ứng nhu cầu giấy bao bì và nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, vì vậy nhu cầu sử
dụng giấy loại ở Việt Nam cũng sẽ tăng lên.
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam [1]
a/ Trung Quốc
Nhập khẩu giấy thu hồi từ Mỹ: 43%, từ Nhật: 18%, từ Anh: 9%...Hiệu suất
tái chế giấy: 62%.
Theo báo cáo của Hiệp hội Giấy Trung Quốc tại Hội nghị Giấy Châu Á (1517/10/2008) tại Osaka, Nhật Bản thì thu gom giấy đã qua sử dụng chưa trở thành
một ngành công nghiệp vì nhận thức của xã hội chưa cao, các doanh nghiệp tái chế
phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu. Để thực hiện chính sách
phát triển ngành giấy Trung Quốc, một chính sách về thu gom và tái chế giấy thu
hồi chuẩn bị được ban hành đề cập toàn diện vấn đề từ giáo dục cộng đồng, những
quy định kỹ thuật, thị trường và công cụ tài chính để khuyến khích và phát triển
công nghiệp tái chế giấy.
Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng hiệu quả việc thu hồi
giấy cho sản xuất. Tăng tỷ lệ giấy thu hồi hiện nay từ 31% lên 34% vào năm 2010.
Tuy nhiên sau kết quả khích lệ năm 2007, nay mục tiêu ngành giấy Trung Quốc đã
cao hơn, đến năm 2010 tỷ lệ thu hồi là 40% với hiệu suất 63% và năm 2015, tỉ lệ
thu hồi là 45%và hiệu suất đạt 45%.
b/ Nhật Bản
Hiệu suất tái chế giấy (chung) là 61,4% năm 2007 và công nghiệp Giấy Nhật
Bản đặt mục tiêu đạt hiệu suất này ở mức 62% vào năm 2010. 80% xuất khẩu giấy
đã qua sử dụng của Nhật Bản là vào Trung Quốc.
Các nhà sản xuất giấy Nhật Bản nỗ lực xây dựng thị trường ở nước ngoài vì
thị trường trong nước đã bão hoà.
c/ Đài Loan

70% lượng giấy của Đài Loan năm 2007 là giấy làm bao bì, vì vậy Đài Loan
sử dụng đến 73% giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất (4,412 triệu tấn),
trong đó hòm hộp các tông cũ – OCC là chính và cũng vì vậy hiệu suất tái chế giấy

17
Footer Page 25 of 16.


×