Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 56 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
===    ===

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO
HỌC SINH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG CHƯƠNG IV SINH HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Ngô Văn Hưng

HÀ NỘI – 2016

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Văn Hưng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn TS. Đỗ Thị Tố Như đã giúp đỡ và chỉ bảo em để em có
thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Ban chủ nhiệm khoa Sinh- KTNN, ban giám hiệu trường THPT Hoàng Quốc


Việt tp Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
trong suốt quá trình em thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong khóa luận sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy
cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 2 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Huyền Trang

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
- Phòng đào tạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và tổ chức trò
chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11” là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi do TS. Ngô Văn Hưng hướng dẫn và không
trùng lặp với kết quả nghiên cứu của người khác.

Xuân Hòa, ngày 2 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Huyền Trang

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

DANH MỤC VIẾT TẮT

Footer Page 4 of 16.

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


tp

Thành phố


Header Page 5 of 16.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Quốc hội về đổi mới
phương pháp dạy và học ............................................................................. 1
1.2. Sự cần thiết của đổi mới phương pháp dạy học................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4.2. Khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4
4.3. Nghiệm thể ........................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................... 5
6.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 5
6.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 5
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 5
8. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5
NỘI DUNG ................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

TRONG DẠY HỌC ................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 6
1.1.1. Ở nước ngoài ..................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................................... 9
1.2.2. Khái niệm Trò chơi ........................................................................... 9
1.2.3. Khái niệm trò chơi học tập ............................................................. 10
1.2.4. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình mới .................................................................................................... 11
1.2.5. Cách phân loại trò chơi học tập ...................................................... 12
1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học sinh học ............................. 13
1.2.7. Sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học ........................................ 15
1.2.8. Khó khăn khi thiết kế trò chơi học tập cho HS hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ...................................................................................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
1.3.1. Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học
môn Sinh học ở trường THPT .................................................................. 17
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi trong dạy học
môn Sinh học 11 ....................................................................................... 18
1.4. Một số đặc điểm của trò chơi trong dạy học......................................... 20
1.5. Sự cần thiết của việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm
sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11........................................................ 21
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................. 21

Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO ......................... 23
HỌC SINH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG
CHƯƠNG IV – SINH HỌC 11 ................................................................ 23
2.1. Phân tích nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng của Chương IV Sinh
học 11 .......................................................................................................... 23
2.2. Tổ chức dạy học Chương IV bằng hình thức thi Rung Chuông Vàng . 25
2.2.1. Tìm hiểu về cuộc thi Rung Chuông Vàng ...................................... 25

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thi Rung Chuông Vàng ..................... 25
2.3.3. Ví dụ minh họa: tổ chức thi rung chuông vàng cho chương IV
Sinh học 11............................................................................................... 26
2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................. 35
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 36
3.1. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 36
3.1.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 36
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 36
3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 36
3.2.1. Chon địa điểm và thời gian thực nghiệm........................................ 36
3.2.2. Chọn đối tượng tham gia ................................................................ 36
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................. 37
3.3. Đáng giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 37
3.4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 38
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 40
I. Kết luận ..................................................................................................... 40

II. Đề nghị .................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 42

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Quốc hội về đổi mới phương
pháp dạy và học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này [1].
Điều 28.2 Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn
luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đen
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [2].

Năm 2014 bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên
môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng nêu rõ
các giáo viên nên: “xây dựng các chuyên đề dạy học, biên soạn câu hỏi và bài

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 8 of 16.

