Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra số 3 chi cục thuế quận bình thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3
CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

Ngành:

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến
MSSV: 1211191297

TP. Hồ Chí Minh, 2016

Lớp: 12DTCT01


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3


CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

Ngành:

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến
MSSV: 1211191297

TP. Hồ Chí Minh, 2016
ii

Lớp: 12DTCT01


LỜI CAM ĐOAN
Bài đồ án này do em tự tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và viết ra.
Không sao chép bài của tác giả khác, không nhờ viết hộ hay thuê viết hộ.
Các dẫn chứng trong bài lấy từ các tài liệu tham khảo, lời văn do chính bản thân suy nghĩ,
sáng tạo ra, không sao chép bất cứ tài liệu nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Hải Yến

iii



LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng trường ĐH
Công nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy em những nền tảng cơ bản để làm
bài báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ
giúp đỡ và cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phan Mỹ Hạnh người đã tận tâm
trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè luôn ở bên giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm
của mình để hoàn chỉnh bài báo cáo này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức và khả năng thâm nhập thực tế còn hạn
chế, chắc chắn bài báo cáo còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quí báu của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2016

Nguyễn Hải Yến

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB
CCT
DN

KTT
MST
NHNN
NNT
NSNN
TCTD
TNCN
TNDN
SXKD

Cán bộ
Chi Cục Thuế
Doanh nghiệp
Kiểm tra thuế
Mã số thuế
Ngân hàng nhà nước
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Tổ chức tín dụng
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Số doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản
lý trong giai đoạn 2013-2015 ................................................................................... 20

Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN từ 2013-2015.......................................... 22
Bảng 4.3: Tình hình kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp ................................... 25
Bảng 4.4: Tình hình công tác hoàn thuế của đội kiểm tra thuế 3 ............................ 25
Bảng 4.5: Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý đội kiểm tra thuế 3
giai đoạn 2013-2015 ................................................................................................ 27
Bảng 4.6: Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN của doanh nghiệp ........................... 29
Bảng 5.1: Kết quả thu thuế TNDN của đội kiểm tra thuế 3 từ 2013-2015 .............. 30
Bảng 5.2: Tình hình thu thuế TNDN từ 2013-2015 ................................................ 31

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang
Biểu đồ 4.1 : Số lượng doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình
Thạnh quản lý giai đoạn 2013-2015 ........................................................................ 21
Biểu đồ 4.2 : Kết quả kiểm tra doanh nghiệp do đội kiểm tra 3 quản lý giai đoạn 20132015.......................................................................................................................... 23
Biểu đồ 5.1 : Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm so với tổng nguồn thu giai
đoạn 2013-2015 ....................................................................................................... 31

vi


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU` .................................................................................. 1
1.1.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 1


1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2

1.5.

Kết cấu đề tài ............................................................................................ 2

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................... 3
2.1.

Thuế ........................................................................................................ 3

2.1.1.

Khái niệm ............................................................................................ 3

2.1.2.

Đặc điểm ............................................................................................. 3

2.1.3.

Chức năng ........................................................................................... 4


2.2.

Thuế TNDN ............................................................................................. 4

2.2.1.

Khái niệm ............................................................................................ 4

2.2.2.

Đặc điểm ............................................................................................. 5

2.2.3.

Vai trò ................................................................................................. 5

2.2.4.

Nội dung cơ bản của thuế TNDN ....................................................... 7

2.2.4.1. Người nộp thuế TNDN ............................................................... 7
2.2.4.2. Căn cứ tính thuế ......................................................................... 8
2.2.4.3. Phương pháp tính thuế TNDN ................................................... 10
2.3.

Quản lý thuế TNDN ................................................................................ 10

2.3.1.


Khái niệm ............................................................................................ 10

2.3.2.

Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN ................................................. 10

2.3.3.

Nguyên tắc quản lý thuế TNDN ......................................................... 11

2.3.4.

Nội dung quản lý thuế TNDN ............................................................. 12

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 18
3.1.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 18

3.2.

Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 19
vii


3.2.1.

Nguồn dữ liệu ...................................................................................... 19

3.2.2.


Cách lấy dữ liệu .................................................................................. 19

3.2.3.

Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 19

CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI
KIỂM TRA THUẾ 3- CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM ..... 20
4.1.

