Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phòng thủ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu Tà –Xín Mần – Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 42 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển
TDTT của nước nhà. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Người đã đề ra
chiến lược về sức khỏe thể chất cho người Việt Nam. Người nói: “Gìn giữ dân chủ,
xây dựng nước nhà gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành
công”, “Mỗi người dân yếu ớt làm cho đất nước yếu ớt một phần, mỗi một người
dân khỏe mạnh là góp phần cho cả nước khỏe mạnh”.
Sự chuyển mình của đất nước ta sau này sẽ góp phần lớn trông chờ vào thế
hệ trẻ - những người chủ tương lai của đất nước. Muốn vậy thế hệ trẻ hiện nay
ngoài việc bồi dưỡng tri thức trong mọi lĩnh vực còn phải tham gia rèn luyện thân
thể để có một sức khỏe tốt để gánh vác nhiệm vụ của đất nước.
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta cũng luôn khẳng định về tầm quan trọng của
TDTT trong việc thực hiện và phát huy nhân tố con người tạo ra động lực để phát
triển đất nước. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định phát triển mạnh hoạt
động TDTT cả về quy mô và chất lượng góp phần nâng cao thể lực, phát huy tinh
thần dân tộc Việt Nam.
Trong những năm gần đây sự phát triển của TDTT nước nhà đã và đang lớn
mạnh không ngừng. Song song với những môn thể thao khác thì môn thể thao cầu
lông cũng được chú trọng và phát triển. Cầu lông là một môn thể thao rất dễ chơi
và tham gia. Bởi vậy phong trào cầu lông nước ta ngày nay đã phát triển sâu rộng
từ thành thị đến nông thôn, trung du và miền núi, ở mọi lứa tuổi đều tham gia.
Phong trào cầu lông đã có những bước phát triển mạnh mẽ và có nhiều tiến bộ về
trình độ, điển hình là các đơn vị có phong trao cầu lông mạnh và lâu năm như:
TPHCM, Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Ninh… Và môn cầu lông đã được Bộ Giáo dục
và Đào tạo đưa vào chương trình giảng dạy chính thức trong các nhà trường trung
học cơ sở.
Tỉnh Hà Giang là một tỉnh có phong trào thể dục thể thao đang phát triển
cùng với sự phát triển kinh tế. Đặc biệt là phong trao cầu lông được đông đảo nhân
1


dân tham gia và thu hút được các thế hệ trẻ tập luyện. Với sự phát triển mạnh mẽ
của phong trào cầu lông như vậy thì tỉnh cũng đang hướng tới đào tạo những vận
động viên có trình độ cao và mục tiêu đào tạo những tay vợt trẻ. Vì vậy, lực lượng
các vận động viên được lấy từ các trường trung học cơ sở. Để thu hút được các tay
vợt tham gia, tỉnh cũng tổ chức nhiều các giải đấu để lựa chọn các vận động viên
có thành tích cao như: Hội khỏe phù đổng tỉnh, các giải trẻ
Trường trung học cơ sở Thu Tà – Xín Mần – Hà Giang là một trường có một
bề dày về lịch sử phát triển trong công tác giảng dạy bên cạnh đó phong trào học
tập và rèn luyện sức khoe nói chung và Phong trào thể dục thể thao cũng được chú
trọng và quan tâm, đặc biệt là phong trào tập luyện và thi đấu cầu lông nhà trường
đã đạt được những thành tích cao trong các hội thi của huyện, của tỉnh giành cho
khối học sinh như: Hội khỏe phù đổng…
Tuy nhiên, qua quan sát thực tế về giảng dạy, huấn luyện và thi đấu của các
em chúng tôi nhận thấy việc thực hiện kỹ thuật còn hạn chế đặc biệt là kỹ thuật
phòng thủ của các em - đây là một kỹ thuật cơ bản và là tiền đề cho cầu lông thành
tích cao.
Tính chất của môn cầu lông là vừa tiếp xúc cầu với thời gian ngắn nhất
nhưng lại hoạt động với thời gian dài với tốc độ hoạt động nhanh, biến hóa có sức
mạnh tốc độ, phải biết nhiều kỹ thuật, động tác khác nhau để tiếp xúc cầu và vợt;
xử lý, điều khiển, khống chế được cầu chính xác mà hình thức vận động là tay và
chân di chuyển. Việc nắm vững và vận dụng một cách linh hoạt kỹ thuật phòng thủ
sẽ tạo hiệu quả đánh cầu đặc biệt là trong tập luyện và thi đấu sẽ dành được các
thành tích cao.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng một số bài
tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phòng thủ cho nữ học sinh đội tuyển cầu
lông Trường trung học cơ sở Thu Tà –Xín Mần – Hà Giang”
1.2 Mục đích nghiên cứu:
2
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật
phòng thủ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu Tà –

Xín Mần – Hà Giang.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật phòng thủ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu
Tà – Xín Mần – Hà Giang.
Mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập đã lựa chọn cho
đội tuyển cầu lông nữ Trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang.
1.4 Giả thuyết khoa học:
Trong điều kiện cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật của nữ học sinh Trường
trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang. Nếu ứng dụng các bài tập mà đề tài
nghiên cứu lựa chọn thì hiệu quả kỹ thuật phòng thủ của nữ học sinh đội tuyển cầu
lông nhà trường sẽ được nâng cao.
2. Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu:
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phòng thủ cho nữ học sinh
đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang.
2.1.2 Đối tượng thực nghiệm:
20 nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà
– Hà Giang.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học sau:
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn.
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp nhằm tìm hiểu ý
kiến của một số giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn thê dục để lựa chọn môt
số bài tâp nâng cao hiệu quả kỹ thuật phòng thủ cho nữ đội tuyển cầu lông trường
3
trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang. Đề tài đã tiến hành trao đổi với thầy