1


Header Page 9 of 16.

tập, thiết kế tiến trình dạy học, tổ chứng dạy học và dự giờ” để hỗ trợ các
trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả
việc đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo
dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh [3].
Tại công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH đã đề ra nhiêm vụ trọng tâm là
tích cực triển khai Chương trình hành động Nghị quyết số 29-NQ/TW tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở
giáo dục trung học, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đa dạng hóa các hình thức học
tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của
học sinh. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh và quan trọng là tập trung phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục [4].
1.2. Sự cần thiết của đổi mới phương pháp dạy học
Quá trình toàn cầu hóa về các lĩnh vực đang diễn ra mạnh mẽ hội nhập

quốc tế cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng thông tin truyền thông,
nền kinh tế tri thức,… đã tạo ra cơ hội cho nền giáo dục Việt Nam tiếp cận
các xu thế mới, mô hình giáo dục, chương trình giáo dục tiên tiến, hiện đại và
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục.
Trong thập kỷ qua, lý luận phát triển chương trình giáo dục đạt được
những thành tựu đáng kể. Ở hầu hết các nước chương trình đã chuyển từ cách
tiếp cận nội dung (HS học được những gì qua bài học) sang cách tiếp cận
năng lực (HS làm được những gì từ những điều đã học). Hướng tiếp cận này
đòi hỏi vừa phải đổi mới mục tiêu giáo dục vừa phải chọn những nội dung hết
sức cơ bản, hiện đại, thực tiễn, đổi mới phương pháp giáo dục hình thức tổ
chức giáo dục và cách thức đánh giá kết quả giáo dục.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 9 of 16.

2


Header Page 10 of 16.

1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học
1.3.1. Xuất phát từ thực tiễn học
Học sinh chưa biết cách tự học vì thế chúng ta phải thiết kế và tổ chức
trò chơi để học sinh có cơ hộ trải nghiệm từ đó các em có thể tự mình rút ra
những kiếm thức cần thiết cho bản thân.
Học sinh còn yếu về các hoạt động và kỹ năng sống.
1.3.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học
Giáo viên hiện nay chỉ dạy theo SGK mà SGK là viết theo hướng tiếp
cận nội dung cho nên phải hướng dẫn, hỗ trợ cho GV biết tự biên soạn các
hoạt động cho học sinh.

1.3.3. Xuất phát ưu thế sử dụng phương pháp trò chời học tập trong dạy học
Trò chơi học tập là những hình thức học tập bằng hoạt động nên có thể
duy trì tốt sự chú ý của các em với bài học, trò chơi làm thay đổi hình thức
học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ do đó giảm căng thẳng cho giờ học và đặc
biệt trò chơi học tập thu hút nhiều HS tham gia tạo điều kiện rèn luyện kỹ
năng học tập hợp tác và phản ứng nhanh với các tình huống cho HS, thông
qua trò chơi học tập có thể giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS. Với những
ưu điểm nổi bật như vậy tôi rất quan tâm tới việc làm thế nào để sử dụng
phương pháp trò chơi dạy học đặc biệt là dạy học Sinh học nói chung và thiết
kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo trong chương IV Sinh học
11 nói riêng, do đó tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học
sinh trải nghiệm sáng tạo trong chương IV Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo để:
+ Phát huy năng lực của bản thân ngươi dạy.
+ Kích thích hứng thú học tập phát huy tính tích cực sáng tạo và năng lực
của học sinh.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 10 of 16.

3


Header Page 11 of 16.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học chương IV sinh học 11 bằng phương pháp trò
chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì sẽ kích thích hứng thú học
tập phát huy tính sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh và giúp

GV phát triển năng lực dạy học.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức Chương IV – Sinh học 11.
- Cách tổ chức trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương IV – Sinh học 11 thông qua thiết kế và tổ
chức trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
4.3. Nghiệm thể
- HS lớp 11 trường THPT Hoàng Quốc Việt tp Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu qui trình nghiên cứu khoa học và quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ và Quốc hội về đổi mới phương pháp dạy và học.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử
dựng trò chơi dạy học trong dạy học Sinh học nói chung và thiết kế và tổ chức
rung chuông vàng cho học sinh trải nghiệm sáng tạo nói riêng.
- Điều tra thực trạng của việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học.
- Phân tích nội dung kiến thức, chuẩn kiến thức kỹ năng làm cơ sở
cho việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo trong
Chương IV Sinh học 11.
- Thiết kế và tổ chức trò chơi rung chuông vàng.
- Phân tích sử lý số liệu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 11 of 16.

