Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng trò chơi vận động nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức bền cho trẻ mẫu giáo lớnTrường Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 74 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LÊ THỊ MINH HẢO

ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT
TRIỂN SỨC BỀN CHO TRẺ MẪU GIÁO
LỚN TRƯỜNG MẦM NON KHAI QUANG
- VĨNH YÊN-VĨNH PHÚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Giáo dục Mầm non
Hƣớng dẫn khoá luận:

ThS. Nguyễn Hữu Hiệp
HÀ NỘI- 2016

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ
bảo nhiệt tình của ThS. Nguyễn Hữu Hiệp, sự động viên, khích lệ của các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non và khoa Giáo dục Thể chất
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Hiệp cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non và khoa Giáo dục Thể chất,


cũng như các cô giáo ở Trường Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu xót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
cùng bạn đọc để em tiếp tục hoàn thiện trong quá trình học tập và giảng dạy
sau này.
Hà Nội, ngàythángnăm 2016
Sinh viên

Lê Thị Minh Hảo

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lê Thị Minh Hảo
Sinh viên lớp K38B- GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề
tài không trùng với bất cứ đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này tại Trường
Mầm non Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc. Toàn bộ những vấn đề đưa ra
bàn luận, nghiên cứu là những vấn đề mang tính cấp bách và đúng thực tế tại
Trường Mầm non Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc.
Hà Nội,ngàythángnăm 2016
Sinh viên

Lê Thị Minh Hảo


Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CP

Chính phủ

CTGDMN

Chương trình Giáo dục Mầm non

ĐC

Đối chứng

GDMN

Giáo dục Mầm non


GDTC

Giáo dục Thể chất

MGL

Mẫu giáo lớn

NQ/HNTW

Nghị quyết Hội nghị Trung ương

NXB

Nhà xuất bản



Quy định

QĐ - BGDĐT

Quy định – Bộ Giáo dục Đào tạo

STT

Số thứ tự

TCVĐ


Trò chơi vận động

TDTT

Thể dục Thể thao

TN

Thực nghiệm

TT-BGDĐT

Thông tư- Bộ Giáo dục Đào tạo

VNĐ

Việt Nam đồng

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận xác định hướng nghiên cứu của đề tài ................................. 4
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục Mầm non ..........................4
1.1.2. Giáo dục Mầm non ..........................................................................................5

1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non .........................................................5
1.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non ........................................ 6
1.1.2.3 Yêu cầu về nội dung, phương pháp Giáo dục Mầm non ...................... 7
1.1.3. Một số vấn đề về Giáo dục Thể chất trong trường mầm non hiện nay ........8
1.1.3.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục Thể chất .................................................... 8
1.1.3.2. Ý nghĩa của Giáo dục Thể chất trong trường mầm non....................... 8
1.1.3.3. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể chất cho trẻ mầm non........................... 10
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý và các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền của trẻ mẫu
giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang.......................................................... 11
1.2.1. Đặc điểm tâm lý .............................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm sinh lý ............................................................................................13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền của trẻ ..................................................15
1.3. Một số nét đặc trưng của trò chơi vận động............................................. 17
1.3.1. Khái niệm trò chơi vận động ........................................................................17
1.3.2. Ý nghĩa của trò chơi vận động ......................................................................18
1.3.3. Đặc điểm và phân loại trò chơi vận động....................................................19
1.3.3.1. Đặc điểm trò chơi vận động ............................................................... 19
1.3.3.2. Phân loại trò chơi vận động ............................................................... 20
1.3.3.3. Phương pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi vận động .......................... 23
1.3.4. Một số hạn chế khi áp dụng trò chơi vận động cho trẻ mẫu giáo lớn .......23

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

1.4. Tố chất sức bền ........................................................................................ 24
1.4.1. Khái niệm sức bền ................................................................................. 24
1.4.2. Phân loại sức bền................................................................................... 24
1.4.3. Những nhiệm vụ và yêu cầu phát triển sức bền .................................... 24

1.4.4. Một số phương pháp huấn luyện sức bền ............................................. 25
Chƣơng 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .. 28
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ...............................................28
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ...............................................................................28
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ...................................................................29
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................29
2.2.5. Phương pháp toán thống kê ..........................................................................30
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 31
2.3.1. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................31
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................32
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức giáo dục thể chất và việc sử dụng
một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức bền cho trẻ mẫu giáo lớn
Trường Mầm non Khai Quang ........................................................................ 33
3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất và công tác Giáo dục Thể chất Trường Mầm
non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc ...............................................................33
3.1.1.1. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường ..................................... 33
3.1.1.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ và giáo viên ........................................ 33
3.1.1.3. Thực trạng công tác Giáo dục Thể chất Trường Mầm non
Khai Quang ..................................................................................................... 34