cô giáo của trường Đại học sư phạm Hà Nội, khoa giáo dục thể chất và các huấn
luyện viên, giáo viên của Trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang.
Những vấn đề mà đề tài quan tâm khi sử dụng phương pháp này là các hình thức
sử dụng kỹ thuật, các tiết sử dụng để đánh giá các hình thức tổ chức tập luyện, thứ
tự sắp xếp các bài tập huấn luyện theo các giai đoạn trong quá trình tập luyện.
Đây là những căn cứ khoa học để lựa chọn sắp xếp các bài tập hợp lý và có
hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu đề tài. Kết quả phỏng vấn được trình
bày tại chương 3 kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của khóa luận để
đánh giá hiệu quả của hệ thống các bài tập đã lựu chọn. Đối tượng nghiên cứu của
đề tài gồm 30 học sinh và được chia làm hai nhóm:
Nhóm thực nghiệm (quy ước là A): gồm 15 VĐV nữ đội tuyển cầu lông trường
trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang. Nhóm thực nghiệm được áp dụng hệ
thống các bài tập chuyên môn mà tôi đã lựa chọn.
Nhóm đối chứng (quy ước là nhóm B): gồm 15 VĐV nữ đội tuyển cầu lông
trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang. Nhóm đối chứng học tập bình
thường theo giáo án của giáo viên trường xây dựng từ trước.
Nội dung thực nghiệm được trình bày tại bảng dưới đây: Tiến trình thực
nghiệm gồm 21 giáo án thực hiện trong 7 tuần, mỗi tuần 3 giáo án. Mỗi giáo án
được thực hiện 2 – 3 bài tập trong khoảng thời gian 50 - 60 phút vào các buổi chiều
thứ 2, thứ 4 và thứ 6 hàng tuần.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Đảm bảo tính khách quan và cơ sở khoa học trong quá trình nghiên cứu ứng dụng
các bài tập. Tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra năm học sinh
đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang. trước và
sau thực nghiệm. Nội dung tiết đánh giá mà đề tài sử dụng như sau:
Tiết 1: Phòng thủ phải vào ô quy định
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển sức bền tốc độ và tính ổn định kỹ thuật
4

- Cách đánh giá: Người phục vụ đập cầu vào bên phải của người thực hiện.
Người thực hiện thủ phải vào ô quy định trong 1 phút (tính số lần đạt được)
Tiết 2: Phòng thủ trái vào ô quy định
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển sức bền tốc độ và tính ổn định kỹ thuật
- Cách đánh giá: Người phục vụ đập cầu vào bên trái của người thực hiện.
Người thực hiện thủ trái vào ô quy định trong 1 phút (tính số lần đạt được)
Tiết 3: Di chuyển phải trái thủ cầu vào ô mỗi một bên 10 quả (tính số
quả)
- Mục đích: đánh giá hiệu quả phòng thủ và tính ổn định của kỹ thuật
- Cách đánh giá: Người thực hiện di chuyển phải trái thủ cầu do người phục
vụ đánh sang hai bên mỗi bên 10 quả (tính số quả đạt được)
5
TH
TH
PV
1x1m
TH
TH
PV
1x1m
TH
TH
PV
1x1m
1x1m
Tiết 4: Di chuyển nhặt cầu 4 điểm trên sân
- Mục đích: Đánh giá sự phát triển sức bền tốc độ
- Cách đánh giá: người thực hiện đứng giữa sân sau đó thực hiện nhặt cầu 4
điểm trên sân (tính số lần)
Tiết 5: Nhảy dây tốc độ

- Mục đích: Nhằm đánh giá sự phát triển sức bền tốc độ cho các nhóm cơ chi
trên và nhóm cơ chi dưới và sự linh hoạt của khớp cổ tay.
- Cách đánh giá: VĐV thực hiện nhảy dây tốc độ (tính số lần).
Để đảm bảo độ tin cậy của các tiết đánh giá, chúng tôi tiến hành đánh giá
mối tương quan giữa các tiết đánh giá với thành tích cầu lông. Kết quả trình bày tại
bảng 1.
Bảng 1. Mối tương quan giữa các test đánh giá với thành tích cầu lông
TT Nội dung các tiết
r
tính
r
bảng
p
1 Phòng thủ phải liên tục 1 phút
(tính số lần)
0,6844 0,4438 <0,05
2 Phòng thủ trái liên tục 1 phút
(tính số lần)
0,6817 0,4438 <0,05
3 Di chuyển phải trái thủ cầu vào
ô mỗi một bên 10 quả (tính số
quả)
0,7314 0,4438 <0,05
4 Di chuyển nhặt cầu 4 điểm trên 0,6743 0,4438 <0,05
6
TH
x
x
x
x

sân
5 Nhảy dây tốc độ 0,7124 0,4438 <0,05
Kết quả tại bảng 1 cho thấy cả 5 tiết đánh giá mà đề tài sử dụng đều có mối tương
quan chặt với thành tích môn cầu lông, có thể sử dụng cho đánh giá hiệu quả kỹ
thuật phòng thủ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ sở Thu
Tà – Xín Mần – Hà Giang.
2.2.5. Phương pháp toán thông kê.
Sử dụng phương pháp toán học thông kê, đề tài tiến hành xử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Đề tài sử dụng các công thức toán học
sau:
- Giá trị trung bình cộng:

1
n
i
i
x
X
n

=

Trong đó:
: trị số trung bình cộng.
n: kích thước của tập hợp mẫu.
- Phương sai ( n< 30):
2 2
2
( ) ( )
2

A B
A B
x X x X
n n
δ
− + −
=
+ −

- So sánh 2 số trung bình:
2 2
A B
A B
A B
X X
t
n n
δ δ

=
+
- Hệ số tương quan:
1
2
2
( )( )
(( ) ( )
n
i i
i

i i
x X y Y
r
x X y Y

− −
=
− −

∑ ∑
2.3 Tổ chức nghiên cứu:
7
2.3.1 Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trường
trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang
2.3.2 Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9
năm 2012 đến tháng 5/2013 và được chia thành các giai đoạn cụ thể sau:
- Giai đoạn 1: Tháng 9/2012 – 10/2012: Lựa chọn vấn đề nghiên cứu, xây
dựng thuyết minh đề tài.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 12/2012 đến tháng 1/2013: Đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 2/2013: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nâng cao
hiệu quả kỹ thuật phòng thủ cho học sinh Trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà
– Hà Giang
- Giai đoạn 4: Từ tháng 2 đến tháng 4/2013: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả
các bài tập đã lựa chọn cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường trung học cơ
sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang
- Giai đoạn 5: Từ tháng 5-6/2013: Xử lý số liệu, hoàn thiện viết báo cáo kết
quả nghiên cứu đề tài và bảo vệ trước hội đồng khoa học
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Để lựa chọn được bài tập nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật phòng thủ cho nữ
học sinh đội tuyển Cầu lông trường trung học cơ sở Thu Tà –Thu Tà – Hà Giang
cần dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn của kỹ thuật, thể lực và đặc điểm tâm sinh
lý của đối tượng nghiên cứu. Trong đó các tố chất thể lực bao gồm: sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, sự khéo léo Các yếu tố trên có sự liên quan mật thiết với nhau bởi
vì phải dựa trên nền tảng nắm vững về kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, đặc điểm tâm