4



Header Page 12 of 16.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài : Văn bản
nhà nước về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các thông tư của Bộ GD- ĐT về phát
triển năng lực, và năng lực tự học. Các giáo trình và SGK và tài liệu có liên quan.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra về tần suất sử dụng trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học của GV.
Lấy ý kiến của giáo viên về việc vận dụng phương pháp trò chơi trong
xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Chương
IV: Sinh Sản – Sinh Học 11.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của một số thầy cô có kinh nghiệm trong
giảng dạy ở trường phổ thông về kế hoạch và nội dung thiết kế trò chơi cho
HS hoạt động trải nghiêm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11.
7. Đóng góp của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc thiết kế và tổ chức trò chơi
cho HS trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học.
Thiết kế được trò chơi cho học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
Chương IV Sinh học 11.
Tổ chức được trò chơi cho học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bước đầu đánh giá được kết quả dạy học Chương IV Sinh học 11 bằng
phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo.
8. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng tổ chức trò chơi cho học sinh hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học

Footer Page 12 of 16.

5


Header Page 13 of 16.

NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ
VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO TRONG DẠY HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga
như: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá
cao vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối
với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi
của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ
thường của trò chơi dân gian Nga [18].
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người
Đức Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng
kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh
cơ sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ
nhận thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi,
nhận thức được những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân
mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi
chơi. Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của
trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất,
làm vốn ngôn ngữ cũng như phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ [18].

I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 13 of 16.

6


Header Page 14 of 16.

ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển
kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những
từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho người học niềm
vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng [15].
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy
học trên “tiết học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của
dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết
học” dưới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là hình thức
dạy học, giúp người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó,
Bà đã soạn thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu
khi xây dựng chúng [15].
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như B.P.Exipov,
A.M.Machiuskin(Liênxô); OKon(Balan), Skinner, Bruner(Mỹ), Xavier,
Roegiers (Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau như nghiên cứu
và xem xét tính tích cực nhận thức của người học trong mối quan hệ giữa
nhận thức, tình cảm, ý chí và nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích

cực nhận thức của người lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý tới vai trò chủ
động và chủ thể trong quá trình nhận thức [19].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi dạy học ở các mức độ khách nhau với các bộ môn khác. Một số tác giả
như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Lê Bích Ngọc ...
đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập [12]...
Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ
yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học như: Hình thành biểu

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 14 of 16.

7


Header Page 15 of 16.

tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh .., rèn các giác quan
chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Các tác giả quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không
chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của
người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu
việc thiết kế và tổ chức trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của
người học.
Gần đây trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt
động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí
tuệ dành cho trẻ em [8].
Một số luận văn, khóa luận cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng

trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, mỗi
một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau, chẳng
hạn Nguyễn Thị Thu Trang nghiên cứu việc sử dụng phương pháp trò chơi
trong dạy học phân môn lịch sử lớp 4. Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế
và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi). Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ.
Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến nay tuy
đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chưa có nhiều
công trình nghiên cứu đi sâu vào việc thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học môn Sinh học. Những công trình
nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và tổ chức trò
chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11”.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 15 of 16.

8


Header Page 16 of 16.

1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể
của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn
của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải
nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí

nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn
phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong
các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm
kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan
của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các
phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
1.2.2. Khái niệm Trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như
K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi
chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định
rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi
được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường
giáo dục [18].
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai
nghĩa khác nhau tương đối xa

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 16 of 16.

9


Header Page 17 of 16.