Tình hình các doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình
Thạnh quản lý .......................................................................................... 20

4.2.

Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục
Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 .......................................... 22

4.3.

Công tác kiểm tra hoàn thuế .................................................................... 25

4.4.

Công tác quản lý nợ ................................................................................. 26

4.5.

Xử lý vi phạm pháp luật thuế TNDN ...................................................... 28


CHƢƠNG 5: HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP .......................................................... 30
5.1.

Những thành tựu đạt được ....................................................................... 30

5.1.1.

Đóng góp vào nguồn thu NSNN, hoàn thành vượt mức kế hoạch ..... 30

5.1.2.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế ................................ 32

5.1.3.

Cải cách thủ tục hành chính thuế phục vụ cho việc nâng cao chất lượng
quản lý thuế TNDN ............................................................................. 33

5.1.4.
5.2.

Công tác kiểm tra thuế DN ngày càng được hoàn thiện ..................... 33

Những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN tại đội KKT3 ......... 35

5.2.1.

Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của DN còn phổ biến .................. 35


5.2.2.

Nhân sự kiểm tra thuế ......................................................................... 35

5.2.3.

Về hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn ....................................... 36

5.2.4.

Về công nghệ thông tin ....................................................................... 37

5.2.5.

Về quy trình kiểm tra thuế .................................................................. 37

5.3.

Nguyên nhân ............................................................................................ 38

5.3.1.

Về phía luật ......................................................................................... 38

5.3.2.

Về phía người nộp thuế ....................................................................... 39

5.3.3.


Về phía cán bộ thuế và cơ sở vật chất ................................................. 39

5.3.4.

Về công tác kiểm tra ........................................................................... 40

5.4.

Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội
kiểm tra thuế 3- CCT Bình Thạnh, TP.HCM .......................................... 40

viii


5.4.1.

Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra thuế ................................................ 41

5.4.2.

Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế ...................................... 41

5.4.3.

Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn ................................ 43

5.4.4.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế ................ 44


5.4.5.

Về thủ tục và trình tự thời gian kiểm tra thuế ..................................... 45

5.4.6.

Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế .................................................................................... 46

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49

ix


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Dù bất kỳ ở quốc gia nào thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của

ngân sách nhà nước. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.
Không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước, thuế còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, khắc phục thất bại thị trường và tái
phân phối thu nhập xã hội.
Do đó, vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm
“Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước”. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng
nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những chính sách
phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của đất nước, quan tâm hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế. Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi

lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Do vậy, khai
thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế
chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế, hồ sơ khai thuế đến
nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế,
đó là nhiệm vụ của cán bộ thuế.
Trong hệ thống chính sách thuế ở nước ta hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp là
một trong những sắc thuế có vai trò quan trọng, là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà
nước. Do đó, vai trò của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp luôn được coi trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả công
tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh,
TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện luận văn em cũng gặp một số khó khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu, có một
số thông tin bị hạn chế do vấn đề bảo mật thông tin. Đồng thời, với kinh nghiệm hạn chế,
em cũng chưa giải thích được hết sự thay đổi của các chỉ tiêu phát sinh qua các năm trên
địa bàn.
1.2.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài gồm những mục tiêu cơ bản sau:

-

Phân tích các kết quả thực hiện thu thuế và tình hình quản lý thuế TNDN từ năm
2013 đến năm 2015 tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.

1


-


Từ đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN và đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN tại đội.

1.3.

Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế trên địa
bàn quản lý của đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu được thu thập từ năm 2013-2015 tại đội kiểm tra số 3- Chi Cục Thuế
quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
1.4.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: từ báo cáo của đội kiểm tra, các số liệu
phản ánh kế hoạch và hoạt động thu thuế của chi cục qua 3 năm 2013 - 2015.

-

Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương
đối.

1.5.

Phương pháp thống kê, mô tả.
Kết cấu đề tài
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế số 3- Chi

Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM
Chương 5: Hiệu quả và giải pháp

2


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
2.1.