Nếu việc nắm kỹ thuật không ở mức độ hoàn thiện, tự động hóa thì không
thực hiện được ý đồ chiến thuật, ngược lại có kỹ thuật tốt, nhưng việc xử lý các
đường cầu, các tình huống chiến thuật không hợp lý thì đều thất bại trong tình
huống đó. Một vấn đề quan trọng cơ bản là thực hiện kỷ thuật phải dựa trên nền
tảng một chiến thuật chung tốt, một thể lực chuyên môn dồi dào. Vì các trận đấu
8
cầu lông thường phải kéo dài từ 30 - 120 phút với cường độ vận động cao, tốc độ
đường cầu nhanh, mạnh.
9
1. Một số khái niệm có liên quan:
1.1 Cầu lông:
Cầu lông là môn thể thao đối kháng trực tiếp, kỹ thuật động tác luôn luôn
thay đổi theo mọi tình huống do đối phương tạo ra. Khác với kỹ thuật các môn thể
thao khác có chu kỳ (như bơi, chạy, đua xe đạp…) kỹ thuật cầu lông là một hoạt
động không chu kỳ, động tác kỹ thuật muôn hình muôn vẻ lại phải thay đổi nhanh
linh hoạt để thích ứng với từng trận đấu.
1.2 Kỹ thuật phòng thủ:
Trong thi đấu cầu lông phương châm lấy tấn công là chính, song phòng thủ
vẫn là khâu không thể thiếu được. Phòng thủ tốt, tích cực sẽ là điều kiện để chuyển
sang tấn công hoặc phản công lại đối phương, đặc biệt những trường hợp phòng
thủ chủ động đôi khi còn là cơ hội giành điểm trong quá trình thi đấu. Vì vậy đối
với người mới tập cầu lông thì kỹ thuật phòng thủ phải được học ngay từ đầu và
không thể coi nhẹ. Để đạt được hiệu quả trong tập luyện và thi đấu, vị trí và tư thế

đứng trong khi phòng thủ đánh đơn và đánh đôi cũng giữ một vai trò đặc biệt quan
trọng. Trong phòng thủ người ta thường sử dụng 2 dạng sau:
Vị trí và tư thế đứng phòng thủ trong đánh đơn:
Trong đánh đơn, người phòng thủ nếu ở khu đỡ giao cầu bên phải thì đứng
gần đường trung tâm, còn nếu ở khu giao cầu bên trái thì đứng ở giữa là hợp lý
nhất.
Tư thế chuẩn bị:
Chân trái ở trước, chân phải ở sau, hai gối khuỵu, hóp bụng vào ngực, trọng
tâm cơ thể dồn chân trước, gót chân sau hơi kiễng, người hơi xoay sang phải, vợt
đưa về trước, mắt quan sát đối phương.
Vị trí và tư thế đứng phòng thủ trong đánh đôi:
Do khu vực giao cầu trong đánh đôi ngắn hơn trong đánh đơn là 0,76m, nên
giao cầu trong đánh đôi thường lấy kỹ thuật giao cầu sát lưới là chính. Vì vậy khi
phòng thủ cần đứng ở tư thế gần với đường giao cầu gần.
Tư thế chuẩn bị: Về cơ bản tư thế chuẩn bị cũng gần giống với tư thế đánh
cầu đơn, chỉ khác là thân người ngả ra khác nhiều hơn, trọng tâm cơ thể có thể đặt
10
trên chân nào cũng được và vợt có thể đưa lên hơi cao một chút. Điểm đánh trả cầu
ở thời điểm cầu đang ở độ cao nhất. Kỹ thuật phòng thủ cầu lông rất phong phú và
đa dạng, song chủ yếu gồm 2 loại chính là:
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên phải
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên trái
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên phải: là kỹ thuật phòng thủ chủ yếu của cầu
lông, được sử dụng khi đối phương đánh cầu bên phải sang sân mình mà đường
bay của cầu lại thấp.
Tư thế chuẩn bị: giống như tư thế chuẩn bị cơ bản
Yếu lĩnh động tác: Khi thấy đối phương đánh cầu sang bên phải thì lấy chân
trái làm trụ, chân phải bước một bước về hướng đánh cầu, độ dài bước tùy thuộc
vào điểm rơi của cầu. Song thông thường vào khoảng 80 – 100cm. Đồng thời với
bước chân, tay phải đưa vợt từ trước sang phải, ra sau, lên trên. Khi chân đã cố

định thì nhanh chóng đưa vợt từ trên xuống dưới, ra trước. Điểm tiếp xúc cầu ở
trước mũi chân trước và ngang tầm gối. Sử dụng lực của toàn thân (trọng tâm
chuyển từ sau ra trước) để đánh cầu, trong đó đặc biệt quan trọng là sử dụng lực
bột phát của cổ tay để tăng lực đánh cầu, đồng thời điều khiển cầu đi theo ý muốn.
Kết thúc động tác: Sau khi tiếp xúc cầu cần có động tác dừng cổ tay và
nhanh chóng chuyển về tư thế chuẩn bị cơ bản để tiếp tục đánh quả cầu sau.
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên trái: là động tác phòng thủ bên trái khi đối
phương đánh cầu sang có đường cầu đi thấp phía dưới thắt lưng. Động tác này
thường sử dụng để đánh trả lại sân đối phương bằng những đường cầu ngắn.
Tư thế chuẩn bị: giống như tư thế chuẩn bị cơ bản
Yếu lĩnh động tác: Khi thấy đối phương đánh cầu sang bên trái mà đường
cầu lại thấp thì dùng chân trái làm trụ, chân phải bước lên trước vòng sang trái một
bước (tùy theo điểm cầu rơi) thường từ 80-100cm. Đồng thời với động tác xoay
thân sang trái, tay phải đưa vợt từ trước, sang trái ra sau. Góc tạo bởi cánh tay và
cẳng tay từ 100
0
– 110
0
, giữa cẳng tay và vợt là 135
0
Trọng tâm lúc này dồn vào chân sau. Khi cầu gần đến điểm tiếp xúc, thì nhanh
chóng đưa vợt từ sau xuống dưới ra trước. Trọng tâm chuyển từ chân sau ra chân
11
trước, điểm tiếp xúc cầu thẳng mũi bàn chân trước và ngang tầm đầu gối. Khi tiếp
xúc cầu chú ý sử dụng linh hoạt cổ tay bằng cách gập người để tăng lực và điều
chỉnh hướng đi của cầu.
Kết thúc động tác: Khi tiếp xúc cầu xong cần có động tác dừng cổ tay và
nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị cơ bản để đánh tiếp quả sau
1.3 Khái niệm sức nhanh:
Sức nhanh là khả năng con người thực hiện các hành vi vận động trong