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

3.1.2. Thực trạng việc sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển sức bền cho

trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang...................................................35
3.1.2.1. Thực trạng giảng dạy trò chơi vận động trong giờ chính khóa.......... 35
3.1.2.2. Thực trạng giảng dạy trò chơi vận động trong giờ hoạt động
ngoại khóa ....................................................................................................... 38
3.1.2.3. Thực trạng quá trình sử dụng một số trò chơi vận động nhằm
pháttriển sức bền cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang - Vĩnh
Yên -Vĩnh Phúc ............................................................................................... 37
3.2. Ứng dụng trò chơi vận động nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức bền
cho trẻ mẫu giáo lớn trong giờ Giáo dục Thể chất thông qua trò chơi
vận động .......................................................................................................... 38
3.2.1. Lựa chọn trò chơi vận động nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức bền
cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang............................................38
3.2.2. Lựa chọn test đánh giá việc áp dụng trò chơi vận động trong quá trình
dạy học môn Giáo dục Thể chất cho trẻ mẫu giáo lớn ở Trường Mầm non
Khai Quang ..............................................................................................................46
3.2.3. Tiến trình thực nghiệmtrò chơi vận động.....................................................47
3.2.4. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của trò chơi đã chọn nhằm phát triển
sức bền cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc .................................................................................................................47
3.2.4.1. Tổ chức thực nghiệm trò chơi vận động ............................................ 47
3.2.4.2. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 47
3.2.4.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ..................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.


DANH MỤC BẢNG

STT

Nội dung

Bảng 3.1

Thực trạng về số lượng và trình độ của cán bộ và

Trang

giáo viên trong Trường Mầm non Khai Quang
(n=19)
Bảng 3.2

34

Kết quả phỏng vấn giáo viên về lựa chọn một số trò
chơi vận động nhằm phát triển sức bền cho trẻ mẫu
giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang - Vĩnh YênVĩnh Phúc (n=16)

Bảng 3.3

39

Bảng phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra đánh giá sức
bền cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non Khai
Quang - Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc


Bảng 3.4

45

Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động nhằm phát
triển sức bền cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non
Khai Quang - Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc

Bảng 3.5

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm ĐC
và TN (

Bảng 3.6

47

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm ĐC và
TN (

Biểu đồ 3.1

= 30)

50

Thành tích chạy tùy sức 5 phút của 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm của trẻ nữ

Footer Page 8 of 16.


48

Thành tích chạy tùy sức 5 phút của 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm của trẻ nam

Biểu đồ 3.2

46

50


Header Page 9 of 16.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập sâu rộng với quốc tế,
tiến tới mục tiêu xây dựng một đất nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện thành công mục tiêu đó yếu tố con
người có vai trò quyết định hàng đầu.
Để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện nay. Con người
Việt Nam mới cần có trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng
xử lý thông tin tốt, biết tự lựa chọn những cách thức để giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống một cách hiệu quả, từ đó có khả năng thích ứng với biến đổi
không ngừng của xã hội. Trách nhiệm đó được đặt trên vai ngành giáo dục;
đòi hỏi ngành phải có những thay đổi về nội dung, chương trình, đổi mới
phương pháp dạy học và phương tiện dạy học học một cách phù hợp tích cực.
Giáo dục không chỉ hoàn thành việc đào tạo những con người thích ứng với

xã hội mà còn đào tạo những con người đủ phẩm chất và trí tuệ, thể lực để
đón đầu sự phát triển của xã hội.
GDMN là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân, chiếm vị
trí quan trọng. Giáo dục Mầm non có nhiệm vụ xây dựng những cơ sở ban đầu
và đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách con người. Giáo dục trẻ ngay từ
những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế
hệ trẻ trở thành những con người tương lai của đất nước. Trẻ em là công dân
của xã hội, là thế hệ tương lai của đất nước, vì thế ngay từ thủa lọt lòng chúng
ta cần chăm sóc giáo dục trẻ thật chu đáo. Đặc biệt Giáo dục Thể chất cho trẻ
càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Trong Nghị quyết Trung Ương Đảng lần thứ 4
về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân
dân có ghi rõ: “Sức khoẻ là cái vốn quý nhất của mỗi con người và xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước” [7].

Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.

2
GDTC là một bộ phận quan trọng trong sự phát triển toàn diện, có mối
quan hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và lao động. GDTC cho trẻ
mầm non càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi cơ thể của trẻ đang phát triển
mạnh mẽ, hệ thần kinh, cơ xương hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang
hoàn thiện, cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối. Nếu
không có sự chăm sóc giáo dục đúng đắn có thể gây nên những thiếu sót trong
sự phát triển cơ thể trẻ mà không thể khắc phục được. Nhận thức được điều
đó Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới
công tác chăm sóc trẻ mầm non. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển

trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú tinh thần và trong sáng về đạo đức
là nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non.
Theo đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non “Dễ nhớ, dễ quên, học mà
chơi, chơi mà học”. Vậy để giáo dục trẻ lòng yêu thích thể dục thể thao, sự
hứng thú tự giác độc lập, tập luyện thường xuyên thì chúng ta phải làm gì?
Trò chơi được coi là phương tiện dạy học tích cực, gây hứng thú và thu hút
được sự ham thích, tham gia nhiệt tình của trẻ. Các trò chơi được sử dụng
trong chương trình GDMN đều có mục đích. Trong quá trình chơi trẻ phát
triển tính hợp tác, đoàn kết và tinh thần chủ động sáng tạo, trẻ luôn hứng thú
trong quá trình chơi. Một trong những phương pháp để phát triển sức bền cho
trẻ là sử dụng trò chơi. Khi chơi trẻ được hoạt động một cách linh hoạt,những
kỹ năng vận động và kỹ năng giải quyết vấn đề được hình thành giúp trẻ phát
triển các tố chất thể lực. Việc ứng dụng trò chơi trong phát triển sức bền cho
trẻ sẽ tạo cho trẻ sự dẻo dai và hứng thú trong khi chơi. Tuy nhiên trong quá
trình đi thực tập, tiếp xúc dự giờ với các giáo viên tại trường mầm non, tôi
nhận thấy rằng quá trình sử dụng các trò chơi để phát triển sức bền vẫn chưa
được chú trọng.

Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

3
Trên thực tế, đã có nhiều công trình của các nhà khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu về GDTC chất cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Một số công
trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này đã thành công như: “Một số biện
pháp tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo bé nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục thể chấtcho trẻ” (Huỳnh kim Vui, Đại học sư phạm Hà Nội- 2005);
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ 5- 6 tuổi

thông qua trò chơi đóng vaitheo chủ đề” (Lục Thị Trung Hải, Đại học sư
phạm Hà Nội- 2005); “Sử dụng trò chơi vận động phát triển kỹ năng phối hợp
vận động cho trẻ 5- 6 tuổi Trường Mầmnon Đại Thịnh- Mê Linh” (Trần Thị
Hoàng Giang, Đại học sư phạm Hà Nội 2- 2015)… Song đến nay, chưa có đề
tài nào nghiên cứu đánh giá về ứng dụng trò chơi vận động nhằm nâng cao
hiệu quả phát triển sức bền cho trẻ MGL Trường Mầm non Khai Quang- Vĩnh
Yên- Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng trò
chơi vận động nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức bền cho trẻ mẫu
giáo lớnTrƣờng Mầm non Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc”.
*Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là ứng dụng trò chơi vận động nhằm
nâng cao hiệu quả phát triển sức bền cho trẻ MGL ở trường Mầm non Khai
Quang nói riêng và các trường mầm non khác nói chung góp phần đào tạo
những con người phát triển toàn diện cho đất nước.
*Giả thiết khoa học
Trong quá trình phát triển thể chất cho trẻ do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan khác nhau nên việc tổ chức các hoạt động thể chất cho trẻ
chưa thực sự hiệu quả. Nếu việc ứng dụng trò chơi đạt hiệu quả thì sẽ tạo điều
kiện tốt để tìm ra các biện pháp, phương pháp phù hợp với điều kiện vật chất,
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức bền cho
trẻ MGL.

Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.

4
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận xác định hƣớng nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục Mầm non
Điều 21 luật giáo dục năm 2005 quy định: GDMN thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
-Từ chỉ thị 53/CP của Hội đồng Bộ trưởng ngày 12 tháng 8 năm
1966 đã xác định mục tiêu của GDMN: “GDMN tốt sẽ mở đầu cho một nền
giáo dục tốt”
Sáng này 19 tháng 9 năm 2006 tại Hà Nội BộGiáo dục và Đào tạo tổ
chức giới thiệu đề án “Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2006- 2015”.
Mục tiêu của đề án là mở rộng mạng lưới cơ sở GDMN đặc biệt chú
trọng phát triển mầm non với đồng bào dân tộc, vùng kinh tế khó khăn, hải
đảo xa xôi.
Nội dung của đề án làm đa dạng các phương thức chăm sóc giáo dục
bảo đảm chế độ chính sách cho giáo viên mầm non theo quy định của nhà
nước. Đối với vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006- 2015 sẽ đầu tư kinh phí
đào tạo trình độ chuẩn cho 3000 giáo viên trang bị cơ sở vật chất theo những
tiêu trí đạt 25000 cơ sở giáo dục ở các vùng này. Đồng thời đổi mới chương
trình, phương pháp giáo dục mầm non, các hoạt động tổ chức vui chơi cho trẻ
phù hợp với tâm sinh lý của trẻ khắc phục tình trạng dạy lớp một cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi. Thực hiện chương trình thí điểm tin học Kid Smart cho trẻ làm
quen với tin học. Cung cấp các thiết bị học tập, vui chơi cho trẻ.
Đề án phát triển GDMN được chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: từ 2006 đến 2010
+ Giai đoạn 2: từ 2010 đến 2015
Tổng kinh phí đầu tư cho dự án này 5000 tỷ VNĐ

Footer Page 12 of 16.