Thuế

2.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và tổ chức cho Nhà nước
theo những tiêu thức đã được xác định trước, không phụ thuộc vào lợi ích cụ thể của
người nộp, nhằm tài trợ cho các chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng của mình.
Như vậy, có thể hiểu: thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
2.1.2. Đặc điểm
Thuế là một công cụ quản lý của Nhà nước, có những đặc điểm riêng biệt với so
với các công cụ quản lý khác. Vậy các đặc điểm chủ yếu của thuế như sau:
 Tính bắt buộc
Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm tạo lập quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi

tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, ngay từ khi thuế mới xuất hiện với hình thức thu thuế sơ
khai nhất thì cũng đã xuất hiện hành vi trốn thuế. Khi xã hội loài người ngày càng phát
triển thì hành vi trốn thuế dần trở thành hành vi tránh thuế. Mặc dù cả hai khác nhau về
mức độ tinh vi nhưng có chung mục đích nhằm tối thiểu số thuế phải nộp gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước không thể trông chờ vào sự
tự nguyện của người nộp thuế. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về thuế nhằm
quy định nghĩa vụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Nếu không
tuân thủ các quy định bắt buộc này, người nộp thuế sẽ chịu sự xử lý của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền
 Không hoàn trả trực tiếp
Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn tránh và cũng
không có quyền đòi hỏi trao đổi ngang giá. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả một
cách gián tiếp thông qua các hàng hóa công cộng mà nhà nước cung ứng cho cộng đồng
và xã hội.

3


 Thuế phục vụ cho chi tiêu công
Đặc điểm này làm giảm ý niệm “cưỡng bức” của thuế. Tổng thu nhập từ thuế Nhà
nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, đại bộ phận số thu nhập còn lại được
chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng
như: văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng…
2.1.3. Chức năng
 Phân phối sản phẩm xã hội
Nhà nước sử dụng sức mạnh quyền lực tiến hành phân phối sản phẩm xã hội dưới
hình thức tiền tệ. Thông qua chức năng này, thuế đã động viên một phần thu nhập của các
bộ phận trong nền kinh tế- xã hội tạo nên thu nhập của nhà nước.
Các bộ phận khác trong nền kinh tế-xã hội không thể cung cấp hoặc cung cấp kém
hiệu quả hoặc không đủ quyền lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công như nhà nước. Vì

vậy, nếu không có hoạt động này của nhà nước thì các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập
thấp sẽ không có cơ hội được thụ hưởng lợi ích tối thiểu của đời sống cộng đồng. Nguồn
vật chất dồi dào và thường xuyên để tài trợ cho các hoạt động này chỉ có thể đảm bảo
bằng cách đánh thuế để phân phối lại sản phẩm xã hội.
 Ổn định hóa kinh tế-xã hội
Chức năng phân phối sản phẩm xã hội đã mở đường cho chức năng ổn định hóa
kinh tế. Trước hết, thuế tác động vào tổng cầu làm thay đổi thu nhập khả dụng của các bộ
phận trong nền kinh tế-xã hội, qua đó gián tiếp tác động đến tổng cung (GDP). Ngoài ra,
thuế còn tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP, điều tiết xuất, nhập khẩu, thu hút đầu tư
trong và ngoài nước…
2.2.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1.

Khái niệm

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế TNDN của các
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở doanh thu trừ chi phí
liên quan đến việc hình thành doanh thu và các khoản giảm trừ theo quy định.
Tùy theo quan điểm và pháp luật của từng nước mà loại thuế này có nhiều cách
gọi khác nhau. Theo đó thuế TNDN còn được gọi là thuế công ty (corporation tax); thuế
thu nhập công ty (corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax); thuế lợi tức công ty
(corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được sử dụng

4


nhiều hơn, phổ biến hơn và khi sử dụng sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi
tức” do tên gọi gắn liền với đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.

Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho
Luật thuế lợi tức. Thời gian đầu (từ năm 1999 đến năm 2008) Luật thuế TNDN còn áp
dụng đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(gọi chung là cơ sở kinh doanh).
2.2.2.
-

Đặc điểm

Một là, thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời cũng là người nộp
thuế.

-

Hai là, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nên những DN
nào có lợi nhuận mới phải chịu thuế, những DN không có lợi nhuận trong sản
xuất, kinh doanh thì không phải chịu thuế TNDN. Vì vậy, thuế TNDN góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.