khoảng thời gian ngắn nhất với các điều kiện quy định, các hình thức biểu hiện của
sức nhanh bao gồm:
Sức nhanh phản ứng vận động: là sức nhanh thể hiện trong các hành động
đáp lại những tín hiệu đã biết trước bằng những hành vi định trước.
Sức nhanh động tác đơn: là khả năng thực hiện một động tác trong khoảng
thời gian ngắn nhất. Đây là một trong các cơ sở quyết định thành tích của nhiều
môn thể thao không có chu kỳ, trong đó có các môn bóng.
Sức nhanh tần số: thể hiện thời gian lặp lại động tác nhanh nhất và thường
xuyên xuất hiện trong các môn thể thao có chu kỳ. Đây là một trong những yếu tố
quyết định tới thành tích của các môn thể thao này.
1.1.4 Khái niệm sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng của con người khắc phục lực cản bên ngoài hoặc
chống lại lực cản đó bằng sự nỗ lực của cơ bắp, sức mạnh của con người có thể đo
được bằng lực kế hoặc các máy đo lực cơ học, do đó có thể nói sức mạnh của con
người là khả năng sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Để sinh ra lực cơ
bắp, có thể hoạt động bằng cách thay đổi độ dài của cơ (tăng hoặc giảm) gọi là chế
độ động lực hay không thay đổi độ dài của cơ gọi là chế độ tĩnh.
Thông qua thực nghiệm và phân tích khoa học, ngày nay người ta phân loại
sức mạnh như sau:
Sức mạnh đơn thuần: là khả năng sinh lực trong các động tác chậm và tĩnh.
Sức mạnh tốc độ: là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh
1.5 Khái niệm sức bền:
12
Sức bền là năng lực duy trì vận động của con người trong thời gian dài nhất
mà cơ thể có thể chịu đựng dược trong hoạt động vận động của con người, nhân tố
chủ yếu hạn chế việc có tiếp tục vận động được nữa hay không là do sự mệt mỏi.
Sự xuất hiện mệt mỏi sớm sẽ xác định sức bền còn hạn chế và ngược lại mệt mỏi
xuất hiện chậm sẽ chứng tỏ trình độ sức bền cao hơn. Vì vậy có thể coi sức bền là
khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể trong một hoạt động nhất định. Căn cứ vào
cơ sở trên có thể xác định chỉ có tập luyện tới mệt mỏi và nỗ lực khắc phục mệt

mỏi thì mới có điều kiện nâng cao được sức bền.
Sức bền được chia thành:
Sức bền chung là sức bền đạt được thông qua việc huấn luyện thể lực toàn
diện, nó được thể hiện thông qua các hoạt động kéo dài với cường độ thấp và có sự
tham gia lớn của hệ cơ.
Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì hoạt động vận động cao trong mỗi
loại hình vận động nhất định, ngoài ra căn cứ vào yêu cầu của hoạt động người ta
còn phân biệt là sức bền nhanh và sức bền mạnh
1.2 Đặc điểm huấn luyện cầu lông:
Cầu lông là một môn thể thao đối kháng trực tiếp,kỹ thuật động tác luôn
luôn thay đổi theo mọi tình huống do đối phương tạo ra. Khác với kỹ thuật các
môn thể thao khác có chu kỳ (như bơi, chạy, đua xe đạp ) kỹ thuật cầu lông là
một hoạt động không chu kỳ, động tác kỹ thuật muôn hình muôn vẻ , lại phải thay
đổi nhanh linh hoạt để thích ứng với từng trận đấu.
Do cầu lông là môn thể thao có tính đối kháng cao nên kỹ thuật luôn được
thực hiện trong điều kiện phức tạp có sự kiểm soát của đối phương. Nếu môt hoặc
hai VĐV không nắm được kỹ thuật thì không thể thực hiện có hiệu quả trong thi
đấu. Đây là yêu cầu không thể thiếu được trong cầu lông. Vì vậy trong quá trình
tập luyện cầu lông việc tập luyện kỹ thuật là khâu hết sức quan trọng. Trong thi
đấu mục đích là giành thắng lợi do đó các tình huống do các VĐV tạo ra là các tình
huống khó và bất ngờ, được thể hiện rõ ở các đường cầu nhanh, mạnh, xa người và
đánh vào điểm yếu của đối phương. Chính vì vậy VĐV cần nắm vững kỹ thuật
động tác một cách thuần thục linh hoạt ở mức độ tự động hóa.
13
Giảng dạy kỹ thuật cầu lông cũng được phân chia theo các giai đoạn phù
hợp với trình độ đối tượng khác nhau, đảm bảo cho người tập tiếp thu hiệu quả
nhất. Các bước giảng dạy một kỹ thuật cầu lông phải tuân theo một trình tự nhất
định. Ban đầu cần giảng dạy các kỹ thuật đơn lẻ, đi từ đơn giản đến phức tạp, sau
đó kết hợp các kỹ thuật với nhau thật hoàn hảo để sử dụng thi đấu. Kỹ thuật cầu
lông bao gồm:

Kỹ thuật di chuyển
Kỹ thuật giao cầu
Kỹ thuật tấn công
Kỹ thuật phòng thủ
Theo giáo trình lý luận và phương pháp GDTC[2]: Kỹ thuật là cách sắp xếp
tổ chức và thực hiện các động tác để giải quyết nhiệm vụ vận động hay kỹ thuật là
tổng hợp các động tác nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định.
2.1 Đặc điểm huấn luyện chiến thuật cầu lông.
Để đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu Cầu lông, ngoài việc nắm
vững về kỹ thuật thì VĐV cần phải được huấn luyện về chiến thuật. Trong thi đấu
Cầu lông các yếu tố quyết định thắng lợi của từng trận đấu bao gồm: tư tưởng chỉ
đạo, trình độ kỹ thuật và chiến thuật thi đấu, thể lực, trạng thái tâm lý
Mỗi yếu tố trên có tầm quan trọng khác nhau nhưng lại liên quan mật thiết
với nhau để tạo nên thắng lợi cuối cùng của từng trận đấu. Song để thi đấu có hiệu
quả tốt nhất phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phải biết kết hợp sức
mạnh, tốc độ, điểm rơi, tư tưởng chỉ đạo là phải tấn công nhanh liên tục giành
điểm. Vì trong Cầu lông hiện đại tấn công là biện pháp phòng thủ tốt nhất.
Trong thi đấu đơn, chiến thuật được áp dụng rất đa dạng và phong phú, mỗi
vận động viên đều có cách đánh riêng của mình với mỗi đối tượng khác nhau thì
việc vận dụng chiến thuật cũng khác nhau. Mục đích tạo được ý đồ của mình để
giành điểm.
Chiến thuật là những biện pháp hoạt động có chủ định trong thi đấu, trong
đó có tính đến những điều kiện cụ thể của từng trận đấu để giành thắng lợi. Hay
chiến thuật trong thể thao là nghệ thuật tranh tài trong thi đấu thể thao.
14
Quá trình giảng dạy chiến thuật là khâu không thể thiếu được trong công tác
giảng dạy và huấn luyện Cầu lông. Khi giảng dạy cần chú ý cho VĐV hiểu rõ tác
dụng của từng bài tập, giảng dạy chiến thuật dựa trên cơ sở kỹ thuật hoàn thiện, sự
kết hợp điêu luyện các kỹ thuật với việc áp dụng hợp lý, sáng tạo các chiến thuật
trong thi đấu là cơ sở cho mọi thắng lợi của từng trận đấu.