Header Page 13 of 16.

5
Mục tiêu lớn nhất của đề án này rút ngắn khoảng cách GDMN nông
thôn với GDMN thành thị. Đề án phát triển GDMN từ 2006 đến 2015 là đề án
được đầu tư kinh phí lớn nhất từ trước đến nay.
1.1.2. Giáo dục Mầm non
1.1.2.1.Vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này
của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non là tăng cường khả năng sẵn sàng
đi học cho trẻ, là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình
thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả
năng tiếp thu học tập, bộ não đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm
quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, những thiên
hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận
thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa
tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong
tương lai của trẻ. GDMN sẽchuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự
kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với
việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo
dục phổ thông.
Theo nhà giáo dục lỗi lạc Nga đã nói “Những cơ sở căn bản của việc
giáo dục trẻ, đã hình thành trước tuổi lên năm, những điều dạy cho trẻ trong
thời kỳ đó chiếm 90% tiến trình giáo dục trẻ”. Về sau giáo dục con người vẫn
tiếp tục, nhưng đó chỉ là bước đầu đếm quả, còn những nụ hoa thì được trồng


Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

6
năm năm đầu tiên. Vậy nên đứa trẻ lớn lên trở thành người như thế nào phần
lớn phụ thuộc vào tuổi thơ của các em được diễn ra ra sao, bàn tay nào đã dẫn
dắt các em trong những năm tháng đầu đời và dẫn dắt như thế nào? Điều này
phần lớn phụ thuộc vào cha mẹ và đặc biệt là GDMN.
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo tới sự nghiệp
GDMN. Người từng căn dặn: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ, dạy trẻ
cũng như trồng cây non,trồng cây non được tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các
cháu thành người tốt”. Lời dạy của người vẫn luôn được cán bộ, giáo viên
ngành mầm non khắc ghi và biến thành phương trâm của mình. GDMN là mắt
xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong những năm gần đây
GDMN phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng để khẳng định chỗ
đứng của mình trong xã hội.
GDMN có những bước tiến vượt bậc khẳng định chỗ đứng của mình
trong xã hội, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hiện nay Đảng và Nhà nước đã dành sự quan tâm đến GDMN hơn bao giờ
hết. Bên cạnh nhiều chủ chương chính sách về phát triển GDMN đã được ban
hành như QĐ 161 của Thủ tướng chính phủ. Đề án phát triển GDMN 2006–
2015. Và mới đây công bố thực hiện CTGDMN của BGD&ĐT, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật giáo dục đã nêu rõ: Phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
Đây là văn bản quan trọng tạo hành lang pháp lý để GDMN giải quyết được
những khó khăn, bất cập, có bước phát triển đột phá.
Như vậy GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tầm quan trọng của GDMN là chỗ đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục

hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.
1.1.2.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ

Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

7
vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lí, năng
lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
1.1.2.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp Giáo dục Mầm non
*Yêu cầu về nội dung Giáo dục Mầm non
- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát
triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ,
mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống
hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng
bước hòa nhập vào cuộc sống.
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,
nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết
kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý
anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp; ham hiểu biết thích đi học.
*Yêu cầu về phương pháp Giáo dục Mầm non
Phương pháp GDMN chủ yếu thông qua việc tổ chức các hoạt động chơi

để giúp trẻ phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
-Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao
tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với
trẻ; chú ý đặc biệt cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo
cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui
chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm- sinh lý; tạo
môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với
nhà trẻ.

Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

8
-Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện
cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới
nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương
châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường
giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm
và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ.
Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân,
chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ
chức hợp lý các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù
hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng
thú của trẻ và với điều kiện thực tế.
1.1.3. Một số vấn đề về Giáo dục Thể chất trong trường mầm non hiện nay
1.1.3.1.Vị trí, vai trò của Giáo dục Thể chất
GDTC có vị trí vô cùng quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu của

giáo dục quốc dân, là sự phát triển của con người toàn diện.
Vai trò của GDTC là:
GDTC là cơ sở nền tảng của nền TDTT quốc gia.
GDTC là yếu tố tích cực trong đời sống văn hóa tinh thần.
GDTC làm phong phú đời sống xã hội.
GDTC là yếu tố căn bản để chuẩn bị cho lao động và sẵn sàng để bảo
vệ tổ quốc.
1.1.3.2. Ý nghĩa của Giáo dục Thể chất trong trường mầm non
GDTC trong trường mầm non có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe
của trẻ. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để đảm bảo
cho sự phát triển của toàn xã hội, việc phát triển nhân tố con người, nguồn
nhân lực con người phải tiến hành không ngừng ngay từ khi trẻ mới sinh,

Footer Page 16 of 16.