-

Ba là, thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng và đóng góp tỷ trọng
ngày càng cao trong NSNN. Các nước trên thế giới đã áp dụng thuế TNDN từ rất
sớm như: Anh, Nhật vào giữa và cuối thế kỷ XIX; các nước Pháp, Thụy Sĩ,… áp
dụng vào đầu thế kỷ XX. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng
thuế TNDN. Do sự phát triển của nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nên
thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng, đóng góp tỷ trọng ngày
càng cao cho ngân sách của các quốc gia

2.2.3.

Vai trò

 Huy động nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc
Đây là vai trò rất quan trọng gắn với sự ra đời của thuế và có xu hướng tăng lên
cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và
ổn định, tăng trưởng kinh tế cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách
nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
Cũng như các nước trên thế giới, thuế TNDN ở Việt Nam cũng chiếm một nguồn
thu nhất định trong NSNN và có xu hướng tăng lên qua từng năm. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển của kinh tế- xã hội, khi dùng thuế để tạo nguồn thu đáp ứng cho chi tiêu thì

5


Nhà nước cũng nên chú trọng đến tính hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thu
này trong chi tiêu công nhằm có được sự đồng thuận của xã hội.
Để xây dựng chính sách thuế nhằm thực hiện tốt vai trò huy động nguồn tài chính thì cần
phải đảm bảo:
-

Phải chú trọng đến khía cạnh công bằng trong điều tiết thu nhập khi xây dựng và
thực hiện chính sách thuế, từ đó thực hiện sự bình đẳng giữa tất cả các đối tượng
chịu sự điều tiết thu nhập của thuế.

-

Chính sách thuế phải tác động tích cực đến các yếu tố giúp tăng trưởng nền kinh tế

xã hội nói chung. Cần lưu ý đến các trường hợp ưu đãi về thuế suất hay miễn
giảm, các trường hợp không chịu thuế, hình thức thuế suất thích hợp với yêu cầu
của từng loại thuế. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các
hoạt động kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã hoạch
định.

 Góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô
Thuế không chỉ đơn thuần là công cụ nhằm huy động nguồn thu cho Nhà nước mà
còn tham gia vào quá trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Qua đó, chính
sách thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và thiết lập sự công bằng xã hội. Thuế thể hiện vai trò này chủ yếu
thông qua giá cả và thu nhập của doanh nghiệp.
Chính sách thuế góp phần định hướng cho đầu tư trong nước, thực hiện chính sách
thu hút đầu tư từ nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nhà
nước như: thực hiện ưu đãi, miễn giảm khi đầu tư mới theo vùng lãnh thổ hay ngành kinh
tế. Từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ giúp
phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế-xã hội nói chung.
 Góp phần khuyến khích đầu tƣ
Luật thuế được xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu
quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng như một đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển,
không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tư, chưa đặt nặng yêu cầu điều tiết
công bằng thu nhập. Do đó hình thức thuế suất được lựa chọn là tỷ lệ % ổn định (không
lũy tiến) không phân biệt ngành nghề.
Những ưu đãi giữa DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu
hẹp dần và đến nay đã xóa bỏ nhằm tạo tiền đề cho DN trong nước nâng cao khả năng

6


cạnh tranh. Quy định về miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh doanh hay đầu tư

chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tư nói chung.
 Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng lãnh thổ
Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ưu đãi đối với các
ngành nghề, địa bàn nhà nước khuyến khích đầu tư. Ngoài ra, còn có các quy định miễn
giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tư. Chính
sách ưu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hướng cho đầu tư, từ đó có tác động
đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế theo
ngành và vùng lãnh thổ.
 Tạo nguồn thu cho NSNN
Những quy định về thuế suất hay ưu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế tạo khả năng để tăng được số thu thuế. Đối tượng thu của thuế
TNDN cũng được mở rộng hơn so với trước đây (không chỉ là thu nhập từ hoạt động
kinh doanh mà còn bao gồm cả các khoản thu khác). Đối tượng nộp thuế cũng mở rộng
nhằm đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động
nguồn thu đối với NSNN.
2.2.4.

Nội dung cơ bản của thuế TNDN

2.2.4.1.

