Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Mạng xã hội đối với hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Du Lịch Ngón Tay Việt FiviTour”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 71 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn trường Cao Đẳng Công nghệ thông tin –
Đại học Đà Nẵng đã giúp em có cơ hội được thực tập, tiếp xúc trực tiếp với doanh
nghiệp, được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và trao đổi, tích lũy thêm
kinh nghiệm làm việc.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cô Đinh Nguyễn Khánh Phương, giảng viên
phụ trách hướng dẫn việc thực tập của em. Cô đã giành thời gian để hướng dẫn, giải
thích cho em để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập cũng như bài báo cáo khóa luận
này.
Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban Giám đốc Công ty du lịch
Ngón Tay Việt, đặc biệt là Trưởng phòng Bùi Xuân Bích, cùng với các anh chị nhân
viên trong công ty đã tiếp nhận em vào thực tập, tạo điều kiện giúp em trải nghiệm
thực tế, học hỏi được nhiều kinh nghiệm chuyên môn.
Tuy nhiên, trong báo cáo thực tập này em còn nhiều khiếm khuyết và thiếu sót,
em mong được các thầy cô đóng góp ý kiến thêm cho em để bài báo cáo của em có thể
hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
TMĐT


MXH
SEO
DN

Nội dung
Thương mại điện tử
Mạng xã hội
Search Engine Optimization (Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
Doanh Nghiệp
DANH MỤC BẢNG

Số hiệu bảng Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty trong năm
19
2015
Bảng 2.1
Kế hoạch triển khai Fanpage
36
Bảng 2.2
Kế hoạch post bài Fanpage
37
Bảng 3.1
Kế hoạch post Fanpage phù hợp
48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của công ty fivitour

Trang
18


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.2

Tên biểu đồ
Tình hình sử dụng MXH của Việt Nam với các nước
khu vực Châu Á năm 2015
Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website phân theo lĩnh vực
kinh doanh năm 2015

Trang
13
14

Biểu đồ 1.3

Các hình thức quảng cáo website TMĐT

14

Biểu đồ 2.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn

2011 – 2014

20


DANH MỤC HÌNH
Số liệu hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 2.15
Hình 2.16
Hình 2.17
Hình 2.18
Hình 2.19
Hình 3.1

Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4

Tên hình
Search Engine Optimization (SEO)
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Cấu thành Mạng Xã Hội
Website FiviTour.com giới thiệu Tour bằng xe đạp
Chương trình khuyến mãi trên trang anandi.vn (một dự án
của FiviTour )
Website FiviTour.vn chuyên cung cấp dịch vụ khu vực miền
Trung
Website myphamdanang.com sắp ra mắt của FiviTour
Giao diện trang chủ của website FiviTour.com
Logo Công ty FiviTour
Thống kê lượt truy cập vào Website trong tháng 01/ 2016
Danh mục thông tin về công ty, thông tin cần thiết cho khách
hàng
Một trang con trong website bị bỏ trống nội dung
Tính năng hỗ trợ với khách hàng
Sản phẩm Tour khuyến mãi của Công ty
Đánh giá tình hình khách truy cập vào website của FiviTour
Fanpage sản phẩm của công ty FiviTour
Fanpage cung cấp đặt khách sạn của công ty FiviTour
Kết quả lượng truy cập Fanpage của khách hàng
Các bài đăng lên You Tube
Kết quả tìm kiếm “du lich da nang” không đạt top 10 trên
google
Blog Thông tin khuyến mãi du lịch Huế được chia sẻ trên

Google Plus
Khách hàng của FiviTour Viral Marketing
Cần triển khai chiến dịch chạy quảng cáo trên Facebook
Đăng tải hình ảnh kèm theo Tour du lịch lên kênh Youtube
để thu hút khách hàng
Ứng dụng SEO để FiviTour được lên top 5 trên google
Tạo vòng kết nối bằng cách chia sẻ đến nhiều người

