Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề cương ôn tập sinh học 10 HK II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.43 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC 10
--------*-------CHỦ ĐỀ 1: PHÂN BÀO.
1.Diễn biến cơ bản của các kì trong quá trình nguyên phân? Ý nghĩa của quá trình giảm phân?
1.1.Diễn biến của quá trình nguyên phân.
Quá trình nguyên phân là hình thức phân chia tế bào phổ biến cở các sinh vật nhân thực.Quy trình này
bao gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào.Phân chia nhân(phân chia vật chất di truyền)
thực chất là 1 quá trình liên tục nhưng dựa vào một số đặc điểm người ta có thể chia thành 4 kì: kì đầu,
kì giữa, kì sau và kì cuối:
Các kì
Kì đầu

Những diễn biến của các kì
Các NST kép sau khi nhân đôi ở kì trung gian dần được co xoắn.Màng nhân,nhân
con dần tiêu biến, thoi phân bào dần xuất hiện. Đây có thể xem là giai đoạn “bao
gói” vật liệu di truyền và chuẩn bị phương tiện chuyên chở (thoi phân bào).

Kì giữa

Các NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo.Thoi
phân bào được dính vào 2 phía của NST tại tâm động

Kì sau

Các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào

Kì cuối

Thoi phân bào biến mất, màng nhân và nhân con được tái tạo;
NST dãn xoắn dần thành sợi mảnh

1.2. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân.


1.2.1.Ý nghĩa sinh học
-Là hình thức sinh sản ở sinh vật đơn bào.
-Làm số lượng tế bào tăng; là cơ sở của sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật đa bào nhân thực.
-Giúp cơ thể tái sinh mô và cơ quan bị tổn thương.
-Là cơ chế ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
-Dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân, con người tiến hành giâm, chiết, ghép cành.
-Ứng dụng vào nuôi cấy mô đạt hiệu suất cao.
-Ứng dụng vào nhân bản vô tính.
2.Diễn biến cơ bản của các kì trong quá trình giảm phân? Ý nghĩa của quá trình giảm phân?
2.1.Diễn biến cơ bản của cá kì trong quá trình giảm phân:


Các kì
Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Những diễn biến của các kì
Các NST tương đồng bắt đôi (tiếp hợp) với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn
lại, thoi vô sắc hình thành và một số sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong
quá trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho
nhau (trao đổi chéo). Màng nhân và nhân con tiêu biến. (2n kép)
Các NST kép tương đồng sau khi bắt đôi và co soắn cực đại di chuyển về mặt
phẳng xích đạo của tế bào và tập trung thành 2 hàng.Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế
bào chỉ dính vào 1 phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.

Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về
một cực của tế bào.
Sau khi đi về cực của tế bào, các NST kép dần dãn soắn.Màng nhân và nhân con
dần xuất hiện.Thoi phân bào tiêu biến.Sau đó là quá trình phân chia tế bào chất tạo
nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa.

2.2. Ý nghĩa của quá trình giảm phân:
-Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình
thụ tinh thường gây ra nhiều biến dị tổ hợp,là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp
các khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
-Các quá trình nguyên phân , giảm phân, thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
3.Nêu sự khác biệt của quá trình nguyên phần và giảm phân
Loại tế bào
tham gia
Số lần phân bào
Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Quá trình nguyên phân
Tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục
sơ khai
1
Các NST kép sau khi nhân đôi ở kì
trung gian dần được co xoắn.Màng
nhân,nhân con dần tiêu biến, thoi phân

bào dần xuất hiện.
Các NST kép co xoắn cực đại và tập
trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích
đạo.Thoi phân bào được dính vào 2
phía của NST tại tâm động.
Các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di
chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của
tế bào
Thoi phân bào biến mất, màng nhân và
nhân con được tái tạo;
NST dãn xoắn dần thành sợi mảnh

