Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi phát triển kỹ năng sống qua việc tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.22 KB, 80 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

LƢƠNG THỊ HUỆ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẦM NON
5 TUỔI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG
QUA VIỆC TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Tâm lý học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HOÀNG THỊ HẠNH

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo, T.S
Hoàng Thị Hạnh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo

trong khoa giáo dục Mầm Non, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng.
Xin đƣợc cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiêu, các cô và các
cháu trƣờng mầm non Hội hợp,Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho em
điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến phạm vi nghiên cứu
của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm2016
Ngƣời thực hiện

Lƣơng Thị Huệ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
thành quả của riêng tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ một công
trình nghiên cứu nào.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm2016
Ngƣời thực hiện

Lƣơng Thị Huệ


MỤC LỤC

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ
MẦM NON 5 TUỔI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG QUA VIỆC TỔ

CHỨC CÁC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ .................................. 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về vấn đề ........................................ 5
1.1.1.Vấn đề giáo dục KNS trên thế giới .................................................... 5
1.1.2. Vấn đề giáo dục KNS tại Việt Nam.................................................. 7
1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi ........................................................... 9
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non .................. 11
1.3.1. Khái niệm về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.................. 11
1.3.2. Đặc trƣng KNS của trẻ 5 tuổi ......................................................... 14
1.3.3. Vai trò của KNS đối với trẻ 5 tuổi .................................................. 15
1.3.4. Phân loại KNS ................................................................................ 16
1.4. Một số vấn đề về tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ...................... 19
1.4.1. Khái niệm về tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ...................... 19

1.4.2. Đặc điểm trò chơi (ĐVTCĐ) của trẻ 5 tuổi .................................... 20


1.4.3. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với sự phát triển
của trẻ 5 tuổi.............................................................................................. 21
1.5. Một số vấn đề liên quan tới phát triển KNS qua việc tổ chức các
trò chơi đóng vai theo chủ đề ....................................................................... 25
1.5.1. Khái niệm ........................................................................................ 25
1.5.2. Giáo dục KNS qua việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ......................... 25
1.5.3. Vai trò việc giáo dục KNS thông qua việc tổ chức trò chơi
(ĐVTCĐ) .................................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA

TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẪU GIÁO ........................................................ 27
2.1. Nhóm kỹ năng giao tiếp ........................................................................ 27
2.2. Nhóm kỹ năng khám phá khoa học ...................................................... 30
2.3. Nhóm kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ bản thân và phòng tránh tai
nạn thƣơng tích............................................................................................. 33
2.4. Nhóm kỹ năng nhận thức bản thân ....................................................... 36
2.5. So sánh các nhóm kỹ năng sống của lớp Vàng Anh 1 và lớp Vàng
Anh 2 ............................................................................................................ 38
2.6. Nguyên nhân 1 số kỹ năng sống vẫn chƣa thực hiện tốt ở mẫu giáo ... 40
2.7. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc hoàn thiện kỹ
năng sống cho trẻ 5 tuổi ............................................................................... 41
2.7.1. Thống nhất về nội dung giáo dục trong nhà trƣờng ....................... 41

2.7.2. Giáo viên cần đƣợc trang bị và thực hành thành thạo về các
phƣơng pháp giáng dạy kỹ năng sống ...................................................... 42
2.7.3. Cần có chuẩn về giáo dục kỹ năng sống để định hƣớng chung
chứ không nên để mỗi giáo viên dạy một kiểu ......................................... 42
2.7.4. Hƣớng dẫn tích hợp nội dung hình thành kỹ năng sống vào
những hoạt động học và chơi hàng ngày của trẻ ...................................... 43


2.7.5. Cần có sự kết hợp với gia đình trong việc hình thành kỹ năng
sống cho trẻ ............................................................................................... 43
2.7.6. Cần xây dựng môi trƣờng lớp học ít học sinh ................................ 43
2.7.7. Giáo viên phải có sự hiểu biết tốt về tâm lí của trẻ ........................ 44

2.7.8. Giáo viên và phụ huynh cần nhận thấy vai trò quan trọng của
việc hình thành KNS ................................................................................. 44
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ 5 TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ .............................................................................................. 45
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 45
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ................................................. 45
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính v a sức ................................................... 45
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ................................................ 45
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục ........................ 46
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan ................................................ 46
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính cá thể hóa ............................................... 46