Tran
g
6
7
10
27
27
29
30
31
31
31
32
32
33
33
34
35
35
38
39
40

40
41
49
49
51
51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, với sự đa dạng và phong phú của các loại sản phẩm, dịch vụ,
Marketing trở thành yếu tố tác động không thể thiếu để đưa thương hiệu đến với người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và kỹ thuật đã phần nào
làm giảm đi tính độc tôn của các phương thức Marketing truyền thống. Hai nguyên
nhân trên đã thúc đẩy sự phát triển vượt bật của Marketing điện tử. Cùng với
Marketing truyền thống, Marketing điện tử giúp kế hoạch Marketing của doanh nghiệp
toàn diện hơn.
Công ty TNHH MTV Ngón Tay Việt - FiviTour là công ty chuyên cung cấp các
Tour du lịch trong và ngoài nước. Là thương hiệu mới được thành lập, để du khách
biết đến đòi hỏi Công ty luôn có những kế hoạch xúc tiến Marketing thông qua nhiều
kênh khác nhau.
Để làm rõ tình hình thực tế về vấn đề Marketing của Công ty TNHH MTV
Ngón Tay Việt - FiviTour, đặc biệt là sự ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hoạt động
Marketing điện tử mà Công ty đã thực hiện, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả ứng dụng Mạng xã hội đối với hoạt động marketing tại Công
ty TNHH MTV Du Lịch Ngón Tay Việt - FiviTour” cho bài báo cáo khóa luận của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của doanh nghiệp trong thời gian

qua.
- Đánh giá thực trạng việc sử dụng mạng xã hội của doanh nghiệp trong thời
gian qua.
- Phân tích sự ảnh hưởng của mạng xã hội trong hoạt động Marketing của
doanh nghiệp để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Ngón Tay Việt - FiviTour.
- So sánh số liệu giữa các năm để phân tích, đưa ra kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả ứng dụng mạng xã hội đối trong
hoạt động Marketing điện tử của Công ty TNHH MTV Ngón Tay Việt - FiviTour
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài chỉ giới hạn tại Công ty
TNHH MTV Ngón Tay Việt - FiviTour.
Thời gian: Đề tài được tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian 4 tháng thực tập tại
Công ty TNHH MTV Ngón Tay Việt – FiviTour (Từ tháng 11/2015 đến tháng
12/2015, từ tháng 2/2016 đến tháng 5/2016)
6. Kết cấu báo cáo thực tập
Chương 1: Tổng quan về Marketing và các vấn đề liên quan.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng mạng xã hội đối với hoạt động Marketing
điện tử của Công ty TNHH MTV Ngón Tay Việt – FiviTour
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng mạng xã hội đối với hoạt
động Marketing điện tử tại Công ty TNHH MTV Ngón Tay Việt – FiviTour


8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý luận về Marketing
1.1.1. Khái niệm Marketing và các vấn đề liên quan
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực
tế và nhận thức khác nhau mà người ta có những cách định nghĩa Marketing khác
nhau. Sự khác nhau không chỉ ở mức độ chi tiết mà còn phản ánh ở nội dung mà nó
chứa đựng. Nhưng ai cũng công nhận rằng Marketing ra đời là nhằm hỗ trợ có hiệu
quả cho hoạt động thương mại, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
“Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức. Thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu
thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ. Thỏa mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất
tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ”(Theo E.J McCarthy).
"Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân
thiết với khách hàng. Nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức
từ những giá trị đã được tạo ra" - Theo Philip Kotler.
"Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm, hệ thống
phân phối, giá cả và các chiến dịch nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ
(exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân hoặc
tổ chức nhất định". (Khái niệm, định nghĩa về Marketing này được sử dụng khá phổ
biến) Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.
Có thể thấy tuy rằng khác nhau nhưng các định nghĩa trên có đặc điểm chung là
đều xuất phát từ thị trường và nhu cầu người tiêu dùng. Marketing là nghiên cứu thận
trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, định hướng sản xuất nhằm đáp ứng
những nhu cầu đó. Mặt khác, nó lại tác động tích cực đến thị trường, đến nhu cầu hiện
tại và tiềm năng của người tiêu dùng.
1.1.1.1. Phân biệt Marketing điện tử và Marketing truyền thống
Marketing được chia thành 2 loại: Marketing truyền thống và Marketing điện
tử.