Qúa trình giảm phân
Tế bào sinh dục (2n) thời kì chín
2
Các NST trong cặp tương) có thể xảy ra
trao đổi chéo sau đó co ngắn lại; thoi vô
sắc hình thành, màng nhân và nhân con
tiêu biến dần
Các NST đóng xoắn cực đại.Các cặp
NST tương đồng song song xếp thành 2
hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi
phân bào.NST dính 1 phía vào thoi phân
bào.
Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương
đồng phân li độc lập nhau về 1 cực của tế
bào.
Sau khi đi về cực của tế bào, các NST
kép dần dãn soắn.Màng nhân và nhân
con dần xuất hiện.Thoi phân bào tiêu

biến.


Kết quả

Tạo 2 tế bào con có số lượng NST
giống hệt tế bào mẹ
(2n).

Qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế
bào con có NST giảm đi một nửa so với
tế bào mẹ.(n)

4.Vì sao có sự khác nhau trong cách phân chia tế bào chất ở tế bào động vật và tế bào thực vật?
Sự hình thành vách ngăn ở tế bào thực vật là do thành tế bào thực vật được cấu tạo từ xenlulozo chúng
đượcc cấu tạo từ hàng nghìn gốc bêta-D-glucozo liên kết với nhau bằng liên kết bêta-D-glucôzit theo
kiểu mạch thẳng (một sấp một ngửa) lên rất bền vũng khó bị thủy phân.Do đó làm TB ko thể vận động
được nên phải hình thành vách ngăn .

CHỦ ĐỀ 2:CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI SINH VẬT.
SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT.
5. Nêu đặc điểm của các loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật?
Trong phòng thí nghiệm dựa vào chất dinh dưỡng, môi trường nuôi cấy vi sinh vật được chia làm 3 loại
cơ bản:
-Môi trường dùng chất tự nhiên (gồm các chất tự nhiên): chưa biết rõ số lượng và thành phần
-Môi trường tổng hợp: gồm các chất đã biết thành phần hoá học và số lượng
-Môi trường bán tổng hợp: gồm các chất tự nhiên chưa xác định rõ thành phần và số lượng còn một số
chất hoá học đã xác định rõ thành phần và số lượng
Các môi trường nuôi cấy vi sinh vật có thể ở dạng đặc (có thạch) hoặc lỏng.
6.Nêu các kiển chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và

nguồn cacbon.
Kiểu dinh dưỡng

Nguồn năng lượng

Nguồn cacbon chủ yêu

Quang tự dưỡng

Ánh sang

CO2

Hoá tự dưỡng

Chất vô cơ

CO2

Quang dị dưỡng

Hoá dị dưỡng

Ánh sáng

Chất hữu cơ

Ví dụ
Vi khuẩn lam, tảo đơn
bào, vi khuẩn lưu huỳnh

màu tía và màu lục
Vi khuẩn nitrat hoá, vi
khuẩn oxi hoá hidro và
lưu huỳnh

Chất hữu cơ

Vi khuẩn không chứa
lưu huỳnh màu lục và
màu tía

Chất hữu cơ

Nấm, động vật nguyên
sinh, phần lớn vi khuẩn
không quang hợp.


7.Phân biệt hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và quá trình lên men
Hô hấp

Chỉ tiêu
Khái niệm

Hô hấp hiếu khí

Hô hấp kị khí

Là hình thức hoá dị dưỡng các hợp chất cacbohidrat


-VSV nhân thực diễn ra màng trong ti thể trong ti thể
-VSV nhân sơ diễn ra ngay trên màng sinh chất
Cần
Không cần
Nhu cầu Oxi
Chất cho
Chất hữu cơ
Chất hữu cơ
electron
Vị trí

Lên men
Là quá trình chuyển hoá kị khí
Trong tế bào chất
Không cần
Chất hữu cơ

Chất nhận
electron

Oxi phân tử

Phân tử vô cơ khác oxi
phân tử (NO3-, SO42-)