2.2 Đặc điểm huấn luyện thể lực chuyên môn cầu lông:
Để thực hiện kỹ - chiến thuật có hiệu quả mỗi VĐV cần phải có thể lực xung
mãn. Thể lực chuyên môn trong Cầu lông là sức bền tốc độ và sức nhanh tốc độ.
Trong tập luyện và thi đấu Cầu lông, VĐV phải liên tục sử dụng kỹ thuật di
chuyển với cường độ lớn. Bởi vậy đòi hỏi VĐV phải có thể lực tốt và bền bỉ.
Thể lực là nền tảng để thực hiện các kỹ thuật, chiến thuật trong quá trình tập
luyện và thi đấu, nếu không có thể lực tốt thì khó thực hiện được tốt ý đồ chiến
thuật của mình. Huấn luyện thể lực bao gồm: huấn luyện thể lực chung và thể lực
chuyên môn.
Huấn luyện thể lực chung là sử dụng các phương pháp giảng dạy các bài tập
thể thao.
Huấn luyện thể lực chuyên môn bao gồm, bài tập có cầu và không cầu được
tiến hành chặt chẽ với đặc điểm riêng.
Huấn luyện thể lực chung và chuyên môn có mối quan hệ mật thiết với nhau
tạo nên sự hoàn chỉnh trong công tác thể lực, huấn luyện thể lực chung bao gồm
các yếu tố: nhanh, mạnh, bền, khéo léo.
1.2.2.1 Đặc điểm huấn luyện sức mạnh.
Đặc thù trong thi đấu Cầu lông là sức mạnh tốc độ, bởi vậy sức mạnh không
cần thiết phải tăng đến mức tối đa mà cần chú ý đến tốc độ thực hiện động tác của
mỗi bài tập. Trong mỗi bài tập việc tăng dần trọng lượng phải dựa trên cơ sở yêu
cầu của bài tập đó. Sức mạnh nói chung là khả năng khắc phục lực đối kháng bên
ngoài hoặc đề kháng nó bằng sự nỗ lực cơ bắp. Muốn phát triển sức mạnh nhất
thiết phải tạo ra sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện với mật độ
căng cơ tương đối cao thì sức mạnh không thể phát triển. Tập luyện với mức độ
căng cơ quá nhỏ dẫn đến giảm sút sức mạnh.
15
1.2.2.2 Đặc điểm huấn luyện sức nhanh.
Sức nhanh trong Cầu lông được thể hiện ở tốc độ phán đoán, thời gian phản
ứng và tốc độ di chuyển. Tập luyện sức nhanh cần sử dụng các bài tập với cự ly
ngắn: chạy 30m tốc độ cao, các bài tập di chuyển đột ngột xuất phát ở tư thế thấp.

Sức nhanh trong Cầu lông cũng được thể hiện qua sự linh hoạt đây là yếu tố
cần thiết của VĐV Cầu lông. Quá trình thi đấu luôn luôn phải theo dõi, quan sát
đối phương để phán đoán kịp thời di chuyển và sử dụng động tác kỹ thuật hợp lý.
Sức nhanh và các hình thức biểu hiện của sức nhanh là tổ hợp các thuộc
tính, chức năng của con người. Nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính, tốc độ
động tác kỹ thuật như trong thời gian phản ứng vận động. Rèn luyện sức nhanh cần
phối hợp chặt chẽ các tố chất thể lực khác và hoàn thiện kỹ thuật, rèn luyện tốc độ
cho VĐV cần lặp lại các bài tập.
1.2.2.3 Đặc điểm huấn luyện sức bền.
Tập luyện Cầu lông cần có sức bền chịu đựng thi đấu với cường độ lớn, thời
gian động tác ngắn nhưng lặp lại liên tục và kéo dài trong trận đấu. Tập luyện sức
bền sử dụng các bài tập với cường độ trung bình và lớn, thời gian kéo dài.
Sức bền trong từng bài tập có tính chuyên biệt phụ thuộc vào các nhân tố
khác nhau, đặc biệt phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện kỹ thuật, do đó khi nâng cao
sức bền, sức mạnh trong một loại bài tập xác định nào đó. Thì hầu như không có
tác dụng làm tăng sức bền, sức mạnh trong loại bài tập khác.
Đặc điểm Cầu lông là cường độ hoạt động và di chuyển luôn thay đổi, vì vậy
nâng cao năng lực bằng các bài tập có chu kỳ là rất cần thiết để nâng cao sức bền,
sức mạnh vì vậy mới đảm bảo khả năng hồi phục nhanh chóng. Nghiên cứu sức
bền chung là cơ sở phát triển sức bền chuyên môn cho nên ngoài tập luyện sức bền
cần nâng cao sức bền chung.
Sức bền: là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là
năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu
đựng được.
Sức bền chuyên môn trong Cầu lông chính là sức bền tốc độ trong di chuyển
đánh cầu và sức mạnh trong các động tác đánh cầu.
16
1.2.2.4 Đặc điểm huấn luyện tâm lý.
Thành tích thể thao của VĐV không chỉ phụ thuộc vào yếu tố kỹ - chiến
thuật, thể lực mà còn phụ thuộc vào các yếu tố tâm lý. Đặc biệt Cầu lông là môn