9

Có thể khẳng định rằng mục tiêu của Marketing điện tử và truyền thống không
khác nhau. Jeff Bezos – người sáng lập và đồng thời là chủ tịch của Amazon.com đã
phát biểu rằng: “Mọi công ty đều phải chú trọng tới khách hàng, hướng tới nhu cầu
của khách hàng trước khi đề cập tới sản phẩm của mình, cho dù trong thời đại công
nghệ thông tin hay các thời đại khác”. Đối với doanh nghiệp, mục tiêu của Marketing
điện tử không khác với Marketing truyền thống, đều là doanh số, lợi nhuận, thị phần...
Jeff Bezos cũng nhận xét về Amazon.com như sau “Chúng tôi không phải là nhà phân
phối sách báo. Chúng tôi cũng không phải là người bán băng đĩa nhạc. Chúng tôi
cũng không phải là những nhà kinh doanh phim ảnh và cũng không phải là công ty
chuyên bán đấu giá, mà Chúng tôi là công ty phục vụ khách hàng”. Điều này cho thấy,
trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, Marketing điện tử hay truyền thống đều
hướng tới cùng một đối tượng, đó chính là khách hàng.
Tuy nhiên, Marketing điện tử khác với Marketing truyền thống ở hai điểm
chính đó là: Môi trường kinh doanh và phương tiện thực hiện. Đối với môi trường kinh
doanh, Marketing điện tử tập trung vào các hoạt động Marketing trong môi trường
Internet và Web. Đến nay, Marketing điện tử có thể mở rộng môi trường ra các mạng
viễn thông khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông.
Về phương tiện thực hiện: Marketing điện tử sử dụng Internet và các thiết bị điện tử
như máy tính, điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác.
Bản chất của Marketing điện tử không khác so với Marketing truyền thống, vẫn
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng trong thời đại công
nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với khách hàng truyền thống. Họ có thói
quen tiếp cận thông tin khác với truyền thống, họ đánh giá các lựa chọn về hàng hóa
dịch vụ dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua hàng khi thực hiện qua
mạng cũng khác so với truyền thống.
Marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ
rơi, thư từ, điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn

nhiều thời gian hơn. Còn Marketing điện tử thông qua các mạng viễn thông, đặc biệt là
Internet, và các phương tiện điện tử có thể tiến hành tất cả các hoạt động khác của
Marketing như: Nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía
người tiêu dùng, mua sắm, sản xuất, bán hàng, dịch vụ sau bán... một cách nhanh
chóng, hiệu quả với chi phí thấp.


10

1.1.1.2. Những ưu điểm của Marketing điện tử so với Marketing truyền thống
 Khách hàng trực tuyến ngày càng nhiều là cơ hội thuận lợi cho Marketing điện tử phát

triển.
 Chiến lược Marketing online thường là các chiến lược Marketing dựa trên sở thích và

xu hướng.
 Có thể tiếp cận khách hàng 24/7
 Có tương tác 2 chiều giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
 Tiếp cận chính xác tới từng khách hàng (1 to 1)
 Dữ liệu và thông tin có thể lưu trữ một cách dễ dàng
 Nội dung và thông tin chiến dịch có thể tùy biến được.
 Hiệu quả có thể đo lường dễ dàng
 Chi phí Marketing online thấp

1.1.2. Các hình thức Marketing điện tử phổ biến
1.1.2.1. Marketing qua website (Website Marketing)
Website là một giải pháp e-Marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu
quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các

doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế
website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên.
Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc
website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương
tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề
mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết
(đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc
cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến dịch vụ.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt
động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt


11

động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website
khác…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: Nội dung, tính tương tác và
bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có
được một website hiệu quả.
Nội dung: Là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung
được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình
ảnh, audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi FiviTour phải
xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng
tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để
tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động.
Tính tương tác: Thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông
tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang
khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết. Dễ dàng khám
phá các đường link để theo dõi chương trình khuyến mãi, Tour du lịch. Gửi bình luận,