Chất hữu cơ

Sản phẩm

CO2, H2O, năng lượng

(38 ATP)

Chất vô cơ, năng lượng ít
hơn hô hấp hiếu khí

Chất hữu cơ, năng lượng ít
nhất

Đại diện

Nấm, ĐVNS, xạ khuẩn

Vi khuẩn nitrat hoá

Vi khuẩn lactic, lên men

8. Đặc điểm sinh trưởng của quần thể VSV trong các pha của quá trình sinh trưởng trong môi
trường nuôi cấy không liên tục
Các pha
Đặc điểm
Pha tiềm phát (lag) -Tế bào vi khuẩn chưa phân chia
-Số lượng tế bào chưa tăng
Pha luỹ thừa (log)

-TB phân chia mạnh mẽ, tốc độ sinh
trưởng cực đại
-Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân

Pha cân bằng


-Tốc độ sinh trưởng giảm dần
-Số lượng tế bào đạt cực đại và không
đổi theo thời gian
-Kích thước tế bào giảm so với pha log
-Số lượng tế bào giảm dần

Pha suy vong

Nguyên nhân
-VK thích nghi với môi trường
mới,Enzim hình thành để phân giải cơ
chất
-Đầy đủ thức ăn, điều kiện môi trường
tốt
-Qúa trình trao đổi chất diễn ra mạnh
mẽ
-Chất dinh dưỡng cạn dần, chất độc tích
luỹ, độ pH thay đổi
-Số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng
tế bào chết đi
-Do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc
hại tích luỹ ngày càng nhiều.

9. Đặc điểm sinh trưởng của quần thể VSV trong quá trình sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy
liên tục?
-Trong môi trường nuôi cấy liên tục thành phần cảu môi trường nuôi cấy luôn ổn định, quần thể vi sinh
vật sẽ sinh trưởng liên tục, dịch nuôi cấy có mật độ vi sinh vật tương đối ổn định.
10.Các nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của VSV?
10.1.Chất hoá học
10.1.1.Chất dinh dưỡng



*Chất dinh dưỡng là chất giúp cho VSV đồng hoá và tăng sinh khối hoặc thu năng lượng giúp cân bằng
áp suất thẩm thấy, hoạt hoá axit amin
*Bao gồm : Các chất hữu cơ như cacbonhidrat, lipit, protein là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự
sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật
+Các chất vô cơ chứa các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo có vai trò quan trọng trong quá
trình thẩm thấu, hoạt háo enzim
*Nhân tố sinh trưởng là chất dinh dưỡng cần cho sự sinh trưởng của VSV nhưng chúng ko tự tổng hợp
được: VSV nguyên dưỡng có thể tổng hợp còn VSV khuyết dưỡng thì không.
*Ứng dụng: Nuôi cấy VSV trong CN sinh học
+Kiểm tra thực phẩm có nhân tố sinh trưởng không.
10.1.2.Chất ức chế sinh trưởng
*Là chất làm cho vi sinh vật ko sinh trưởng được hoặc làm cho tốc độ sinh trưởng của VSV.

Các loại cồn (etanol,
izôprôpanol, 70-80%)

Cơ chế tác động
Biến tính các protein, các loại
màng tế bào
Thay đổi khả năng cho đi qua
của lipit ở màng sinh chất

Iôt, rượu iot (2%)

Ôxi hoá các thành phần tế bào

Các chất hoá học
Các hợp chất phenol


Các hợp chất kim loại nặng (Hg,
Ag,..)