+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp
quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh

hoặc tính thách thức đối với người tham gia.
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức
chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn
luyện thân thể dưới hình thức chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức
và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự
chơi đơn giản.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức,
vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.
Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện,
bất giác không gọi là trò chơi [5].
1.2.3. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện năng lực và
phẩm chất người tham gia chơi thông qua đó giúp người chơi thể hiện năng
lực của mình trước tập thể hay những người cùng chơi.
Trong dạy học, trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là
con đường, cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp HS hình thành tri thức
mới hay củng cố hoàn thiện kỹ năng học tập. Trong trừng mực nhất định, trò
chơi còn được sử dụng như là phương pháp tổ chức học sinh trong quá trình lĩnh
hội tri thức. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, tăng cường tính tích cực học tập, tạo niềm tin, hứng thú học tập và
khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và đời sống cho HS.
Như vậy, trò chơi là một trong những hình thức tổ chức dạy học trong
trường phổ thông, là loại trò chơi được sử dụng trong dạy học nhằm thực hiện
mục tiêu học tập. Trò chơi trong dạy học do giáo viên tạo ra, trực tiếp điều
kiển, HS thông qua tham gia trò chơi có thể lĩnh hội tri thức mới hay hoàn
thiện tri thức, kỹ năng, thái độ.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 17 of 16.


10


Header Page 18 of 16.

1.2.4. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình mới
Đặc trưng
Mục đích
chính

Môn học
Hình thành và phát triển

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hình thành và phát triển những

hệ thống tri thức khoa học, phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
năng lực nhận thức và hành cảm, giá trị, kỹ năng sống và
động của học sinh.

những năng lực chung cần có ở
con người trong xã hội hiện đại.

Nội dung

Kiến thức khoa học, nội

Kiến thức thực tiễn gắn bó với


dung gắn với các lĩnh vực đời sống, địa phương, cộng đồng,
chuyên môn.

đất nước, mang tính tổng hợp

Được thiết kế thành các nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn
phần chương, bài, có mối học; dễ vận dụng vào thực tế.
liên hệ logic chặt chẽ.

Được thiết kế thành các chủ điểm
mang tính mở, không yêu cầu mối
liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.

Hình thức
tổ chức

Đa dạng, có quy trình

Đa dạng, phong phú, mềm

chặt chẽ, hạn chế về không dẻo, linh hoạt, mở về không gian,
gian, thời gian, quy mô và thời gian, quy mô, đối tượng và
đối tượng tham gia...

số lượng...

HS ít cơ hội trải nghiệm.

HS có nhiều cơ hội trải nghiệm.


Người chỉ đạo, tổ chức

Có nhiều lực lượng tham gia chỉ

họat động học tập chủ yểu đạo, tổ chức các hoạt động trải
là GV.

nghiệm với các mức độ khác nhau
(GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã
hội, chính quyền, doanh nghiệp,...)

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 18 of 16.

11


Header Page 19 of 16.

Tương tác,
phương pháp

Chủ yếu là thầy – trò.

Đa chiều.

Thầy chỉ đạo, hướng dẫn,

HS tự hoạt động, trải nghiệm


trò hoạt động là chính.
Kiểm tra,
đánh giá

Nhấn mạnh đến năng lực
tư duy.
Theo chuẩn chung.

là chính.
Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,
năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
Theo những yêu cầu riêng,

Thường đánh giá kết quả mang tính cá biệt hóa, phân hóa.
đạt được bằng điểm số.

Thường đánh giá kết quả đạt
được bằng nhận xét.

1.2.5. Cách phân loại trò chơi học tập
Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người từ bé cho đến lớn
được thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và những lĩnh vực sinh
hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái độ và vận động.
Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo
dục, rèn luyện của HS trong quá trình dạy học. Như vậy, Căn cứ vào chức
năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Trò chơi phát triển nhận thức.
Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng
nhận thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động

nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc
chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát
triển được khả năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò
chơi phát triển nhận thức lại được phân thành một số nhóm nhỏ:
+ Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác.
+ Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ.
+ Các trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy.
Nhóm 2: Trò chơi phát triển các giá trị
Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 19 of 16.

12


Header Page 20 of 16.

Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ
chơi phóng tác hoạt lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia
đình, xã hội, chính trị, pháp luật, quân sự...hiện thực và các quy luật hay quy
tắc chơi được định hướng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm
tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các
phẩm chất cá nhân của người tham gia.
Nhóm thứ 3: Trò chơi phát triển vận động
Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi được chơi hơi khác
những trò chơi vận động, nó có phạm vi rộng hơn. Trò chơi vận động trực
tiếp đòi hỏi các vận động phải tuân theo luật hay quy tắc, và nội dung chơi
chủ yếu là vận động. Nó đương nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn
trò chơi phát triển vận động vừa gồm các trò chơi vận động vừa gồm những
trò chơi khác.
1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học sinh học

1.2.6.1. Nguyên tắc xây dựng
Trò chơi được xây dựng để GV tổ chức HS nghiên cứu nội dung tri thức
mới hay củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng nào đó khi xây dựng trò chơi
cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc khoa học
Trong dạy học trò chơi phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa
các thành tố của quá trình dạy học, nội dung trò chơi phải chính xác, rõ ràng,
phản ánh nội dung tri thức khoa học của môn học, bài học hay vấn đề học tập
hình thức tổ chức chơi phải đảm bảo tính vừa sức, lý thú, bổ ích hợp trình độ
nhận thức của HS.
 Nguyên tắc sư phạm
Trò chơi được xây dựng phục vụ cho quá trình dạy học, do đó nội dung
và phương pháp thực hiện trò chơi phải phù hợp ý đồ sư phạm cần thiết trong
các khâu của quá trình thực hiện bài lên lớp.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 20 of 16.

13


Header Page 21 of 16.

1.2.6.2. Quy trình xây dựng
Trong dạy học hiện nay, trò chơi được sử dụng phổ biến ở đối tượng học
sinh ở bậc học thấp như mầm non, tiểu học, trung học cơ sở còn ở THPT trò
chơi học tập ít khi được sử dụng. Trong dạy học Sinh học, trò chơi thường
được sử dụng trong buổi ngoại khóa hay sinh hoạt tập thể (Câu lạc bộ Sinh
học, đố vui Sinh học) vì vậy trò chơi không được thiết kế sẵn mà do giáo viên
tạo ra. Trong dạy học Sinh học, do đặc thù bộ môn là môn khoa học tực

nghiệm và đặc điểm nhận thức của HS, chúng tôi nêu ra cách thiết kế trò chơi
theo 5 bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định cái đích của trò chơi phải đạt
Bước 2: Nghiên cứu nội dung bài học và đặc điểm nhận thức của HS
Bước 3: Xây dựng cấu trúc trò chơi
Bước 4: Xây dựng bảng hướng dẫn cách chơi
Bước 5: Hoàn thiện sử dụng
Cụ thể như sau:
Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định cái đích của trò chơi phải đạt
Theo quan điểm công nghệ, mục tiêu là đầu ra, là cái đích mà HS cần
đạt. Thông qua nghiên cứu mục tiêu, GV có thể xác định được mục tiêu của
trò chơi trong dạy học (hình thành tri thức mới hay củng cố hoàn thiện kiến
thức, kỹ năng) từ đó xác định, định hướng trong việc xây dựng trò chơi đáp
ứng mục tiêu đặt ra.
Bước 2: Nghiên cứu nội dung bài học và đặc điểm nhận thức của HS
Trong dạy học ở trường THPT hiện nay, SGK được xem là “kim chỉ
nam”, là nền tảng nội dung để GV và HS đồng thời tác động trong quá trình
tổ chức dạy học, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Trong dạy học, trò chơi vừa
là phương tiện vừa là cách thức tổ chức dạy học, do đó, trò chơi phải chứa
đựng nội dung bài học. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa các thành tố
của quá trình dạy học, đặc điểm nhận thức của đối tượng học sinh, GV có thể
Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 21 of 16.