ý kiến đánh giá, quan điểm để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề. Do
vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có
tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phức tạp và
không được quá lớn.
Bố trí website: Đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các
yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
1.1.2.2. Marketing qua mạng xã hội (Social Media Marketing)
Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời định vị được thương
hiệu của mình trong tâm trí khách hàng là một bài toán nan giải đối với các doanh
nghiệp hiện nay. Họ phải biết kết hợp sức mạnh của mình, tận dụng cơ hội môi trường
kinh doanh mang lại để tạo nên một chiến lược phát triển. Vì vậy quảng cáo qua mạng
xã hội gần đây không còn xa lạ gì với các doanh nghiệp. Đây là công cụ tương tác hiệu
quả giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm mục đích Marketing, bán hàng trực tuyến,
PR hay giải đáp thắc mắc.
Ưu điểm nổi trội của Marketing qua mạng xã hội


12


Độ tương tác cao
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của Marketing qua
mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách
hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các
thắc mắc khó khăn của họ…Từ đó kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh.



Tiết kiệm chi phí

Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá
thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại
kết quả tích cực. Xu hướng Marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp
không ngừng ở đó mà còn:

-

Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.

-

Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.

-

Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.

-

Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và dịch vụ trên mạng xã hội tăng độ nhận biết
thương hiệu đối với khách hàng.

-

Gia tăng trải nghiệm của người dùng.

-


Như vậy, Marketing qua mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong xu hướng
Marketing trực tuyến ngày nay. Về mặt bản chất, mạng xã hội chính là hình thức
làm Marketing truyền miệng trên môi trường Internet. "Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ
đồn xa", với khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội
có thể trở thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan
truyền vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã
hội tập trung đông đảo nhóm khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ,
đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các chuyên gia
Marketing nên làm.
1.1.2.3. Marketing qua công cụ tìm kiếm (SEM & SEO)
SEM Là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên quan
nhiều đến Marketing. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp Marketing


13

nhằm mục đích giúp cho website đứng ở vị trí như mong muốn trong kết quả tìm kiếm
trên Internet.


14

Thành Phần Của SEM:


SEO ( Search Engine Optimization ): Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm.
Hình 1.1: Search Engine Optimization (SEO)

(Nguồn: google.com)
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một

website trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm.
Ưu điểm
Chi phí thấp, hưởng kết quả lâu dài.
Kết quả SEO tạo được sự thu hút, hấp dẫn khách hàng hơn.
Trong quá trình SEO thì cần tối ưu hóa website không chỉ là nội dung, cấu trúc,
kĩ thuật, liên kết mà còn cả việc thu hút truy cập. Website sẽ ngày càng chuyên nghiệp
hơn.
Nhược điểm
Để SEO được một từ khóa có mức cạnh tranh cao cần phải tốn ít nhất là 3 - 5
tháng tùy vào kinh nghiệm và chiến thuật SEO của từng người.
Đòi hỏi nhiều về kĩ thuật cũng như chiến lược thực hiện: Làm SEO không hề
đơn giản, nó đòi hỏi rất nhiều kiến thức chuyên môn cũng như sự nhạy bén, sáng tạo
của một SEOer. Vì vậy cần phải đầu tư khá nhiều.


15


PPC ( Pay Per Click ): Quảng cáo trả tiền theo Click
Hình 1.2: Pay Per Click – Trả tiền theo Click

(Nguồn: google.com)
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được
tài trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo,… khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy
cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc
bán hàng và tạo dựng thương hiệu.
Để tham gia quảng cáo PPC cần đăng kí một tài khoản với các công ty quảng
cáo PPC (Google, Yahoo,...), chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các công ty

này sẽ đưa đường link website đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ khóa.
Do đó, cần chọn một bộ từ khóa phù hợp với sản phẩm. Không nên chọn từ khóa quá
chung chung, ít người tìm kiếm dẫn đến lãng phí tiền để thu hút khách có nhu cầu đến
với website của mình.
Ưu điểm
Website sẽ nhanh chóng xuất hiện trên đầu trang kết quả (chỉ sau 10 phút lên
chương trình) mà không phải tốn nhiều thời gian như làm SEO.
Có thể lựa chọn nhiều từ khóa một lúc để quảng cáo tùy vào khả năng tài chính.