Sinh oxi nguyên tử có tác dụng
oxi háo mạnh
Gắn vào nhóm SH của protein
làm chúng bất hoạt

Các anđêhit

Bất hoạt các protein

Các loại khí etilen oxit

Oxi hoá các thành phần tế bào

Các chất kháng sinh

Diệt khuẩn có tính chọn lọc

Clo (natrihipoclorit, cloramin)

Ứng dụng
Khử trùng phòng thí nghiệm,
bệnh biện
Thanh trùng trong y tế, phòng
thí nghiệm
Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng
trong bệnh biện

Thanh trùng nước máy, nước các
bể bơi, công nghiệp thực phẩm.
Diệt bào tử đang nảy mầm, các
thể sinh dưỡng.
Sử dụng rộng rãi trong thanh
trùng.
Khử trùng các dụng cụ nhựa,
kim loại
Dùng trong y tế thú y

10.2.Các yếu tố lí học
Tên yếu tố

Nhiệt độ

Độ ẩm

Ảnh hưởng
-Ah tới tốc độ phản ứng hoá sinh
trong tế bào nên làm VSV sinh
sản nhanh hoặc chậm
-Nhiệt độ càng cao làm biến tính
các loại protein, axit nucleic
-Chia VSV: ưa lạnh, ưa ẩm, ưa
nhiệt, ưa siêu nhiệt
-Hàm lượng nước quyết định độ
ẩm: Nước là dung môi của các
chất khoáng, dinh dưỡng là yếu
tốc hoá học tham gia vào thuỷ


Ứng dụng
-Dùng nhiệt độ cao để thanh
trùng và nhiệt độ thấp để kìm
hãm sinh trưởng của VSV
-Bảo quản thực phẩm
-Dùng nước khống chế sinh
trưởng ở VSV
-Muôn bảo quản nông sản phải
phơi khô, sấy khô thực phẩm


Độ pH

phân các chất
-Mỗi VSV sinh trưởng trong 1
giới hạn độ ẩm nhất định
-Ảnh hưởng tới tính thấm qua
màng, hoạt động chuyển hoá vật
chất trong tế bào, hoạt tính
enzim, sự hình thành ATP
-3nhóm: Ưa axit, ưa kiềm và
trung tính

-Tạo môi trường nuôi cấy vi sinh
vật

Ánh sáng

Tác động tới sự hình thành bào
tử sinh sản, tổng hợp sắc tố,

chuyển động hướng sang,..

-Dùng bức xạ ánh sáng tiêu diệt
hoặc làm ức chế VSV qua làm
biến tính axit nucleic, ion hoá
protein
-Tiêu diệt vi khuẩn bằng tian UV

Áp suất thẩm thấu

VSV trong môi trường ưu
trương (nhiều đường, muối) làm
nước trong tế bào VSV bị rút ra
ngoài gây hiện tượng co nguyên
sinh  VSV ko phân chia được.

-Bảo quản thực phẩm

PHẦN BỔ SUNG
*Một số công thức cần nhớ:
1.Số tế bào trong bình sau n lần phân chia từ N0 tế bào ban đầu trong thời gian t là Nt = N0 x 2n
2.Công thức về nguyên phân:
*Tính số tế bào con tạo thành:
Từ a bào ban đầu qua n đợt nguyên phân tạo thành a.2n tế bào con.
*Tính số NST môi trường cung cấp:
-Số NST môi trường cung cấp = 2n(2x – 1)
Trong đó: 2n là bộ NST lưỡng bội của loài.
x là số lần nguyên phân.
-Số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu từ môi trường = 2n(2x – 2)
*Câu hỏi giải thích và câu hỏi vận dụng:

 Vì sao quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha tiềm phát, còn
trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này?
Khi nuôi cấy không liên tục vi khuẩn cần thời gian để làm quen với môi trường (các hợp chất của môi
trường cảm ứng để hình thành các enzim tương ứng), còn trong nuôi cấy liên tục thi môi trường ổn
định vi khuẩn đã có enzim cảm ứng nên không cần thiết phải có pha tiềm phát.
 Vì sao trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, còn trong nuôi cấy
liên tục hiện tượng này không xảy ra?