14


Header Page 22 of 16.

xác định được những hoạt động dạy học cần thực hiện để khai thác nội dung

tri thức chứa đựng trong trò chơi. Trong dạy học, tùy từng đối tượng HS và
nội dung bài học mà GV có thể lựa chọn xây dựng loại trò chơi khác nhau.
Bước 3: Xây dựng cấu trúc trò chơi
Trong bất cứ trò chơi nào cũng có cấu trúc của nó. Cấu trúc trò chơi là
kịch bản chơi của người chơi và người quản trò. Cấu trúc trò chơi cho GV cần
phải chuẩn bị các phương tiện thiết bị, dụng cụ nào cho người chơi, nội dung trò
chơi, các hoạt động cụ thể của người chơi và quản trò, bảng hướng dẫn cách thực
hiện trò chơi bao gồm giải thích trò chơi, phân công lực lượng, làm thử,…Hướng
dẫn đánh giá kết quả chơi.
Bước 4: Xây dựng bảng hướng dẫn cách chơi
Để phát huy được hiểu quả của trò chơi trong dạy học, bên cạnh việc
thiết lập được cấu trúc trò chơi hợp lý thì người thiết kế phải định hình sao
cho trò chơi diễn ra hấp dẫn, gây sự hứng thú đối với người chơi từ đó thúc
đẩy thêm sự nhiệt tình, làm phát triển óc tưởng tượng. Trên cơ sở cấu trúc của
trò chơi, GV viết bảng hướng dẫn cách chơi bao gồm: giới thiệu nội dung trò
chơi, hướng dẫn làm nháp, hướng đến tổ chức chơi thật và đánh giá tổng kết.
Bước 5: Hoàn thiện sử dụng
Trò chơi sau khi được thiết kế cần được thử nghiệm để hoàn thiện, từ đó
sử dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của HS.
1.2.7. Sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học
Khi sử dụng trò chơi GV có thể thực hiện qua 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị chơi
Đây là bước quan trọng quyết định đến sự thành công của trò chơi. Tùy
vào mục tiêu chơi (hình thành tri thức hay củng cố kiến thức, kỹ năng) mà
GV có thể lựa chọn và chuẩn bị chơi khác nhau.
Bước 2: Giới thiệu trò chơi

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 22 of 16.


15


Header Page 23 of 16.

GV giới thiệu trò chơi và phổ biến nội dung, luật chơi những điểm cần
chú ý khi thực hiện trò chơi.
Bước 3: Tổ chức trò chơi và theo dõi quá trình chơi
Tổ chức trò chơi: tùy thuộc vào nội dung và cách thức chơi của trò chơi học
tập mà phân công thực thiện cho các nhóm hay từng thành viên cụ thể khi chơi.
Theo dõi quá trình chơi: khi chơi GV nên quan sát học sinh để biết
được mức độ để đạt được về kỹ năng thái độ của HS trong quá trình lĩnh
hội tri thức làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá sau này. Trong quá trình
chơi GV tránh quá nguyên tắc gây mất không khí sôi nổi khi chơi của HS
nhưng cũng không dễ dãi trong luật chơi dẫn đến thiếu công bằng thiếu
khách quan trong đánh giá.
Bước 4: Nhận xét đánh giá sau cuộc chơi
GV là người nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của HS, những
việc làm chưa tốt để rút kinh nghiệm, những điểm thực hiện tốt để cố
gắng phát huy. Khi đánh giá kết quả chơi GV không chỉ căn cứ vào kết
quả thực tại mà còn cần phải chú ý đến quá trình chơi. GV cần giúp HS tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Tránh lạm dụng yếu tố thi đua trong khi
chơi, gây tâm lý thắng thua căng thẳng trong học sinh.
GV hướng dẫn HS công bố kết quả chơi và trao giải thưởng.
1.2.8. Khó khăn khi thiết kế trò chơi học tập cho HS hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
- Thời gian của 1 tiết học ở THPT không dài làm cho việc thiết kế trò
chơi phù hợp với quỹ thời gian và ý đồ dạy học là tương đối khó khăn.
- Việc tìm kiếm trò chơi phù hợp với bài học và thiết kế áp dụng vào việc
giảng dạy đòi hỏi người GV phải bỏ ra công sức để tìm tòi, phải có óc sáng tạo

để trò chơi học tập không bị nhàm chán tạo được hứng thú học tập cho HS.