16

Nhược điểm
PPC không có một mức giá cố định. Tùy thuộc vào độ khó của từ khóa và số
lượng từ khóa mà có mức chi phí khác nhau. Nếu từ khóa có nhiều khách hàng truy
cập, và ngành nghề kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp như bất động
sản, thiết bị điện tử, … thì chi phí bỏ ra khi đăng ký PPC khá cao.
1.1.2.4. Marketing qua Viral marketing (Marketing lan tỏa)
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên
là Marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ
theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch Marketing lan truyền với mong
muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Viral Marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực
hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin
nhắn văn bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn,
blog, bản tin và thư điện tử.
1.1.3. Vai trò của Marketing đối với Doanh Nghiệp
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và
thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị

trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách
hàng cho doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy ngày nay khách hàng đứng trước tình trạng mọi chủng loại sản
phẩm đều có nhãn hiệu. Các khách hàng lại có những yêu cầu rất khác nhau về sản
phẩm, dịch vụ và giá cả, họ có những đòi hỏi cao và ngày càng cao. Đứng trước sự lựa
chọn vô cùng phong phú như vậy, khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hoá,
dịch vụ nào đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ. Họ sẽ mua hàng và
sử dụng dịch vụ căn cứ vào nhận thức của mình. Vì thế không lấy gì làm lạ là ngày
nay những doanh nghiệp chiến thắng là những doanh nghiệp làm thỏa mãn đầy đủ nhất
và thực sự làm hài lòng khách hàng mục tiêu của mình. Họ lấy thị trường làm trung
tâm và hướng theo khách hàng chứ không phải là lấy sản phẩm làm trung tâm và


17

hướng theo chi phí. Chính vì thế vai trò Marketing đối với Doanh Nghiệp có thể bao
hàm các chức năng dưới đây:
Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lí không còn là một vấn đề quan trọng nữa.
Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau thông qua không gian
máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người
mua và bán bỏ qua khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động
Marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các
phương tiện Marketing thông thường khác hầu như không thể.
Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng. Những người
làm Marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách
hàng 24/7.
Chi phí sẽ không còn là gánh nặng, chỉ với 1/10 chi phí thông thường
Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
1.2. Giới thiệu chung về Mạng Xã Hội

1.2.1. Khái niệm MXH
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo (Social network) là dịch vụ kết nối các
thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào mạng xã hội còn
được gọi là cư dân mạng.
Mạng xã hội có những tính năng như Chat, E-mail phim ảnh, Voice chat, chia
sẻ File, Blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau
và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế
giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối
tác: Dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố) dựa trên thông tin cá
nhân (như địa chỉ E-mail hoặc Screen name) hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể
thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc) lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm mạng xã hội khác nhau, với MySpace và
Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam
Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt


18

hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc,
CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt Nam xuất hiện rất nhiều các
mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, Tamtay...


19

1.2.2. Cấu thành của MXH
- Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân,
một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó.
- Liên kết (tie): Là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có

nhiều kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các
mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một
biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi
các đoạn thẳng.
Hình 1.3: Cấu thành MXH

Nguồn: Theo trang “We are social”công bố
1.2.3. Đặc trưng của MXH
Theo đó, có thể hiểu mạng xã hội có 2 đặc trưng cơ bản:
Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (hoặc doanh nghiệp - nhưng vai trò
như các cá nhân)


20

Là một website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các
thành viên tham gia
Các mạng xã hội điển hình có thể kể đến như: Y!360, Windows live, Space,
Twitter, Facebook. Ở Việt Nam thì thường nhắc đến như Tamtay.vn, Clip.vn,
Netzender.com….. Song, thực tế, mạng xã hội có vẻ được hiểu chưa đúng với bản chất
của nó. Nhắc đến Tamtay.vn hay Clip.vn là người ta nói nó là mạng xã hội. Nhưng
mạng xã hội đa dạng và phức tạp hơn nhiều. Bất kì một website nào được mang tính
chất cộng đồng, xây dựng nhằm mục tiêu thu hút người sử dụng Internet tham gia dựa
trên một đặc điểm về sở thích nào đó thì cũng là mạng xã hội. Như vậy, các website
như Forum, website chia sẻ video, hình thức Blog,... Cũng đều là các mạng xã hội.
1.2.4. Tính năng và mục tiêu của MXH
Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm, dịch vụ của mình. Đồng thời định vị
được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng là một bài toán nan giải đối với
các doanh nghiệp hiện nay. Họ phải biết kết hợp sức mạnh của mình, tận dụng cơ hội
môi trường kinh doanh mang lại để tạo nên một chiến lược phát triển. Vì vậy quảng