Header Page 17 of 16.

9
thậm chí ngay từ khi trẻ vẫn đang còn là bào thai trong bụng mẹ. Vì vậy, công
tác chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là GDTC đang có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của trẻ nói riêng và nguồn lực nói chung.
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta đặt ra là phải đào tạo ra những con
người toàn diện về mọi mặt có đủ: đức, trí, thể, mỹ, lao động. Bên cạnh công
tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng. Nó là một
tiền đề giúp người học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp
thu kiến thức của bộ môn khác.
GDTC trường học là cơ sở nền tảng của TDTT quốc dân. Đây là một
chiến lược quan trọng, là yếu tố cơ bản để chuẩn bị sức khỏe, thể lực phục vụ

cho lao động, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.
GDTC còn có mối liên hệ mật thiết tới việc giáo dục đức, trí, thẩm mỹ
và lao động cho trẻ. Bởi các hoạt động của trẻ phụ thuộc vào các trạng thái
sức khỏe của trẻ. Sự khỏe mạnh giúp trẻ linh hoạt hơn, năng động hơn, tinh tế
hơn và có khả năng tạo ra cái đẹp trong mọi hoạt động của cuộc sống. Thể
dục giúp trẻ có sức khỏe dẻo dai, có các thao tác vận động chính xác, có cảm
giác tốt về nhịp điệu và định hướng không gian nhanh nhẹn. Từ đó giúp trẻ dễ
dàng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Ở nước ta GDTC ngày càng được quan tâm và chú trọng. Đây được coi
là những nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục nói chung và trường mầm non nói
riêng. Bởi lẽ, sức khỏe là vốn quý giá nhất, có ý nghĩa sống còn của con
người. Tuy nhiên, tình hình sức khỏe của trẻ em ở nước ta còn rất nhiều vấn
đề đáng lo ngại, vẫn còn nhiều trẻ mắc bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, các
bệnh về đường hô hấp và đường ruột… Ngoài ra, điều kiện giáo dục và chăm
sóc sức khỏe của trẻ còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất ở các trường và gia
đình còn quá chật hẹp, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường cho trẻ sinh hoạt và
học tập.

Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

10
1.1.3.3. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể chất cho trẻ mầm non
Thực hiện mục tiêu GDMN là chuẩn bị những tiền đề quan trọng, đảm
bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để
thực hiện mục tiêu GDMN, công tác GDTC trong trường mầm non cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
*Bảo vệ và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa của trẻ:

-Cần rèn luyện cơ thể, nâng cao tính miễn dịch đối với các loại bệnh trẻ
thường mắc phải và đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển đúng lúc và hoàn
chỉnh trẻ.
-Tổ chức cho trẻ được vận động, rèn luyện sức khỏe cho trẻ một cách
hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe và sức đề kháng cho trẻ. Giúp cho cơ thể trẻ
phát triển một cách cân đối, tăng cường khả năng vận động và sự thích ứng
của trẻ khi thay đổi thời tiết, tăng cường khả năng miễn dịch.
-Cần đảm bảo chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt (ăn, ngủ, học tập, vui
chơi, lao động) hợp lý, phù hợp với từng độ tuổi, từng đối tượng.
-Cần tích cực phòng bệnh cho trẻ, tiêm cho trẻ đúng và đầy đủ vắcxin
theo quy định của Bộ Y tế. Cần làm tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh
thân thể, vệ sinh quần áo, đảm bảo sự luân phiên giữa hoạt động và nghỉ ngơi,
đảm bảo trạng thái cân bằng của hệ thần kinh, giúp cho cơ thể trẻ phát triển tốt.
*Rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất
vận động:
-Cần hình thành, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động
cơ bản như đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò và trườn. Rèn luyện kỹ năng phối
hợp cảm giác với vận động, phối hợp vận động của các bộ phận với nhau như
đầu, thân, chân, tay… giúp trẻ thực hiện nhanh nhẹn và chính xác hơn.
-Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động đồng thời rèn luyện những
phẩm chất vận động cho trẻ, dần hoàn thiện các động tác trở nên nhanh

Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

11
nhẹn, chính xác, gọn gàng và dẻo dai. Trẻ thực hiện các bài tập vận động
một cách hợp lý trong các điều kiện khác nhau và biết kết hợp các bài tập