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 23 of 16.

16


Header Page 24 of 16.

1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học
môn Sinh học ở trường THPT
Để biết được thực tế sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Sinh học ở
trường phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của GV ở trường
THPT Hoàng Quốc Việt tp Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
Sau khi phân tích kết quả của phiếu điều tra chúng tôi nhận thấy:
+ Với câu hỏi số 1(phụ lục 1) GV nhận thức đúng đắn vai trò của trò chơi học
tập trong dạy học. Với 33,33% GV cho rằng sử dụng trò chơi học tập trong dạy
học sinh học là rất cần thiết 66,67% GV cho rằng sử dụng trò chơi học tập để dạy
học sinh học là cần thiết.
+ Với câu hỏi số 2 (phụ lục 1) đại đa số các thầy cô đều đánh giá cao tác dụng
của trò chơi học tập trong dạy học Sinh học cụ thể như sau:
Các tác dụng
Tập trung sự chú ý của HS
Hình thành không khí vui vẻ, hứng
khởi trong học tập
HS hiểu và nắm kiến thức sâu hơn
Hình thành cảm xúc, động cơ, hứng thú
học tập

Rèn kỹ năng tương tác, phối hợp giải
quyết nhiệm vụ học tập giữa HS với HS
Nâng cao tương tác GV – HS trong dạy
học
Rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng ứng xử trong học tập

Mức độ
5(%)

4(%)

3(%)

2(%)

1(%)

16,67

83,33

0

0

0

83,33


16,67

0

0

0

33,33

66,67

0

0

0

50

50

0

0

0

16,67


50

33,33

0

0

33,33

50

16,67

0

0

33,33

66,67

0

0

0

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 24 of 16.


17


Header Page 25 of 16.

Rèn luyện trí nhớ của HS
Phát triển tư duy sáng tạo, tìm cái mới
của HS

33,33

33,33 33,33

0

0

0

83,33 16,67

0

0

Mặc dù các GV đánh giá cao về tác dụng của trò chơi học tập trong dạy học
sinh học nhưng khi phân tích câu hỏi số 3 và câu hỏi số 5 (phụ lục 1) chúng tôi
thấy rằng mức độ sử dụng trò chơi học tập của các thầy cô không cao nguyên nhân
chủ yếu là do:

 Để tổ chức trò chơi học tập cho HS, GV tốn nhiều thời gian công sức.
 GV chưa có hoặc ít kinh nghiệm trong việc thiết kế và tổ chức trò chơi
học tập cho HS.
 Chương trình nội dung SGK còn nặng nên việc thiết kế trò chơi học tập
phù hợp gặp nhiều khó khăn.
+ Với câu hỏi số 4 (phụ lục 1) khi dược hỏi về căn cứ để thiết kế trò chơi
học tập sinh học thì GV đã thận trọng trong việc tìm căn cứ để thiết kế trò
chơi học tập để dạy học với 100% GV căn cứ vào nội dung học tập, mục đích
sử dụng trò chơi chủ yếu hướng vào việc giúp HS lĩnh hội nội dung mới là
hoàn toàn hợp lý. Có 83,33% ý kiến căn cứ vào số lượng của HS, căn cứ vào
trình độ hiểu biết của HS để tổ chức trò chơi.
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi trong dạy học
môn Sinh học 11
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng chúng tôi nhận thấy vấn đề xây dựng
và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Sinh học có một số thuận lợi sau:
1) Đội ngũ GV giảng dạy môn Sinh học có trình độ chuyên môn tốt.
Hầu hết các GV đều tham gia giảng dạy lâu năm. Với trình độ và kinh nghiệm
giảng dạy đó họ có khả năng nắm bắt đặc điểm, tâm sinh lý, nhận thức …. của

Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học
Footer Page 25 of 16.

18


×