cáo qua mạng xã hội gần đây không còn xa lạ gì với các doanh nghiệp. Đây là công cụ
tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm mục đích Marketing, bán
hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc.
Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ
thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian.
Xây dựng nên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu
công cộng chung và những giá trị của cộng đồng.
Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức
xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết
các tổ chức xã hội.
- Tính Năng: Chat, e‐mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và thảo
luận…
1.2.5. Lợi ích MXH đem lại cho Doanh Nghiệp


21

Thứ nhất: Lan truyền tin tức
Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ làm gia tăng lượng người đọc. Facebook và
Twitter có thể trở thành những kênh rất mạnh để lan truyền tin tức. Có hai lý do chính
cho việc này. Đó là mọi người thường tin tưởng những gì bạn bè gửi cho hơn so với từ
người lạ. Những câu chuyện chia sẻ trên Facebook và Twitter do đó có cơ hội được ấn
chuột vào nhiều hơn. Tiếp đến là mọi người thường dành nhiều thời gian cho mạng xã
hội nhiều hơn so với các trang khác. Theo Facebook, 800 triệu người dùng của họ mỗi
tháng dành trung bình 15 tiếng đồng hồ đăng nhập.
Thứ hai: Tạo sự gắn bó
Những thông tin không tạo ra sự gắn bó, hoặc ít tạo ra sự gắn bó, thì cũng không,
hoặc ít có giá trị. Những tin tức tạo ra sự gắn bó với người đọc có thời gian tồn tại và
được ấn chuột vào nhiều hơn. Người đọc dành nhiều thời gian hơn cho những tin tức
như thế này và sẽ tiếp tục theo dõi những tin tức khác liên quan đến nó.

Những mạng xã hội lớn, như Facebook, Twitter, Linkedin và YouTube, cung cấp
các thiết bị hiệu quả để tạo ra sự gắn bó và chúng cũng cho biết nhiều điều về những ai
thực sự gắn bó với nội dung đăng tải.
Ngày nay tất cả mọi người đều có thể tạo ra và lan truyền tin tức họ muốn cho
một cộng đồng mạng. Các nhà báo không còn độc quyền cung cấp và phân phối thông
tin nữa. Những điều này làm thay đổi nghề báo và thay đổi sự chờ đợi của mọi người
với nhà báo.
Thứ ba: Thông tin nhanh nhạy hơn
Khi những tin tức lớn xảy ra, không có cách nào theo dõi tốt hơn, trong vài giờ
đầu tiên, là qua các mạng xã hội, theo ba cách.
Cách một: Những sự kiện lớn và trực tiếp. Tin tức đầu tiên sẽ lan truyền trên
mạng xã hội trước, rồi mới đến các phương tiện truyền thông truyền thống.
Cách hai: Khi chính mạng xã hội cũng trở thành tin tức.
Ví dụ: Tình hình cá chết hàng loạt tại Hà Tĩnh gây xôn xao cộng đồng mạng xã
hội trong năm 2016 vừa qua. Vai trò của mạng xã hội lúc này được thể hiện rõ.
Cách ba: Theo dõi mạng xã hội cho những nhóm sở thích khác nhau. Đây là cách
các tổ chức truyền thông sử dụng mạng xã hội hàng ngày. Hầu hết nhà báo đều có lĩnh
vực hoạt động riêng. Họ nên theo dõi một cách có hệ thống những gì người đọc trao đổi
và quan tâm trong lĩnh vực của riêng họ trên các mạng.