3.2. Đề xuất 1 số biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi phát triển kỹ năng
sống qua việc tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề ............................ 47
3.2.1. Xây dụng hệ thống trò chơi (ĐVTCĐ) cho trẻ 5 tuổi trên cơ sở
thống nhất nội dung gắn liền với sự phát triển tâm lí của trẻ mầm non ... 47
3.2.2. Tổ chức tập huấn về các phƣơng pháp giảng dạy các KNS cho
giáo viên .................................................................................................... 47
3.2.3. Hƣớng dẫn phụ huynh tiếp cận kiến thức về giáo dục KNS cho
trẻ .............................................................................................................. 47
3.2.4. Nhà trƣờng thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thi thiết kế trò chơi
ĐVTCĐ cho giáo viên đề chọn ra những chủ đề có chất lƣợng đƣa
vào giáo dục KNS cho trẻ ......................................................................... 48



3.3. Thiết kế nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 tuổi thông qua
các trò chơi đóng vai theo chủ đề ................................................................ 48
3.3.1 Các bƣớc tiến hành thiết kế ............................................................. 48
3.3.2. Đƣa kỹ năng sống vào trò chơi ĐVTCĐ ........................................ 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 62
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kỹ năng sống


: KNS

Đóng vai theo chủ đề

: ĐVTCĐ


PHẦN 1. PHẦN MỞ DẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đối với trẻ mầm non “Học mà chơi, chơi mà học” là hoạt động chủ đạo
và đƣợc thể hiện rõ ràng trong các trò chơi nhƣ trò chơi học tập, trò chơi dân

gian, trò chơi đóng vai theo chủ đề… Qua trò chơi giáo viên có thể đƣa những
kiến thức, kỹ năng sống cần thiết và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày đến
với trẻ 1 cách tự nhiên và đem lại hiểu quả cao hơn so với những giờ học
mang hình thức giáo dục khô khan.
Ở trẻ 5 tuổi trò chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo ở lứa
tuổi này. Trò chơi đóng vai theo chủ đề là mô hình thu nhỏ của ngƣời lớn.
Qua đó, có thể hình thành cho trẻ 1 số kỹ năng sống cần thiết đối với trẻ nhƣ
biết giải quyết vấn đề phù hợp với những tình huống cụ thể, bày tỏ tình cảm
phù hợp, đúng lúc, biết tránh những nơi không an toàn, những vật gây nguy
hiểm đến tính mạng và cách phòng tránh, có một số kỹ năng tự phục vụ, hợp
tác, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, phát triển ngôn ngữ và kỹ
năng giao tiếp xã hội. Trò chơi giúp trẻ khỏe mạnh, phát triển sự nhanh nhẹn,

linh hoạt, sự cân bằng, phối hợp nhịp nhàng giữa các giác quan, ngoài ra còn
hình thành ở trẻ những chức năng tâm lý, những cơ sở ban đầu của nhân cách.
Tuy nhiên, ở Trƣờng mầm non chƣa đánh giá đƣợc tầm quan trọng của
trò chơi đối với sự phát triển của trẻ nên việc tổ chức trò chơi cho các em một
cách bài bản, chuyên nghiệp với mục đích hình thành kỹ năng sống (KNS)
cho trẻ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có chƣơng trình cụ thể nào phục
vụ cho mục tiêu đƣa kỹ năng sống vào trò chơi đặc biệt là thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề. Đứng trƣớc thực trạng đó, tôi nhận thấy việc nhìn nhận
và đánh giá đúng thực trạng sẽ giúp chúng ta có thể đề xuất những biện pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục cho trẻ các kỹ năng sống

1



thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề. Cũng chính vì vậy chúng tôi quyết
định chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi phát triển kỹ
năng sống qua việc tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề giúp trẻ 5 tuổi phát triển kỹ năng
sống qua việc tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề, chúng tôi muốn tìm hiểu
thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non. T đó đề
xuất các biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi phát triển kỹ năng sống qua việc
tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi phát
triển kỹ năng sống qua việc tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Khách thể nghiên cứu: Giáo viên mầm non và trẻ mầm non 5 tuổi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi phát triển kỹ năng
sống qua việc tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề ra đƣợc một số các biện pháp phù hợp trong việc tổ chức thực
hiện quá trình phát triển kỹ năng sống cho trẻ mầm non 5 tuổi qua tổ chức trò
chơi đóng vai theo chủ đề, sẽ giúp giáo viên tự tin, sáng tạo và thực hiện tốt

việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ và góp phần hiệu quả vào quá trình giáo
dục trẻ, giáo dục nhân cách của trẻ một cách toàn diện.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn đề tài khóa luận, chúng tôi chỉ d ng lại ở các kỹ năng
cần giáo dục cho trẻ là kỹ năng giao tiếp; kỹ năng khám phá khoa học; kỹ

2


năng tự chăm sóc, bảo vệ bản thân và phòng tránh tai nạn thƣơng tích; kỹ
năng nhận thức bản thân cho trẻ 5 tuổi trƣờng mầm non Hội Hợp, Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc. Số lƣợng 60 trẻ thông qua các trò chơi đóng vai theo chủ đề.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu, đọc phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên
cứu nhƣ trang web, sách chuyên ngành, các tạp chí…
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số giáo viên trƣờng mầm non, và 1 số phụ huynh về các
vấn đề liên quan tới việc tổ chức hoạt động đóng vai theo chủ đề nhằm hình
thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ 5 tuổi.
7.3. Phương pháp quan sát
- Cần phải xác định đƣợc đối tƣợng quan sát là trẻ 5 tuổi, số lƣợng: 60
trẻ ở 2 lớp Vàng Anh 1 có 30 trẻ (15 trai, 15 gái), lớp Vàng Anh 2 có 30 trẻ
(15 gái, 15 trai).