Ngƣời nộp thuế TNDN

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
-

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư, Luật các TCTD, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật
dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các

hình thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong
hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều
hành chung.

-

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở
thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

-

Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định.

-

Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.

7


2.2.4.2.

Căn cứ tính thuế TNDN

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế tính theo năm tài chính hoặc năm
dương lịch và thuế suất.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập

tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

Thu nhập
đƣợc miễn

-

+

thuế

Các khoản lỗ đƣợc kết
chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho
thuế, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các
khoản sự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không
xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu
thuế


=

Doanh
thu



Chi phí đƣợc
trừ

+

Các khoản thu nhập
khác

Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng tiền Việt
Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Các khoản chi được trừ là những khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
-

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.

-

Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.


8


Thu nhập được miễn thuế được quy định trong Luật thuế TNDN năm 2008 như
sau:
-

Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập
theo Luật hợp tác xã.

-

Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

-

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công
nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

-

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của DN dành riêng
cho lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính
phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định DN dành riêng cho lao động là người tàn
tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.

-


Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

-

Thu nhập được chia từ từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với DN trong
nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của luật này.

-

Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Xác định lỗ và chuyển lỗ:
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào

thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của
quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, doanh
nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ, liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế
của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
DN tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên.
Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này
(không bao gồm số lỗ của kỳ trước chyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục
không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

9



Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác
đinh số lỗ DN được chuyển khác với số lỗ do DN tự xác định thì số lỗ được chuyển xác
định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và
liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Quá thời
hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ
không được chuyển vào thu nhập thu nhập của các năm tiếp sau.
2.2.4.3.

Phƣơng pháp tính thuế TNDN

Phương pháp tính thuế TNDN được tính theo công thức:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

X

Thuế suất
thuế TNDN

Thuế suất thuế TNDN là 20% được áp dụng từ ngày 01/01/2016. Ngoại trừ các
doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm
khác tại Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50%.
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:


Thuế TNDN
phải nộp

2.3.

=

Thu nhập
tính thuế



Phần trích lập
quỹ KH&CN

x

Thuế suất thuế TNDN

Quản lý thuế TNDN
2.3.1.

Khái niệm

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp
luật.
2.3.2.

Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN


Trước hết, quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu tạo ra nguồn thu cho NSNN.
Tại Việt Nam hiện nay, các DN không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu vì
vậy thuế TNDN sẽ tạo ra nguồn thu đáng kể cho NSNN. Việc thực hiện sát sao, đúng đắn
công tác quản lý thuế TNDN nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tiết kiệm
thời gian, tiền của, đảm bảo một nguồn thu ổn định để Nhà nước đầu tư cho phát triển
chính trị- kinh tế- xã hội.

10


Việc quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu của Nhà nước cần nắm bắt thông tin
về số lượng doanh nghiệp, tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp,
số nợ thuế của doanh nghiệp, số doanh nghiệp phá sản và thành lập mới… nhằm đưa ra
những chính sách điều tiết, phát triển kinh tế, điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã
hội.
Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN còn bắt nguồn từ yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Việc phát hiện và xử lý
các vi phạm về thuế của doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi,
công bằng cho các DN trong nước và DN nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi các thủ đoạn trốn thuế, gian lận
thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Việc xử lý vi phạm về thuế của DN cũng tránh được
tình trạng thất thu thuế cho NSNN, đồng thời góp phần giáo dục cho DN và người dân ý
thức việc chấp hành pháp luật thuế nói riêng và chính sách pháp luật của nhà nước nói
chung. Trong đó, công tác quản lý thuế là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để phát
hiện và xử lý những vi phạm về pháp luật thuế. Để làm được điều này đòi hỏi bộ máy và
cơ chế quản lý thuế phải thực sự khoa học, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
2.3.3.
-


Nguyên tắc quản lý thuế TNDN

Thứ nhất, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật. Tức là người nộp thuế
TNDN và bộ máy quản lý thuế TNDN phải tuân thủ quy định của pháp luật về
thuế và pháp luật có liên quan, làm đúng trình tự, thủ tục, không được làm trái
thẩm quyền của mình.

-

Thứ hai, quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tính hiệu quả. Chính sách thuế phải
đảm bảo điều tiết thu nhập của DN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, số thu từ thuế đạt được là lớn nhất nhưng
chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt,
một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả để giảm thiểu những thủ tục rườm rà.