22

Thứ tư: Đối thoại với độc giả
Không may là nhiều biên tập viên không nhận ra điều này. Họ xem các trang
mạng xã hội chỉ là nơi truyền đi thông tin mà họ muốn, và không bận tâm đến thực tế là
người đọc của họ muốn chia sẻ và liên lạc. Với các biên tập viên, lợi ích là rất lớn trong
việc bắt đầu đối thoại với người đọc qua mạng xã hội.
Ví dụ: Với khả năng truyền thông xã hội tốt, cùng với sự thu hút độc giả thông
qua bài viết. Blogger Nguyễn Ngọc Long thường xuyên trò chuyện và nhận được nhiều

sự quan tâm, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm từ độc giả.
Thứ năm: Xây dựng giá trị thương hiệu
Đây là điều mà mọi hãng kinh doanh đều phải nhìn thấy trên mạng xã hội. Giá trị
thương hiệu cao luôn mang lại những cơ hội lớn và cách tương tác với độc giả có thể
là một cách rất hay để xây dựng thương hiệu, khẳng định và củng cố những giá trị
thương hiệu.
1.2.6. Một số MXH phổ biến ở Việt Nam và các nước khác
Theo báo cáo từ WeAresocial cho thấy tình hình sử dụng MXH ở Việt Nam so
với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Mức độ tăng trưởng người dùng MXH khá
cao, thời gian sử dụng mạng so với các nước khu vực ở mức tương đương.
Biểu đồ 1.1: Tình hình sử dụng MXH của Việt Nam với các nước khu vực Châu
Á năm 2015


23

Số liệu thống kê do Công ty nghiên cứu thị trường eMarketer công bố vào tháng
11/2015 cho thấy, hơn 32 triệu người Việt Nam thường xuyên sử dụng mạng xã hội,
chiếm gần 36% dân số. Năm 2015, nghiên cứu của Công ty nghiên cứu thị trường
Nielsen cũng cho biết, có hơn 30% người tiêu dùng gắn bó mật thiết với mua sắm trực
tuyến và tham khảo mạng xã hội để đưa ra quyết định mua sắm.
Theo kết quả khảo sát năm 2015 của Cục TMĐT và CNTT, 28% doanh nghiệp
tham gia khảo sát cho biết có tiến hành quảng cáo hoặc bán hàng qua mạng xã hội,
tăng 4% so với năm trước. Tỷ lệ này đến năm 2016 ước đạt khoảng 34%.


24

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website phân theo lĩnh vực kinh doanh
năm 2015


Mạng xã hội là công cụ quảng cáo website TMĐT được doanh nghiệp lựa chọn
phổ biến trong hai năm trở lại đây với 50% doanh nghiệp sử dụng trong năm 2014 và
47% trong năm 2015. Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm ổn định ở mức 47%
trong hai năm 2014 và 2015.
Biểu đồ 1.3: Các hình thức quảng cáo website TMĐT

Doanh nghiệp đánh giá cao hình thức quảng cáo qua công cụ tìm kiếm và qua
mạng xã hội, với tỷ lệ tương ứng 32% và 24% doanh nghiệp được khảo sát chọn câu
trả lời “Hiệu quả cao” cho hình thức này.


25

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI TẠI CÔNG TY
TNHH 1 THÀNH VIÊN NGÓN TAY VIỆT - FIVITOUR
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty TNHH Một Thành Viên Du Lịch
Ngón Tay Việt
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: FIVITOUR CO., LTD
Mã số doanh nghiệp: 0401632246
Ngày cấp mã DN: 14/11/2014 | Ngày bắt đầu hoạt động: 17/11/2014
Trạng thái: Đang hoạt động
Địa chỉ trụ sở: 171 Nguyễn Văn Thoại, Phường An Hải Đông, Quận Sơn
Trà, Đà Nẵng.
Website: Fivitour.com
Điện thoại: 05113627333
E-mail:
Chủ doanh nghiệp: Võ Thúy An
Giám đốc: Võ Thúy An

Các loại hình du lịch: Nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách hàng trong và
ngoài nước, Công ty có các loại hình du lịch chính như sau:
Lữ hành: Cung cấp dịch vụ đặt phòng




Lữ hành nội địa
Tuyến miền Trung: Mũi Né, Nha Trang, Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị, Quảng
Bình, Vinh, Quảng Ngãi, Hội An…



Lữ hành quốc tế
Châu Á: Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Hàn quốc


×