- Lập kế hoạch quan sát, quan sát 4 nhóm kỹ năng tiêu biểu: Kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng nhận thức bản thân, kỹ năng khám phá khoa học, kỹ năng
tự chăm sóc, bảo vệ bản thân và phòng tránh tai nạn thƣơng tích.
- Tiến hành quan sát t ng trẻ
- Ghi lại các kết quả quan sát
- Xử lí số liệu thu thập đƣợc
7.4. Phương pháp điều tra
Điều tra giáo viên bằng các phiếu hỏi. Số lƣợng 20 giáo viên. Thu thập
đƣợc các thông tin về phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống và tìm ra đƣợc 1 số
nguyên nhân dẫn đến thực trạng kỹ năng sống của trẻ. T đó tìm ra các biện
pháp giúp cải thiện vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 tuổi.


3


8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu – Kết luận, nội dung của khóa luận gồm ba chƣơng
sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận về một số biện pháp giúp trẻ mầm non 5 tuổi
phát triển kỹ năng sống qua việc tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề
Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của trẻ 5 tuổi ở trƣờng
mẫu giáo
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5
tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề


4


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẦM NON
5 TUỔI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG QUA VIỆC TỔ CHỨC
CÁC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về vấn đề
1.1.1.Vấn đề giáo dục KNS trên thế giới
* Giáo dục KNS tại Lào:

T năm 1997 – 2002, lần đầu tiên giáo dục KNS đƣợc thực hiện trong
5 trƣờng trung học cơ sở thuộc 1 tỉnh, sau đó mở rộng ra 700 trƣờng tiểu học
và thuộc 8 tỉnh. Với những nội dung cơ bản nhƣ:
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả.
- Kỹ năng tuy duy sáng tạo.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
Trong khi thực hiện một số bài học kinh nghiệm đã đƣợc chỉ rõ nhƣ:
cần phải biên soạn, in ấn nhiều tài liệu hƣớng dẫn để để phổ biến cho ngƣời
dạy và ngƣời học. Đồng thời cần tăng cƣờng việc đào tạo giáo viên trực tiếp
giáo dục KNS ở các trƣờng ở nội dung và phƣơng pháp tích cực hơn.
* Giáo dục KNS tại Malaisia
Giáo dục KNS tại Malaisia do Bộ Giáo Dục. Họ coi KNS môn là môn

kỹ năng của cuộc sống và môn này đƣợc dạy nhƣ một môn học ở trƣờng tiểu
học và trƣờng THCS. Mục tiêu của môn học này ở tiểu học là cung cấp cho
ngƣời học những kỹ năng thực tế cơ bản để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ
và có xu hƣớng kinh doanh. Còn ở THCS mục tiêu là tạo ra những cá nhân có
thể thực hiện, xóa mù công nghệ và kinh tế. Là ngƣời có tƣ duy sáng tạo, tự
tin, tƣơng tác hiệu quả với ngƣời khác.

5


* Giáo dục KNS tại Ấn Độ
KNS đƣợc coi là khả năng giúp tăng về sự lành mạnh về tinh thần và

năng lực của con ngƣời. Bao gồm những kỹ năng cơ bản nhƣ sau:
- Giải quyết vấn đề.
- Tƣ duy phê phán.
- Sáng tạo.
- Giao tiếp.
- Quan hệ liên nhân cách.
- Ra quyết định.
- Đàm phán.
- Tự nhận thức.
- Đối phó với stress và cảm xúc.
- T chối.
- Kiêm định và hài hòa.

* Giáo dục KNS tại philipine
Với quan niệm coi KNS là khả năng thích nghi và tính tích cực của
hành vi giúp cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với yêu cầu,
những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày và
vì vậy những kỹ năng cần thiết khi giáo dục KNS cho ngƣời học cần có là:
- Tự nhận thức.
- Đồng cảm.
- Giao tiếp cụ thể.
- Quan hệ liên nhân cách.
- Tự ra quyết định.
- Tƣ duy sáng tạo.
- Tƣ duy phê phán.

- Ứng phó.