-

Thứ ba, quản lý thuế TNDN phải góp phần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật
của NNT. Quản lý thuế TNDN ngoài việc đảm bảo DN hoàn thành đúng nghĩa vụ,
trách nhiệm thuế của mình, không trốn hay gian lận thuế còn phải tuyên truyền,
giáo dục để họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tự ý thức phải tuân thủ
theo các quy định về thuế. Có như vậy công tác quản lý thuế mới thực sự hiệu
quả.

11


-

Thứ tư, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch. Công

khai trong quản lý thuế tức là công khai quy trình quản lý thuế, thủ tục nộp thuế,
thu thuế. Việc công khai quy trình quản lý thuế sẽ giúp DN hiểu rõ trách nhiệm,
quyền lợi của mình góp phần giảm thiểu thời gian, tránh sai sót cho DN trong quá
trình thực hiện các thủ tục kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế,,.. Như vậy,
việc công khai, minh bạch trong quản lý thuế có tác dụng giảm thiểu sự nhũng
nhiễu của cán bộ thuế đối với NNT và tạo điều kiện cho NNT dễ dàng thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của mình.
2.3.4.

Nội dung quản lý thuế TNDN

 Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế
-

Đăng ký thuế: DN phải đăng ký thuế với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đầu tư. Sau khi DN đăng ký thuế tại cơ quan thuế- nơi DN có trụ sở
chính, cơ quan sẽ cấp MST cho DN. MST của DN là một dãy số được mã hóa theo
một nguyên tắc thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Mỗi DN chỉ được cấp một
MST duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của DN từ khi đăng ký
thuế cho đến khi DN dừng hoạt động, không còn tồn tại. MST được sử dụng để
DN kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà DN phải nộp.

-

Kê khai thuế: khai thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm
hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển
đổi hình thức sở hữu DN, tổ chức lại DN. DN phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của

tháng kế tiếp; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của
tháng đầu tiên trong năm dương lịch. Hiện nay, kê khai thuế TNDN chỉ còn kê
khai theo năm. Việc kê khai này, DN cũng không cần phải mang trực tiếp đến cơ
quan thuế mà có thể kê khai và nộp qua ứng dụng HTKK qua mạng. Vì vậy, cán
bộ thuế phải hướng dẫn chi tiết cho DN các nội dung trên tờ khai thuế, thời hạn
nộp, cách kê khai, các vi phạm và xử lý vi phạm trong kê khai. Đồng thời, bộ phận
phụ trách mảng kê khai thuế cần cập nhật chính xác các thông tin của DN trên tờ
khai.

12


-

Nộp thuế: DN nộp thuế tại địa phương nơi có trụ sở chính. Trường hợp NNT tính
thuế: thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thì thời hạn ghi
trên thông báo của cơ quan quản lý thuế là thời hạn nộp thuế. NNT thực hiện việc
nộp thuế vào NSNN tại kho bạc Nhà nước, tại cơ quản lý thuế- nơi tiếp nhận hồ sơ
khai thuế; thông qua tổ chức cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế; thông qua
NHTM, TCTD khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

 Thanh tra và kiểm tra thuế TNDN
-

Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ
tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh .
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế

của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra
đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm
tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý những hành vi trái pháp luật về thuế.

-

Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là: phát hiện và kịp thời xử lý các
vi phạm về thuế. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho NNT
và CB thuế, phát hiện những nội dung không phù hợp trong văn bản thuế để các
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh.

-

Công tác kiểm tra, thanh tra có thể diễn ra thường xuyên hoặc đột xuất. Nội dung
kiểm tra, thanh tra bao gồm:
 Thanh tra, kiểm tra DN nộp thuế: việc chấp hành những quy định về đăng
ký, kê khai và nộp thuế TNDN; việc chấp hành chế độ thống kê- kế toán,
các hóa đơn- chứng từ; việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
 Thanh tra, kiểm tra các đơn vị nội bộ ngành thuế: thanh tra việc tuyên
truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp hành pháp luật thuế; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện quy trình và nghiệp vụ trong quản lý thuế; việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về thuế.