thể thao đối kháng cá nhân, bởi vậy tâm lý cho VĐV là cần thiết và không thể
thiếu được trong quá trình giảng dạy và huấn luyện.
Yếu tố tâm lý phải luôn được rèn luyện trong cuộc sống, tập luyện hàng
ngày và nó chi phối trong suốt cuộc đời VĐV. Ngoài việc rèn luyện tâm lý trong
cuộc sống, huấn luyện viên cần rèn luyện tâm lý trong tập luyện và thi đấu cho
VĐV.
Để làm được điều trên, huấn luyện viên phải nắm được tâm lý chung của
từng VĐV để từ đó bố trí tập luyện một cách khoa học phù hợp với từng giai đoạn,
hình thành cơ bản để nâng cao ý chí cho VĐV. Cần kết hợp các bài tập chiến thuật
và thi đấu tạo cho VĐV biết xử lý một cách linh hoạt mọi tình huống trên sân.
17
1.3 Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh trung học cơ sở (lứa tuổi 16-18):
1.3.1 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (lứa tuổi 16-18).
Lứa tuổi 16- 18 học sinh thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi
người tôn trọng mình đã có trình độ hiểu biết nhất định có nhiều hoài bão nhưng có
nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách và
hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước và mong cho cuộc sống
tốt đẹp hơn. Đây là thời kỳ có nhiều nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới,
sự say mê, ước vọng nhiệt tình.
Về mặt hứng thú: Học sinh có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát
từ đông cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc chọn nghề sau khi đã học xong
trung học cơ sở. Xong hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau: giữ
lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh cho nên giáo viên cần định hướng cho
học sinh xây dựng động cơ đúng đắn để cho học sinh có được hứng thú bền vững
trong học tập nói chung và trong giáo dục thể chất nói riêng.
Tình cảm: So với các cấp học trước học sinh trung học cơ sở biểu lộ rõ rệt
hơn tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường, đặc biệt với giáo viên giảng dạy học
sinh(yêu, ghét rõ ràng). Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của
học sinh là một trong những thành công trong nghề nghiệp. Điều đó giúp giáo viên

thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy học sinh tích cực, tự giác trong học
tập và ham thích môn thể dục. Do vậy giáo viên phải là người mẫu mực, công
bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mực tới học sinh, tôn trọng kết quả
học tập cũng như tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc do
học sinh đã biết cách ghi nhớ có hệ thống đảm bảo tính logic, tư duy chặt chẽ hơn
và lĩnh hội bản chất của vấn dề học tập. Do đặc điểm trí nhớ đối với độ tuổi này
khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với phương
pháp phân tích giảng giải sâu sắc kỹ thuật bài tập và vai trò ý nghĩa cũng như cách
sử dụng các phương tiện, phương pháp trong giáo dục thể chất để học sinh có thể
tự lập một cách độc lập trong thời gian rảnh rỗi.
18
Các phẩm chất ý trí của học sinh đã rõ ràng hơn và mạnh dạn so với các lứa
tuổi trước đó. Học sinh có thể hoàn thành được những bài tập khó và đòi hỏi sự
khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện.
1.3.2 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi trung học cơ sở (16-18)
Trong quá trình sống và phát triển cơ thể con người có những biến đổi đa
dạng về cấu tạo, chức năng và tâm lý dưới tác động của các yếu tố di truyền và môi
trường sống. Vì vậy tập luyện thể dục thể thao sẽ có ảnh hưởng tốt đến cơ thể
người tập nếu như những hoạt động tập luyện đó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi,
giới tính và trình độ tập luyện của đối tượng tập luyện có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích của vận động viên nói riêng
và của nền thể thao nước nhà nói chung.
Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này hệ thần kinh liên tục được phát triển và dần đi
đến hoàn thiện. Khả năng tư duy khẳ năng phân tích tổng hợp và trừu tượng hóa
được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng việc tiếp
thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên đối với một số bài tập đơn điệu,
thiếu hấp dẫn cũng làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức
tập luyện một cách đa dạng, phong phú, đặc biệt tăng cường hình thức thi đấu, trò
chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập chính,

nhất là các bài tập về sức bền.
Ngoài ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến yên
làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
không cân bằng đã ảnh hưởng tới hoạt động thể lực. Đặc biệt là các học sinh nữ,
tính nhịp điệu giảm xuống nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu.
Vì vậy giáo viên cần thực hiện những bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát
phản ứng cơ thể của học sinh nữ để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận động: Ở tuổi này hệ thống bắt đầu giảm tốc độ phát triển, mỗi năm
nữ cao từ 0.5cm-> 1cm. Tập luyện thể dục thể thao một cách thường xuyên sẽ làm
cho hệ xương khỏe mạnh hơn. Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở các xương nhỏ
như xương cổ tay, bàn chân hầu như đã hoàn thiện nên có thể thực hiện một số
động tác: treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hay không làm sự phát
19
triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa được hoàn
thiện vẫn có thể bị cong vẹo nên tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ
số bài tập như sau: đi, chạy, nhảy,thể dục nhịp điệu, cho học sinh là rất cần thiết
và không được coi nhẹ. Riêng với học sinh nữ xương xốp hơn, ống tủy rỗng hơn,
chiều dài ngắn hơn,bắp thịt nhỏ và yếu hơn nên xương của nữ không khỏe. Đặc
biệt xương chậu của nữ to và yếu nên trong quá trình giáo dục thể chất nên không
thể sử dụng bài tập có khối lượng như đối tượng là nam mà phải có sự phân biệt
lượng vận động giữa nữ và nam.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn
tương đối yếu, các bắp cơ phát triển nhanh( cơ đùi, cơ cánh tay) phát triển chậm
hơn là các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay). Các cơ co phát triển chậm hơn các cơ
duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16 các tổ chức mỡ dưới da
của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng tới việc phát triển sức mạnh của cơ thể. Nói
chung cuối thời kì trung học cơ sở ( thường nữ 13 - 15 tuổi ) là thời kì cơ bắt phát
triển nhanh nhất.
Do vậy, cần tập các bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển của cơ. Nhưng các bài tập không nên chỉ có treo hoặc chống đơn

thuần mà phải là bài tập kết hợp giữa treo chống cùng với bài tập khắc phục lực
đối kháng khác nữa. Việc tập như vậy sẽ vừa phát triển các cơ co, cơ duỗi lại vừa
giảm nhẹ sức chịu đựng các cơ khi tập liên tục trong thời gian dài. Các bài tập phải
đảm bảo vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ đều được phát triển. Nhưng cần
có yêu cầu riêng biệt đối với học sinh nữ, tính chất động tác của học sinh nữ cần
toàn diện mang tính mềm dẻo, khéo léo và có tính nhịp điệu.
Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn của học sinh đang phát triển và đi
đến hoàn thiện: buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ 70
-75 lần/phút hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản
ứng hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt. Nhưng sau vận dộng mạch đập và huyết áp hồi
phục nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể chạy dai sức và tập những bài tập
có cường độ và khối lượng vận động lớn hơn học sinh tiểu học. Khi sử dụng bài
20
tập có cường độ và khối lượng tập lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần phải
thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi sức khỏe của học sinh.
Hệ hô hấp: Đã hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nữ 80 - 85cm diện tiếp
xúc của phổi khoảng 120 - 150cm, dung lượng phổi khoảng 4 - 5 lần, tần số hô hấp
10 - 20 lần/ phút. Vì vậy các bài tập phát triển sức bền rất phù hợp với lứa tuổi này.