6


- Làm chủ cảm xúc.
- Kinh doanh.
Quan niệm trên của các tác giả có nhiều điểm khác nhau, cách phân
loại khác nhau. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy đều tập trung đánh giá cao vai
trò của kỹ năng sống đối với cuộc sống của mỗi cá nhân. Các nhà nghiên cứu,
nhìn chung cũng đều thống nhất ở các vấn đề sau trong việc giáo dục kỹ năng
sống sau:

- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng đồng cảm.
- Kỹ giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng tƣ duy sáng tạo.
- Kỹ năng an toàn.
- Kỹ năng tự ra quyết định.
- Kỹ năng an toàn.
- Kỹ năng tính toán.
1.1.2. Vấn đề giáo dục KNS tại Việt Nam
Bắt đầu t chƣơng trình của UNIECF năm 1996 “ Giáo dục KNS là bảo
vệ sức khỏe và phòng trách HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài
nhà trƣờng”. Thuật ngữ KNS đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến. Lúc đó quan

niệm về KNS đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình này chỉ bao gồm những kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng đặt mục tiêu... Nhằm vào những chủ đề giáo dục sức
khỏe do chuyên gia ngƣời Úc tập huấn.
Đến giai đoạn hai với chƣơng trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ
năng sống” thì quan niệm về KNS cơ bản đối với t ng nhóm đối tƣợng đƣợc
vận dụng đa dạng hơn. Đó là kỹ năng cần cho lĩnh vực bảo vệ sức khỏe,
phòng tránh các tệ nạn xã hội dành cho nhóm đối tƣợng có nguy cơ cao

7



đƣơng đầu thách thức của xã hội, vận dụng để giải quyết các vấn đề xã hội
khác nhau trong tình huống khác nhau của t ng loại đối tƣợng.
Sau hội thảo “Chất lƣợng và giáo duc kỹ năng sống” do UNESCO tài
trợ đƣợc tổ chức năm 2003 thì khái niệm KNS mới hiểu đƣợc đầy đủ và nội
hàm. T đó những ngƣời công tác giáo dục Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về
KNS và trách nhiệm phải giáo dục KNS cho ngƣời học.
T những quan điểm trên chúng tôi nhận thấy, việc giáo dục kỹ năng
sống ở Việt Nam mới đƣợc nhìn nhận chƣa có quy mô cụ thể và cố định nên
việc đƣa kỹ năng sống vào ngƣời học còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt vấn đề
giáo dục KNS cho trẻ mầm non, dƣờng nhƣ là chƣa đƣợc các nhà giáo dục
quan tâm tới nếu có quan tâm cũng quan tâm sơ sài, chƣa có chƣơng trình cụ
thể dành cho lứa tuổi mầm non. Đây là dấu hỏi lớn đặt ra cho nhà giáo dục để

tìm ra những phƣơng pháp, hình thức giáo dục nào để đƣa những kỹ năng sống
cần thiết vào cho trẻ lứa tuổi t 5- 6 tuổi có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nhiều
ngƣời vẫn chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng cuả KNS đối với sự phát triển của
trẻ trong lứa tuổi t 0 - 6 tuổi. Ở độ tuổi t 0 - 6 tuổi là thời gian vàng để hình
thành nhân cách, trang bị những kiến thức cần thiết trong cuộc sống không
những thế nó còn là nền móng vững chắc cho sự phát triển sau này của trẻ.
Trong các trƣờng mẫu giáo, vấn đề giáo dục KNS còn diễn ra rời rạc,
không có sự thống nhất về nội dung và cả về phƣơng pháp giảng dạy. Đa số
giáo viên cho biết rằng: “Việc dạy các KNS cho trẻ đều do giáo viên tự biên
soạn đƣa vào giảng dạy, chứ không có quy định cụ thể nào cả”. Vì vậy việc
giáo dục KNS cho trẻ còn nhiều hạn chế, các kỹ năng của trẻ còn rời rạc,
nhiều kỹ năng trẻ chỉ thực hành đƣợc về mặt lí thuyết nhƣng khi gặp các tình

huống cụ thể trẻ còn lúng túng không giải quyết đƣợc.
Trong quá trình quan sát tôi nhận thấy, nhiều giáo viên còn lúng túng
trong việc lựa chọn cách thức, phƣơng pháp giảng dạy. Khi đƣa kiến thức

8


giáo dục vào tiết học còn khô khan, lúng túng, làm cho trẻ không hứng thú khi
tham gia tiết học làm cho hiệu quả giáo dục không cao. Điều này đáng báo
động cho nền giáo dục mầm non. Đây là vấn đề dáng đƣợc bộ GD&ĐT quan
tâm, để nền giáo dục Việt Nam đạt hiệu quả hơn.
1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi

* Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm nhận thức của trẻ ngày càng hoàn thiện và phong phú hơn.
Đặc biệt là sự phát triển tƣ duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao
tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tƣợng,
thông tin giữa mới và cũ, gần và xa... Trẻ đã biết phân tích tổng hợp không
chỉ d ng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả t ngữ. Tƣ duy của trẻ dần dần mất
đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện thực hơn. Đã có tƣ duy tr u
tƣợng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội... Các phẩm chất
của tƣ duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của nó nhƣ tính
mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo...
Ở trẻ 5 tuổi phát triển cả 3 loại tƣ duy, tƣ duy hành động trực quan vẫn
chiếm ƣu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tƣ duy hình ảnh

trực quan, tƣ duy tr u tƣợng đƣợc phát triển ở trẻ. Loại tƣ duy này giúp trẻ
đến gần với hiện thực khách quan.
* Đặc điểm ngôn ngữ - giao tiếp
Trẻ có thể nói những câu t phức tạp hơn, trẻ 5 tuổi đã sử dụng các loại
câu tƣờng thuật để miêu tả sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời, câu nghi vấn, câu
cảm thán, câu hô ứng. Để cố gắng hiểu đƣợc thế giới xung quanh, trẻ em
không ng ng đặt câu hỏi. Có thể nói câu gồm 4 - 5 chữ biết dùng chữ “đã”
hay “rồi” để diễn tả quá khứ, vốn t khoảng 1500 chữ, biết phân biệt nhiều
mầu sắc, hình thể hay hỏi “tại sao,” “ai”... Trẻ có thể có những lời nói bày tỏ
đƣợc cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân nhƣ là “Con

9



nhớ ông nhiều lắm, mẹ con cũng nhớ ông”. Trẻ sử dụng lời nói để thoả thuận,
trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động vui chơi hay kể về một sự
việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời nghe hiểu đƣợc, kể lại đƣợc nội dung
chuyện đã nghe theo đúng trình tự.
Trẻ 5 tuổi thích dùng và diễn giải các ký hiệu, biểu tƣợng. Hầu hết trẻ ở
độ tuổi này rất nghiêm túc muốn học hỏi và một số có thể học các cơ chế đọc
viết nhanh hơn những lứa tuổi khác. Chúng thích tự mình đọc menu và gọi
món, diễn giải các biển báo giao thông, tự viết danh sách các món đồ cần mua
và tự viết tên lên nhãn tập hoặc các bức tranh do chúng vẽ. Chúng có thể hình
dung ra trong đầu những vấn đề đơn giản và có thể nắm bắt khái niệm cộng

tr , dù có thể chúng phải xòe tay ra đếm trƣớc khi trả lời.
Trẻ biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong giao tiếp và khi sử dụng ngôn
ngữ trong giao tiếp, trẻ đã biết kiên nhẫn chờ đến lƣợt trong giao tiếp, trò
chuyện, thảo luận (không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác), biết hỏi lại
hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu ngƣời
khác nói. Thậm chí trẻ đã biết cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thƣa, vâng ạ phù hợp
với hoàn cảnh giao tiếp.
* Đặc điểm tâm lý
Đặc điểm tâm lý quan trọng trong độ tuổi này là ý thức về Bản ngã (Cái
Tôi) – Trẻ bắt đầu biết phân biệt một cách rõ ràng giữa bản thân và những
ngƣời xung quanh. Trẻ có ý thức về tính sở hữu, biết cái gì của mình và cái gì
của ngƣời khác. Tuy nhiên, điều này tùy thuộc khá nhiều vào cách giáo dục

của cha mẹ. Nếu trẻ là con một hay đƣợc cƣng chiều thì khả năng phân biệt và
nhận thức về những giới hạn của quyền sở hữu có thể rất kém, chỉ biết ích lợi
của bản thân mà không để ý đến quyền lợi của những ngƣời xung quanh.
Ở lứa tuổi này, tình cảm đã bắt đầu phức tạp và phân hóa, t quan hệ
gắn bó mẹ - con, trẻ bắt đầu có nhu cầu giao lƣu tình cảm nhiều hơn giữa mẹ -

10


con ở trẻ trai và bố - con ở trẻ gái. Trẻ đòi hỏi sự quan tâm chăm sóc một cách
cụ thể và đa dạng hơn vì vậy đã xuất hiện ở trẻ những biểu hiện về tình cảm
rõ ràng cũng nhƣ những phản ứng chống đối dƣới nhiều hình thức khác nhau.