Trong nuôi cấy không liên tục các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, các chất độc hại qua trao đổi tích lũy
ngày càng nhiều. Do đó, tính thẩm thấu của màng bị thay đổi, làm cho vi khuẩn bị thủy phân. Còn
trong nuôi cấy liên tục các chất dinh dưỡng và các chất trao đổi luôn ở trong trạng thái tương đối ổn
định nên không có hiện tượng tự thủy phân của vi khuẩn.
 Tại sao nên phơi quần áo ngoài nắng?
Trong ánh nắng mặt trời có chứa các tia bức xạ, các tia này có tác dụng diệt khuẩn do đó có thể diệt
được một số loài vi khuẩn kí ính trên quần áo, khử đi mùi hôi.
 Tại sao tác nhân gây hư hại hoa quả thường là nấm mốc mà ít khi là vi khuẩn?
Nấm mốc ưa axit và hàm lượng đường cao mà dịch tế bào của hoa quả thường có hàm lượng đường và
axit cao, không thích hợp với vi khuẩn tuy nhiên do hoạt động của nấm mốc làm hàm lượng đường và
axit giảm  vi khuẩn có thể hoạt động gây hỏng rau quả
 Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh?
Vì trong sữa chua có vi khuẩn lactic tạo ra môi trường axit ức chế mọi vi khuẩn kí sinh gây bệnh
Vì trong sữa chua có nồng độ pH thấp làm cho VSV gây bệnh không phát triển được.
 Muối dưa vào mùa hè và mùa đông thì mùa nào nhanh chua hơn vì sao?
Mùa hè vì nhiệt độ cao hơn mùa đông thích hợp cho VSV lactic trong muối dưa
 Vì sao khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím pha loãng 5-10 phút?
Vì nước muối hay thuốc tím pha loãng gây hiện tượng VSV co nguyên sinh làm cho VSV ko phân chia
dược, ngoài ra chúng có tác dụng oxi háo mạnh
 Xà phòng có phải chất diệt khuẩn không?
Không , xà phòng chỉ là chất tạo bọt giúp rửa trôi các VSV dễ dàng.

 Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lanh?
Vì nhiệt độ thấp sẽ ức chế sự phát triển của VSV làm đồ ăn để được lâu hơn.
 Vì sao thức ăn chứa nhiều nước rất rễ bị nhiễm vi khuẩn?
Vì vi khuẩn sinh trưởng tốt trong môi trường độ ẩm cao
 Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh ?
Sau khi ăn, các thức ăn thừa đã nhiễm khuẩn, do đó trước khi cho vào tủ lạnh cất giữ cần đun sôi lại để
diệt khuẩn. Có như vậy mới hạn chế sự phát triển của vi khuẩn và giữ thức ăn được lâu hơn và tốt hơn.
 Tại sao vải chin để qua 3-4 ngày sẽ bị chua?
Vì dịch vải chứa nhiều đường, dễ bị nấm mem ở vỏ xâm nhập, diễn ra quá trình lên men, vi sinh vật
chuyển hoá đường thành rượu và axit.
 Tại trẻ em ăn nhiều kẹo dễ bị sâu răng?
vì vi khuẩn lactic biến đường còn sót ở chân răng thành axit lactic, hợp chất này ăn mòn chân răng tạo
điều kiện cho các vi khuẩn khác xâm nhập ăn mòn chân răng.
 Bình đựng nước thịt và bình đựng nước đường lâu ngày khi mở nắp có mùi giống nhau ko?Vì
sao?
Không hề có mùi giống nhau .Bình đựng nước thịt để lâu ngày sẽ có mùi thối vì có hiện tượng khử
amin từ các axit amin do quá dư thừa nitơ và thiếu cacbon. Bình đựng nước đường sẽ có mùi chua vì vi
sinh vật thiếu nitơ và quá dư thừa cacbon cho nên chúng nên men tạo axit.


Biên soạn
Vũ Văn Hậu
Facebook: www.facebook.com/hauvanvo.2602

Tài liệu được lưu hành nội bộ
10M – THPT GIA LỘC




×