1.4 Cơ sở lý luận của huấn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật cầu lông.
Nội dung huấn luyện thể thao: Huấn luyện thể thao có quan hệ trực tiếp đến
việc xác lập các thành tích thể thao. Bởi vậy, mục đích của huấn luyện thể thao:
thứ nhất là phát triển các năng lực thể chất và tinh thần của vận động viên để đạt
được tinh thần thể thao cần thiết; thứ hai là sử dụng hoạt động thể thao như là một
nhân tố phát triển hài hòa nhân cách và giáo dục trách nhiệm đối với xã hội. Chỉ
như vậy, thể thao mới giữ được giá trị xã hội và sư phạm của mình. Với mục đích
trên huấn luyện thể thao phải giải quyết những nhiệm vụ chung là đào tạo tâm lý,
kỹ thuật; chiến thuật và thể lực cho vận động viên.
Để đạt được thành tích trong thể thao thì ngoài những yếu tố liên quan như
con người, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thì huấn luyện thể thao phải đảm bảo

các nguyên tắc chuyên biệt. Bên cạnh đó, nội dung huấn luyện thể thao cũng phải
đảm bảo tính toàn diện.
Giáo dục phẩm chất, nhân cách, huấn luyện thể lực chuyên môn và tri thức
cho vận động viên.
Để đạt được thành tích trong tập luyện và trong thi đấu, điều trước tiên là
phải giáo dục cho vận động viên động cơ tập luyện đúng đắn và cao đẹp như mong
muốn vươn tới thành tích đỉnh cao của thể dục thể thao; mang vinh quang về cho
cá nhân; tập thể, Quê hương, Đất nước.
Nhiệm vụ quan trọng nữa là giáo dục cho vận động viên những chuẩn mực
về đạo đức thể thao, tuân thủ các luật thi đấu, tinh thần thi đấu “cao thượng”
“thắng không kiêu, bại không nản”, cách cư xử đúng mục với huấn luyện viên,
đồng đội và người hâm mộ. Giáo dục cho vận động viên tính cần cù khắc phục khó
khăn trong tập luyện và thi đấu.
21
Huấn luyện tâm lý chuyên môn được thể hiện trong việc giáo dục tính chủ
động sáng tạo, tinh thần tự chủ, năng lực vượt qua những khó khăn tâm lý trong
môn thể thao lựa chọn, điều hòa trạng thái tối ưu của mình, biết điều chỉnh trạng
thái tâm lý nếu xuất hiện trong tập luyện và thi đấu để đạt được thành tích cao,
ngoài ra còn trang bị tri thức cho vận động viên.
Huấn luyện thể lực cho vận đông viên phải phù hợp với quy luật chung của
giáo dục năng lực thể chất và những đặc điểm của huấn luyện thể thao, huấn luyện
thể thao phải đảm bảo cả huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn.
Huấn luyện thể lực chung là quá trình giáo dục thể chất toàn diện những
năng lực, tố chất của vận động viên được sử dụng nhiều trong các bài tập khác
nhau. Để nâng cao chức phận cơ thể làm phong phú kỹ năng, kỹ xảo cho vận động
viê. Tuy nhiên do đặc điểm chuyên môn hóa của từng môn thể thao mà huấn luyện
thể lực chung được cụ thể hóa về nội dung và phương pháp.
Huấn luyện thể lực chuyên môn cho vận động viên là quá trình giáo dục
nhằm phát triển và hoàn thiện những năng lực tố chất, tương ứng với đặc điểm
môn thể thao chuyên sâu có nhiệm vụ phát triển tới mức tối đa những năng lực đó

ở vận động viên. Tùy theo đặc điểm của mỗi môn thể thao mà huấn luyện thể lực
chuyên môn cho từng môn cũng khác nhau. Huấn luyện thể lực chung và thể lực
chung và thể lực chuyên môn có mối quan hệ biện chứng với nhau, mối quan hệ
này thay đổi theo nhiều năm cũng như mỗi thời kỳ, chu kỳ huấn luyện lớn.
Huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật thể thao
Huấn luyện kỹ thuật bao gồm: huấn luyện kỹ thuật chung và kỹ thuật chuyên
môn. Giữa huấn luyện kỹ thuật chung và kỹ thuật chuyên môn cũng có mối quan
hệ chặt chẽ mà nội dung chủ yếu là vận dụng và chuyển hóa giữa những tri thức
thành kỹ năng kỹ xảo vận động nói chung sẽ có tác dụng thúc đẩy và tiếp thu hoàn
thiện kỹ thuật ở môn thể thao lựa chọn.
Huấn luyện kỹ thuật chuyên môn là định hướng cho việc huấn luyện kỹ
thuật chung. Với đòi hỏi của sự phát triển và hoàn thiện trình độ điêu luyện thể
thao mà yêu cầu của huấn luyện kỹ thuật chung cũng phải được nâng lên một bước
tương ứng.
22
Huấn luyện chiến thuật thể thao là nghệ thuật tranh tài trong thi đấu thể thao.
Huấn luyện chiến thuật gồm hai công việc có liên quan với nhau đó là lập kế hoạch
thi đấu hợp lý có tính đến khả năng của vận động viên và đặc điểm của đối
phương, đặc điểm cụ thể của cuộc thi. Thực hiện kế hoạch đó bằng những cách thức
tranh đua cụ thể để phát huy đầy đủ nhất khả năng của từng vận động viên hoặc toàn
đội giành thắng lợi.
Huấn luyện kỹ thuật cầu lông: Việc chuẩn bị kỹ thuật cũng như phát triển
thể lực toàn diện được xem như nền tảng của thành tích cao. Việc nắm vững kỹ
thuật trong từng giai đoạn huấn luyện cụ thể của quá trình huấn luyện ở mỗi vận
động viên là nhiệm vụ quan trọng trong công tác huấn luyện. Mỗi giai đoạn khác
nhau, đối tượng tập luyện khác nhau thì những yêu cầu của công tác huấn luyện kỹ
thuật cũng khác nhau. Quá trình này đòi hỏi phải được tuân thủ các nguyên tắc của
giảng dạy và huấn luyện thể thao với yêu cầu từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ
những yêu cầu thực hiện kỹ thuật trong nhiều tình huống đơn gian đến những tình
huống phức tạp trong tập luyện và thi đấu.