Điều này khiến cho trẻ dễ có những tổn thƣơng sâu sắc nếu không nhận đƣợc
sự cảm thông hay đƣợc đáp ứng t phía cha mẹ.
Tâm lý trẻ 5 tuổi rất thích tƣởng tƣợng, chúng đã biết yêu cái thiện,
ghét cái ác. Chính vì vậy trẻ rất thích nghe những câu chuyện về động vật dễ
thƣơng, thiện ác phân minh, kết thúc có hậu. Trẻ cũng rất thích "bịa" ra những
câu chuyện nhƣ thật để kể cho mọi ngƣời.
Tóm lại: Đây là lứa tuổi phát triển khá hoàn chỉnh về khả năng giao
tiếp, trẻ có thể nói những câu đầy đủ, đôi khi phức tạp cũng nhƣ hiểu đƣợc
những câu nói dài của ngƣời khác. Điều này là cơ sở cho trẻ tiếp nhận những
kiến thức của lớp 1 và các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên, tại thời điểm tuổi
mẫu giáo, việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nằm trong độ tuổi này, căn cứ
vào những đặc điểm tâm lý đã phân tích ở trên cho thấy sự phù hợp cho việc

giáo dục các KNS và sẽ mang lại kết quả cao. Ở lứa tuổi này hoạt động vui
chơi là hoạt động chủ đạo. Nếu áp dụng đƣợc phƣơng pháp học mà chơi chơi
mà học sẽ mang lại hiệu quả giáo dục cao. Thông qua các trò chơi đƣa những
kiến thức phù hợp và những kỹ năng cần thiết vào giáo dục, sẽ giúp trẻ v a dễ
tiếp thu v a có môi trƣờng để kiểm chứng và thực hiện các kỹ năng. T đó,
các kỹ năng sẽ dần đƣợc hình thành ở trẻ.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
1.3.1. Khái niệm về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
1.3.1.1. Khái niệm kỹ năng
Trong tâm lí có rất nhiều khái niệm khác nhau về kỹ năng
- Tác giả A.V.Krutexti cho rằng “Kỹ năng là các phƣơng thức thực hiện
hoạt động, những cái mà con ngƣời nắm vững”. Theo ông chỉ cần nắm vững


11


phƣơng thức hành động là con ngƣời đã có kỹ năng, không cần đến kết quả
của hành động [10].
- Tác giả K.K.Paltônôv và G.G.Gôlubev khẳng định: “Kỹ năng là khả
năng của con ngƣời thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động
trên cơ sở kinh nghiệm cũ [10].
- Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết định nghĩa: “Kỹ năng là năng lực của con
ngƣời biết vận dụng các thao tác của một hành động theo quy trình đúng đắn” [8].
- Tác giả Trần Trọng Thủy viết: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành

động con ngƣời nắm vững cách thức hành động tức là nắm vững kỹ thuật
hành động là có kỹ năng” [7].
- Theo tác giả Đào Thị Oanh: Kỹ năng là phƣơng thức vận dụng tri
thức vào hoạt động thực hành đã đƣợc củng cố [3].
- Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành cho rằng:
“Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, phƣơng pháp, khiến
thức...) để giải quyết 1 nhiệm vụ mới” [2].
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa
này thƣờng bắt nguồn t góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của
t ng ngƣời. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều th a nhận rằng, kỹ năng đƣợc
hình thành khi chúng ta biết đƣa kiến thức vào thực tiễn.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu kỹ năng là năng lực (khả năng) vận dụng

những kiến thức mình đã học vào thực tiễn tạo ra một kết quả như mong đợi.
1.3.1.2. Khái niệm kỹ năng sống (KNS)
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS, tùy t ng góc độ
khác nhau ngƣời ta có khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn nhƣ:
Theo tổ chức Văn Hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân, để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày đó là những kỹ năng cơ bản nhƣ kỹ năng

12


đọc, viết, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trƣớc đám đông,

làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tƣ duy hiệu quả... [1].
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): KNS là những kỹ năng thiết thực
mà con ngƣời cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lí xã hội và kỹ năng giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình
hƣớng hàng ngày để tƣơng tác với ngƣời khác một cách có hiệu quả và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống cuộc sống hàng ngày [1].
Theo Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF): KNS là những hành vi
cụ thể, thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ hành động thích ứng
trong cuộc sống. KNS phải dựa trên nhận thức, thái độ vè chuyển biến thành
hành vi nhƣ một yêu cầu liên hoàn và có định hƣớng. Giáo dục dựa trên KNS
cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự
cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi [1].

Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trƣờng ĐHSP Hà
Nội: KNS là năng lực, khả năng tâm lí – xã hội của con ngƣời có thể ứng phó
với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách
tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
Nhƣ vậy, căn cứ vào những quan niệm nói trên về kỹ năng sống, chúng
tôi quan niệm: KNS là năng lực của mỗi ngƣời giúp giải quyết những nhu cầu
và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.
1.3.1.3. Giáo dục KNS cho trẻ mầm non
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục KNS cho trẻ mầm non.
Theo quan điểm của tôi, giáo dục KNS cho trẻ mầm non là giáo dục cách
sống tích cực trong xã hội hiện đại. Giáo dục cho trẻ những kỹ năng mang
tính cá nhân và xã hội nhằm giúp trẻ có thể chuyển kiến thức, thái độ, cảm

nhận thành những kỹ năng thực thụ, giúp trẻ biết bảo vệ bản thân, xử lý hành
vi của mình trong các tình huống khác nhau trong cuộc sống.

13


1.3.1.4. Giáo dục KNS cho trẻ 5 tuổi
Giáo dục KNS cho trẻ 5 tuổi theo quan điểm của tôi là đƣa những kỹ
năng cần thiết phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ, giúp trẻ tự tin giao
tiếp, tự biết bảo vệ mình trƣớc những tình huống nguy hiểm, biết tôn trọng
ngƣời khác, lễ phép... T đó hình thành cho trẻ những phẩm chất tốt phù hợp
với chuẩn mực của xã hội.

1.3.2. Đặc trưng KNS của trẻ 5 tuổi
Có rất nhiều quan điểm khác nhau viết về đặc trƣng KNS của trẻ 5 tuổi,
ở đề tài nghiên cứu của tôi, tôi đồng ý với quan điểm của tác giả Huỳnh Văn
Sơn [5] đƣợc viết nhƣ sau:
Trẻ 5 tuổi là giai đoạn nền tảng quan trọng cho việc tiếp thu những kỹ
năng và kiến thức làm nền tảng cho sự hình thành nhân cách và năng lực sau
này. Có rất nhiều các kỹ năng cần giáo dục cho trẻ nhƣ: Kỹ năng hiểu biết và
chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng; kỹ năng vệ sinh cá nhân; kỹ năng giữ an toàn
cá nhân; kỹ năng nhận thức về bản thân, kỹ năng tự tin và tự trọng, kỹ năng
cảm nhận và thể hiện cảm xúc, kỹ năng hợp tác... Trong thực tế ở trƣờng mầm
non thƣờng giáo dục các kỹ năng sau:
- Kỹ năng giao tiếp: Giúp trẻ biết khởi đầu một cuộc trò chuyện, điều

chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, chăm chú lăng nghe ngƣời
khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt phù hợp, có những lời nói phù hợp với
chuẩn mực đạo đức.
- Kỹ năng nhận thức về bản thân: Nói đƣợc học và tên, địa chỉ nhà hoặc
số điện thoại của bố mẹ, biết mình là trai hay gái và có ứng xử phù hợp, nói
đƣợc khả năng của bản thân, biết đề xuất đƣợc những trò chơi và hoạt động
theo sở thích của mình.
- Kỹ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe dinh dƣỡng: Ở lứa tuổi này
trẻ thƣờng có hiện tƣợng kén ăn, lƣời ăn hoặc ăn quá nhiều so mức quy định

14



vì vậy cần phải hình thành cho trẻ kỹ năng này giúp trẻ biết kể tên và nói
đƣợc lợi ích đem lại của các món ăn, biết một số hành vi ăn uống gây hại cho
sức khỏe (ăn nhiều bánh kẹo, đồ ăn nhanh, ăn cay...), biết che miệng khi ho,
hắt hơi, ngáp.
- Kỹ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân: Biết rửa tay bằng xà phòng trƣớc
khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, có thói quen rửa mặt, đánh răng hàng
ngày, biết lựa chọn quần áo phù hợp với thời tiết, giữ đầu tóc gọn gàng, quần
áo sạch sẽ.
- Kỹ năng giữ an toàn cá nhân: Kỹ năng này giúp trẻ tự bảo vệ mình
trƣớc những nguy hiểm, biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm, nhận biết và không
tự ý sử dụng những đồ vật nguy hiểm, không đi theo và nhận quà của ngƣời lạ

khi không đƣợc sự cho phép của ngƣời lớn, biết những biển báo nguy hiểm.
- Kỹ năng hợp tác với ngƣời khác: Biết (lắng nghe ý kiến của bạn, trao
đổi ý kiến của mình với bạn, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác khi gặp khó khăn,
tìm cách giải quyết các mâu thuẫn, chấp nhận sự phân công của nhóm).
1.3.3. Vai trò của KNS đối với trẻ 5 tuổi
Lứa tuổi mầm non là giai đoạn học - tiếp thu - lĩnh hội giá trị sống để
phát triển nhân cách. KNS là những kỹ năng nền tảng để hình thành nhân
cách và giúp trẻ phát triển toàn diện về tất cả các mặt nhƣ thể chất, tình cảmxã hội, ngôn ngữ, nhận thức, giúp trẻ sẵn sàng đi học lớp một ở trƣờng phổ
thông sau này. Cụ thể là:
- Giúp trẻ đƣợc an toàn, khỏe mạnh, khéo léo bền bỉ, có khả năng thích
ứng với thay đổi của điều kiện sống.
- Giúp trẻ biết kiểm soát cảm xúc, thể hiện tình yêu thƣơng, đồng cảm

với mọi ngƣời xung quanh.
- Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tôn trọng ngƣời
khác, có khả năng giao tiếp tốt với mọi ngƣời.