vận động đã học.
*Giáo dục nếp sống, hình thành thói quen vệ sinh:
-Giáo dục trẻ nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen ăn, ngủ và dễ
dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Thói quen
này giúp trẻ đưa vào nền nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, có khả năng làm
việc cao hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất diễn ra bình thường và
sức khỏe của trẻ được củng cố.
-Hình thành thói quen vệ sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
bảo vệ sức khỏe và tăng cường thể lực. Khi trẻ biết vệ sinh thân thể, vệ sinh
ăn uống, giúp ngăn chặn những ảnh hưởng xấu từ môi trường xung quanh tới
trẻ. Tuy nhiên khả năng nhận thức cũng như vận động của trẻ còn hạn chế nên
chúng ta cần hình thành, rèn luyện những thói quen đó cho trẻ một cách tỉ mỉ
và kiên trì trong thời gian dài để thói quen đó được củng cố, ổn định.
1.2.Đặc điểm tâm sinh lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến sức bền của trẻ
mẫu giáo lớnTrƣờng Mầm non Khai Quang
1.2.1.Đặc điểm tâm lý
TrẻMGL đã có khả năng tiếp thu được một lượng kiến thức không hề
nhỏ. Theo A.X.Macarenco, một nhà giáo dục nổi tiếng của Nga thì: “Nền tảng
của giáo dục chủ yếu được xây dựng từ khi trước 5 tuổi, nó chiếm 90% chất
lượng của cả quá trình giáo dục”.
Trẻ MGL có đặc điểm tâm lí rất quan trọng là ý thức bản ngã
(cái tôi):
- Trẻ phân biệt rõ ràng giữa bản thân với những người xung quanh. Trẻ
có ý thức về tính sở hữu, biết cái gì là của mình và cái gì là của người khác.
- Tuổi MGL tư duy của trẻ có một bước ngoặt lớn. Xuất hiện kiểu tư

Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.


12
duy trực quan hình tượng mới- tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của tư
duy logic. Tư duy của trẻ đã đạt tới những ranh giới của tư duy trực quan hình
tượng, những hình tượng và biểu tượng trong đầu trẻ vẫn còn gắn liền với
những hành động điều đó thể hiện trong trường hợp, khi trẻ giải quyết những
bài toán thực tế.
Sự phát triển xúc cảm và ngôn ngữ:
-Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm ổn
định hơn so với trẻ 4- 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các
mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. Các sắc thái xúc cảm con
người trong quan hệ với các lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được
hình thành như: tình cảm mẹ con, anh chị em, tình cảm với cô giáo. Tuy nhiên
đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống.
Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới
đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ; tính tò mò ham
hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực; trong vui chơi, học tập, lao
động tự phục vụ nhiều thành công thất bại củng cố sự phát triển tình cảm trí
tuệ ở trẻ.
Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt,
xấu. Qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được
gia đình, xã hội xây dựng cho trẻ, trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần
thực hiện để vui lòng mọi người.
Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm
hiểu môi trường xung quanh. Cùng với nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hòa
về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái
xấu theo chuẩn,xúc cảm thẩm mỹ và óc thẩm mỹ phát triển.
-Đây là lứa tuổi trẻ phát triển khá hoàn chỉnh về khả năng giao tiếp, trẻ
có khả năng nói những câu đầy đủ, đôi khi phức tạp cũng có khi hiểu được
những câu nói dài. Điều này là cơ sở để trẻ tiếp nhận những kiến thức của lớp


Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

13
một và các bậc học tiếp theo.
Ý thức về bản thân:
-Ngay từ khi lên 3 tuổi trẻ đã biết phân biệt giữa bản thân và người khác,
trẻ dần dần nhận ra những cái gì thuộc về bản thân, cái gì không thuộc về bản
thân, cái gì không thuộc về mình. Trẻ mẫu giáo lớn đã có ý thức về những vận
dụng như quần áo, đồ chơi, cái gì của mình và cái gì là của bạn cùng chơi. Từ
đó trẻ có thái độ so sánh, ganh tị hay tự tin hơn và thường có những suy nghĩ
nhận định độc lập, thích tự làm chứ không cần nhờ đến người khác.
- Ý thức về bản thân cũng giúp cho trẻ MGL có ý thức chan hòa với
bạn cùng chơi. Biết tuân thủ luật chơi, biết mượn, chia sẻ đồ chơi với bạn,
biết thiết lập mối quan hệ rộng rãi và phong phú với bạn cùng chơi.
-Trẻ giai đoạn này cũng rất dễ xúc động, dễ cười, dễ khóc. Tâm tư của
trẻ lứa tuổi này cũng bộc lộ ra ngoài. Tính tình tương đối ổn định. Đời sống
tình cảm của lứa tuổi này phong phú và sâu sắc hơn rất nhiều so với tuổi trước.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Hệ thần kinh: Trẻ MGL, cường độ và tính linh hoạt của các quá trình
thần kinh tăng lên. Sự trưởng thành của các tế bào thần kinh của đại não kết
thúc. Tuy nhiên, ở trẻ quá trình hưng phấn và ức chế chưa cân bằng, sự hưng
phấn mạnh hơn sự ức chế. Do đó phải có sự ứng xử hợp lý đối với trẻ, tránh
để trẻ phải thực hiện một khối vận động quá sức hoặc kéo dài thời gian vận
động vì sẽ làm trẻ mệt mỏi. Hệ thần kinh có tác động chi phối và điều tiết đối
với vận động cơ thể vì vậy hoạt động vận động của trẻ có hai tác dụng: thúc
đẩy sự phát triển công năng của tổ chức cơ bắp và thúc đẩy sự phát triển công

năng của hệ thần kinh. Vận động cơ thể của trẻ có thể cải thiện tính không
công năng của quá trình thần kinh ở chúng. Song cần chú ý tới sự luân phiên
giữa vận động của trẻ.
Trẻ 6 tuổi có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định trong thời

Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

14
gian 15- 20 phút. Đồng thời ở lứa tuổi này, vai trò của hệ thống tín hiệu thứ
hai càng tăng lên. Tư duy bằng từ càng tăng, ngôn ngữ bên trong xuất hiện. Ở
giai đoạn tiếp theo hoạt động thần kinh cấp cao của trẻ tiếp tục được phát
triển và được hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng.
Hệ vận động: bao gồm hệ xương, hệ cơ và khớp.
Hệ xương:
Hệ xương là một khung xương cứng có tác dụng làm chỗ dựa cho các
phần mềm, vì vậy làm cho cơ thể có hình dạng nhất định.
Thành phần hóa học của xương của trẻ có chứa nhiều nước và chất hữu
cơ hơn chất vô cơ so với người lớn, nên có nhiều sụn xương, xương mềm, dễ
bị cong vẹo. Ở trẻ mẫu giáo lớn cột sống có 2 đoạn uốn cong vĩnh viễn ở cổ
và ở ngực; trẻ càng lớn thì lồng ngực càng hẹp dần, đường kính ngang lớn
hơn đường kính trước sau, xương sườn chếch theo hướng dốc nghiêng.
Hệ cơ: Hệ cơ của trẻ phát triển yếu, tổ chức cơ bắp còn ít, các sợi cơ
nhỏ mảnh, thành phần nước trong cơ tương đối nhiều nên sức mạnh cơ bắp
còn yếu, cơ nhanh mệt mỏi. Do vậy mà trẻ ở lứa tuổi này không thích nghi
với sự căng thẳng lâu của cơ bắp, cần có sự đan xen giữa vận động và nghỉ
ngơi một cách thích hợp trong thời gian luyện tập. Khi trẻ được vận động
thường xuyên thì sẽ làm cho sức mạnh và sức bền của cơ bắp phát triển.

Khớp: Trẻ ở lứa tuổi này cơ khớp còn nông, cơ bắp xung quanh khớp
còn yếu và dây chằng thì lỏng lẻo. Khi trẻ hoạt động phù hợp sẽ giúp khớp
được rèn luyện, từ đó giúp cho khớp tăng dần tính vững chắc.
Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của trẻ đang phát triển và hoàn thiện. Trẻ
ở giai đoạn này nhìn chung sự tạo máu ở trẻ rất mạnh, nhưng có tính chất
không ổn định. Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện, tần số co bóp của
tim là 80-110 lần/phút. Để tăng cường công năng của tim, khi cho trẻ tập
luyện nên đa dạng các bài tập, nâng dần lượng vận động cũng như cường độ,

Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

15
phối hợp giữa động và tĩnh một cách nhịp nhàng.
Hệ hô hấp: Hệ hô hấp của trẻ hẹp, niêm mạc mũi mềm mại, có nhiều
mạch máu. Tổ chức họng ít phát triển, ít bị chảy máu cam nhưng khi bị sổ
mũi dễ gây tắc thở. Khả năng bảo vệ của lớp niêm mạc mũi yếu, nên những
kích thích tác động vào niêm mạc đều gây rối loạn nhịp thở và hoạt động của
hệ tim mạch. Lên 6 tuổi thể tích hô hấp của phổi là khoảng 215- 220ml. Trẻ
MGL mỗi phút hít thở 20-22 lần.
Hệ trao đổi chất: Trẻ đang trong giai đoạn phát triển, cơ thể trẻ đòi hỏi
phải bổ sung liên tục năng lượng tiêu hao và cung cấp các chất tạo hình để
kiến tạo các cơ quan và mô. Ở trẻ nhỏ năng lượng tiêu hao cho sự lớn lên và
dự trữ chất nhiều hơn là cho hoạt động cơ bắp. Do đó, khi trẻ hoạt động quá
mức, ngay cả dinh dưỡng đầy đủ thường dẫn tới tiêu hao năng lượng dự trữ
trong cơ bắp và đọng lại những chất độc hại trong quá trình trao đổi chất. Sẽ
làm ảnh hưởng đến cơ bắp và hệ thần kinh của trẻ, làm giảm sự nhạy cảm. Do
đó, phải chọn các hình thức vận động phù hợp với trẻ, không để trẻ vận động

quá sức.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền của trẻ
Yếu tố di truyền
Yếu tố dinh dưỡng
Yếu tố môi trường
Ảnh hưởng của bệnh tật
Sự tập luyện
-Yếu tố dinh dưỡng:
+ Là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến mặt thể lực.
+ Cân đối dinh dưỡng, cung cấp các chất cần thiết và chế độ ăn uống
hợp lý.
-Yếu tố di truyền:là sự di truyền từ cha mẹ đến con cái, ảnh hưởng đến

Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.