Đỉnh cao của công tác huấn luyện kỹ thuật cho vận động viên là giúp họ
thực hiện các hành vi kỹ thuật động tác ở mức tự động hóa, động tác trở thành kỹ
xảo. Một yêu cầu đối với công tác huấn luyện kỹ thuật là phải áp dụng cho nhiều
biến dạng của kỹ thuật sao cho quá trình thực hiện động tác đánh cầu làm cho đối
phương khó phán đoán được ý đồ của mình. Ngoài ra việc huấn luyện kỹ thuật cần
chú ý đến đặc điểm của từng vận động viên để xây dựng “kỹ thuật cá nhân” cho
phù hợp, giúp họ có thể phát huy hết khả năng của bản thân mình để đạt thành tích
thể thao cao nhất.
Quá trình huấn luyện kỹ thuật cầu lông cần phải kết hợp chặt chẽ với việc
phát triển thể lực cho vận động viên. Ở những giai đoạn đầu huấn luyện thể lực có
thể chỉ nhằm hoàn thiện khả năng, xong ở giai đoạn sau thì việc nâng cao hiệu quả
thực hiện kỹ thuật nhất thiết phải gắn liền với việc phát huy các tố chất sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp và phát triển kỹ thuật trong mỗi nhóm kỹ
thuật động tác.
23
Tập luyện kỹ thuật đánh cầu: với tính chất đối kháng, những thay đổi mang
tính chất tình huống trong hoạt động thi đấu của vận động viên cầu lông mà đòi hỏi
vận động viên phải có một hệ thống các kỹ thuật chuẩn xác và ổn định. Có như vậy
vận động viên mới có thể giành ưu thế để tiến tới giành thắng lợi trong thi đấu.
Muốn có được hệ thống kỹ thuật ổn định thì cần phải có quy trình huấn luyện tốt,
huấn luyện viên giỏi vận động viên phải tuân thủ yêu cầu hướng dẫn của huấn
luyện viên, giáo viên, phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc, các yêu cầu của
buổi tập.
Nguyên tắc tự giác tích cực: là yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn đến kết
quả tập luyện, nguyên tắc này thể hiện lòng ham muốn, ý chí nghị lực, sự chủ động
nghiên cứu kỹ thuật trước trong và sau khi học. Tính tự giác tích cực của mỗi cá nhân
làm cho công tác huấn luyện được thúc đẩy, góp phần nâng cao thành tích thể thao.
Tập luyện phải đảm bảo tính thường xuyên và có hệ thống. Đây là nguyên
tắc cơ bản trong tập luyện thể dục thể thao nói chung và tập luyện kỹ thuật cầu
lông nói riêng. Việc tập luyện phải liên tục từ ngày này sang ngày khác, từ tuần

này sang tuần khác, phải tập luyện theo trình tự, từ đơn giản đến phức tạp. Trong
quá trình tập luyện cần tránh chạy theo các động tác bài tập mới hấp dẫn mà bỏ qua
những đối tượng cơ bản, bởi kỹ thuật cơ bản tuy đơn giản nhưng rất quan trọng, nó
là nền tảng để tiếp thu và tập luyện kỹ thuật mới đúng và hiệu quả cao hơn.
Trong tập luyện cần chú trọng việc củng cố và nâng cao thể lực các bài tập
kỹ thuật, các động tác kỹ thuật lúc đầu còn bỡ ngỡ, động tác thực hiện có thể
không chuẩn xác nhưng về sau tập luyện sẽ dần trở nên thuần thục chuẩn xác và
trở thành kỹ xảo. Lúc đó việc ứng dụng trong thi đấu sẽ đạt hiệu quả cao.
Sự lặp lại động tác cho thuần thục có khi nhanh, có khi chậm tùy thuộc vào
khả năng từng người tập và phương pháp tập luyện. Điều quan trọng ở đây là vận
động viên phải kiên trì tập đi tập lại nhiều lần, đồng thời nâng cao dần độ khó của
động tác để có thể hình thành “cảm giác cầu” chính xác. Việc lặp lại này chính là
quá trình vận động chuyển từ lượng thành chất.
1.5. Các căn cứ để lựa chọn bài tập:
24
Khi lựa chọn bài tập, điều quan trọng không phải xem xét tác dụng tổng hợp
của bài tập đến cơ thể và sự hình thành các kỹ xảo vận động, để nắm vững nội
dung bài tập đòi hỏi người giáo viên, huấn luyện viên ngoài việc hiểu biết những
biến đổi sinh lý, sinh hóa và những biến đổi diễn ra trong cơ thể vận động viên do
ảnh hưởng của các bài tập mà còn phải hiểu được tác dụng của các bài tập đó với
những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng đặt ra. Những bài tập lựa chọn phải nhằm
mục đích hoàn thiện kỹ thuật phát triển toàn bộ các tố chất vận động và các phẩm
chất ý chí của vận động viên.
Do đặc điểm kỹ thuật cầu lông rất đa dạng, có nhiều kỹ thuật khó và một
trong những kỹ thuật đó là kỹ thuật đánh cầu cao sâu, kỹ thuật này có nhiều giai
đoạn rất phức tạp mà mục đích ý nghĩa của các bài tập là nâng cao hiệu quả kỹ
thuật và phải đáp ứng tốt các yêu cầu sau:
Các bài tập nâng cao phải nâng cao khả năng phán đoán, khả năng vận động
khác của cơ thể.
Các bài tập phát triển phải tăng cường sức mạnh và nâng cao khả năng sức

bền chuyên môn.
Sử dụng bài tập phát triển chung và các bài tập phát triển chuyên môn, các
bài tập phải có tính dẫn dắt, đó là các bài tập bổ trợ nâng cao, các bài tập khắc phục
trọng lượng cơ thể, bài tập khắc phục lực đối kháng bên ngoài… Năng lực tổ chức
sự phối hợp vận động và chiến thuật của vận động viên được phát triển toàn diện
khả năng chịu đựng lượng vận động được nâng cao một cách hệ thống. Các bài tập
này tạo nên cơ sở để xây dựng các hình tượng lâu dài và chắc chắn tạo ra năng lực
cho vận động viên, các yêu cầu cao và phức tạp của vận động viên. Đó là một
trong những yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ kỹ thuật và thể lực của vận
động viên.
Ngày nay có nhiều phương pháp riêng cho từng môn thể thao cơ sở, xong
chủ yếu các phương pháp, phương tiện đó đều xoay quanh bốn vấn đề, đó là nâng
cao hiệu quả kỹ thuật và giải quyết các yếu tố có liên quan tới vấn đề đó:
Nhiều phương tiện mang tính chuyên môn hóa cao.
25

×