15


- Giúp trẻ ham hiểu biết, sáng tạo, có những kỹ năng thích ứng với hoạt
động học tập ở lớp một nhƣ : Sẵn sàng hòa nhập, vƣợt qua khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ…
1.3.4. Phân loại KNS
Có nhiều cách phân loại KNS:

* Theo tổ chức Y tế Thế giới(WHO) gồm ba nhóm kỹ năng:
- Nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng:
+ Tự nhận thức bản thân: Bao gồm sự nhìn nhận về bản thân, tình hình,
mặt mạnh, mặt yếu, ƣớc muốn của chúng ta nhận ra stress hay tình trạng bị áp
lực để ứng phó kíp thời. Ý thức của bản thân là một tiền đề quan trọng để
truyền thông và giao tiếp có hiệu quả cũng nhƣ để thấu cảm với ngƣời khác.
+ Kỹ năng sáng tạo: Góp phần vào việc lấy quyết định và giải quyết
vấn đề bằng cách giúp chúng ta, xem xét tất cả các biện pháp khác nhau và
suy nghĩ về các hậu quả mà ta hành động hay không hành động.
+ Kỹ năng ra quyết định: Giúp chúng ta chọn những quyết định tích
cực liên quan đến cuộc sống và sức khỏe.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề: Giúp chúng ta giải quyết những khó khăn

gặp phải một cách tích cực nhất những vấn đề gặp phải nếu không quan tâm
giải quyết sẽ gây ra stress, dẫn theo những xáo trộn cuộc sống và sức khỏe.
+ Kỹ năng tƣ duy.
+ Kỹ năng xác định giá trị.
- Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc gồm các kỹ năng:
+ Kỹ năng nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình.
+ Kỹ năng kiềm chế và kiểm soát đƣợc cảm xúc.
+ Kỹ năng tự giám sát, tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân.
- Nhóm kỹ năng xã hội, nhóm gồm các kỹ năng:
+ Kỹ năng giao tiếp và truyền thông: Giúp con ngƣời duy trì và thiết
lập các mối quan hệ một cách tích cực.


16


+ Kỹ năng cảm thông: Là khả năng hình dung hoàn cảnh ngƣời khác.
Cảm thông là chúng ta chấp nhận ngƣời kia cho dù họ rất khác với chúng ta.
Điều này sẽ giúp cải thiện các mối tƣơng tác xã hội. Đồng thời cảm thông còn
giúp chúng ta có thái độ phù hợp với những ngƣời cần sự giúp đỡ của chúng ta.
+ Kỹ năng thích ứng cảm xúc với ngƣời khác: Đó là cách nhìn nhận
cảm xúc nơi ta và ngƣời khác, ý thức đƣợc cảm xúc ảnh hƣởng tới hành vi
nhƣ thế nào và có khả năng ứng phó với cảm xúc một cách phù hợp.
+ Kỹ năng chia sẻ, hợp tác.
+ Kỹ năng gây thiện cảm.

* Theo quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) có 3 nhóm sau đây:
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình. Nhóm này gồm:
+ Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân.
+ Kỹ năng xây dựng mục tiêu cuộc sống.
+ Kỹ năng bảo vệ bản thân.
+ Kỹ năng kiên định.
+ Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc.
+ Kỹ năng đƣơng đầu với căng thẳng...
- Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với ngƣời khác. Nhóm kỹ năng
gồm:
+ Kỹ năng thiết lập quan hệ.
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm: Biểu lộ là sự tôn trọng đối với sự

đóng góp và phong cách riêng của ngƣời khác. Đồng thời biết đánh giá khả
năng và sự đóng góp bản thân cho nhóm.
+ Kỹ năng thƣơng lƣợng: Đây không chỉ thƣơng lƣợng với ngƣời khác
mà còn thƣơng lƣợng với chính bản thân mình. Để thƣơng lƣợng với ngƣời
khác một cách có hiệu quả, ngƣời ta cần biết rõ mình muốn gì trong cuộc
sống, nắm chắc giá trị và niềm tin của bản thân để có thể nói không với những
hành vi có hại hay những cán dỗ có nguy cơ cao.

17



×