16
trẻ, tác động đến thể chất của trẻ.
-Môi trường sống:
+ Môi trường sống cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ, điều này thấy
rõ ở việc các trẻ em ở phương Tây thường phát triển thể trạng tốt hơn những trẻ
sống ở phương Đông. Nếu môi trường sống sạnh sẽ, không khí thoáng mát, đủ
ánh sáng tạo điều kiện tốt cho trẻ phát triển thể chất, ngược lại nếu môi trường
không thuận lợi không những không tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất của
trẻ mà còn có thể là nguyên nhân gây một số bệnh tật cản trở sự phát triển sức
bền nói riêng và sự phát triển thể chất nói chung.
+ Bên cạnh môi trường tự nhiên thì môi trường không khí, tâm lí gia
đình cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Trẻ được sống trong môi

trường gia đình êm ấm, hòa thuận, hạnh phúc, có được sự quan tâm của cha
mẹ và những người khác trong gia đình sẽ phát triển tốt hơn những đứa trẻ
sinh ra trong môi trường gia đình không hạnh phúc, hay mẫu thuẫn, hay bố
mẹ bận công việc ít quan tâm đến con.
-Ảnh hưởng của bệnh tật: Trẻ mắc bệnh thường ảnh hưởng đến quá
trình tiêu hóa thức ăn, hô hấp, tuần hoàn ở trẻ, đồng thời trẻ mắc bệnh thường
phải tiêu hao năng lượng nên làm chậm sự phát triển thể chất của trẻ.
-Sự luyện tập: Vận động cơ thể cũng ảnh hưởng đến sự phát triển sức
bền nói riêng và sự phát triển thể lực nói chung. Việc luyện tập thường xuyên
giúp cho tinh thần thoải mái, lưu thông máu tốt, tăng cường năng lượng, cải
thiện cơ và xương... thông qua đó giúp cơ thể trẻ phát triển tốt hơn.
Từ việc nghiên cứu, tìm tòi dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, nhận
thức được vai trò to lớn của GDTC với trẻ mầm non, trong quá trình giảng
dạy chúng tôi đã ứng dụng một số TCVĐ nhằm phát triển sức bền cho trẻ
MGL Trường Mầm non Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh phúc góp phần nâng
cao hiệu quả công tác GDTC cho Trường Mầm non Khai Quang. Khi chơi trẻ

Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

17
tham gia nhiệt tình, xua tan ở trẻ những căng thẳng, mệt mỏi, kích thích ở trẻ
sự sáng tạo trong học tập và vui chơi. Trong quá trình tham gia vào trò chơi,
trẻ đã biểu lộ tình cảm rõ ràng như niềm vui khi thắng và buồn khi thất bại. Vì
tập thể các em phải khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại
thắng lợi cho đội trong đó có bản thân mình, đó chính là đặc tính thi đua rất
cao của trò chơi vận động.
Vì vậy, trong phạm vi khóa luận này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu

những trò chơi mang tính vận động thể lực và đặc biệt chú ý tới sức bền của
trẻ mẫu giáo lớn, từ đó đưa ra một số ứng dụng hiệu quả trong công tác
GDTC Trường Mầm non Khai Quang nói riêng và các trường mầm non khác
nói chung.
1.3.Một số nét đặc trƣng của trò chơi vận động
1.3.1.Khái niệm trò chơi vận động
Trò chơi vận động (TCVĐ) là loại vận động tích cực, đây là một trong
những phương tiện GDTC tốt nhất cho trẻ mầm non, rất phong phú về số
lượng, đa dạng về nội dung và tạo cho trẻ có điều kiện được sáng tạo và phát
triển tư duy của mình một cách độc lập trong những trường hợp cụ thể. Đa số
các TCVĐ cho trẻ mầm non đều mang tính chủ đề, phù hợp với tâm sinh lý và
khả năng tưởng tượng của trẻ.
Trong quá trình trẻ tham gia vào trò chơi thì trẻ phải tập trung chú ý,
ghi nhớ cách chơi mà giáo viên hướng dẫn để thực hiện đúng trò chơi. Đặc
điểm nổi bật củaTCVĐ là sự phối hợp giữa quá trình nhận thức và vận động.
TCVĐ là trò chơi nhằm rèn luyện và hoàn thiện các vận động cho trẻ.
TCVĐ là phương tiện chủ yếu của giáo dục thể lực (GDTL) cho trẻ, giải
quyết các nhiệm vụ vận động dưới dạng trò chơi nên trẻ vận động tích cực và
thoải mái.

Footer Page 25 of 16.


×