13


 Tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần nhằm nâng cao ý thức trách

nhiệm, tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT và tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ
quan thuế với NNT.
Về nội dung tuyên truyền: ngành thuế tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn, hỗ trợ NNT về các chính sách và thủ tục hành chính thuế đặc biệt là các quy định
mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung; thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính thuế; thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh những hoạt
động của ngành thuế trong tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho NNT. Đồng thời phản ánh
những nỗ lực của ngành thuế trong công tác quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành thuế
trong cộng đồng xã hội; tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân
SXKD giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN đồng thời phê phán, lên án mạnh mẽ
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Về hình thức tuyên truyền: tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông hiện
đại có đối tượng tiếp nhận thông tin rộng, kinh phí hợp lý, hiệu quả. Trên trang thông tin
điện tử của cơ quan thuế phải đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ
tục hành chính thuế và các thông tin liên quan nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu khai thác,
tra cứu thông tin DN. Ngoài ra, phải thực hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế
về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến NNT giúp cho NNT dễ dàng
tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện.
 Miễn, giảm thuế TNDN
-

Miễn, giảm thuế TNDN góp phần tác động tích cực đối với việc cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của các DN
trong và ngoài nước, tháo gỡ khó khăn cho DN trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn
chưa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng và tác động trực tiếp tới nền kinh tế Việt
Nam. Chính sách miễn giảm thuế TNDN góp phần khuyến khích DN đầu tư vào
những ngành nghề, mặt hàng mà nhà nước khuyến khích sản xuất; thúc đẩy đầu tư
sản xuất ở những địa phương mà nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển. Điều
này góp phần làm giảm chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế- xã hội giữa các

địa phương.

14


-

Quy trình miễn, giảm thuế TNDN: trước hết, DN phải đối chiếu các tiêu chí để
xác định đơn vị mình có thuộc đối tượng miễn, giảm thuế TNDN hay không. DN
phải tự xác định số thuế TNDN được miễn, giảm và số thuế phải nộp trong tờ khai
thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác minh số thuế TNDN được miễn, giảm
trong quá trình kiểm tra hồ sơ kế toán của DN. Do trong quá trình khai thuế, DN
thường hay sử dụng các mánh khóe như thay đổi sổ sách kế toán, viết hóa đơn
không đúng với thực tế… để được miễn, giảm thuế TNDN nên cơ quan thuế cần
phải kiểm tra kĩ lưỡng hồ sơ, sổ sách của DN, đồng thời thường xuyên kiểm tra
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN để đảm bảo tính chính xác
trong hoạt động quản lý và tạo môi trường kinh doanh công bằng để các DN hoạt
động.

-

Những DN thuộc diện miễn, giảm thế TNDN thường là những DN vừa và nhỏ,
DN cung ứng suất ăn ca cho công nhân, DN thực hiện dự án đầu tư tại vùng có
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, DN trong lĩnh vực công nghệ cao…

 Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế TNDN
-

Bộ phận quản lý nợ thuế có nhiệm vụ: xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, trình
lãnh đạo phê duyệt và đề xuất các phòng ban tham gia. Để quản lý nợ thuế TNDN

có hiệu quả, bộ phận quản lý nợ phải thực hiện:
 Phân công các khoản nợ thuế cho từng cán bộ thuế.
 Rà soát danh sách DN nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
 Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền nợ thuế; đối chiếu, kiểm tra số liệu
tiền nợ thuế của DN.
 Thực hiện đôn đốc thu nộp bằng việc ra thông báo nợ thuế cho DN, mời đại
diện DN tới làm việc tại trụ sở.

-

Cưỡng chế nợ thuế: khi DN không thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ của cơ
quan thuế thì cơ quan thuế phải tiến hành cưỡng chế nợ. Các biện pháp cưỡng chế
bao gồm:
 Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng hoặc yêu cầu phong tỏa tài khoản.
 Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
 Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

15


 Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để
thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN.
 Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ.
 Thu hồi giấy chứng đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
 Xử lý vi phạm về pháp luật thuế TNDN
Các hành vi vi phạm luật thuế TNDN chủ yếu của DN như: nộp tờ khai thuế
TNDN muộn, chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng

số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế…
Khi DN vi phạm pháp luật về thuế TNDN thì cơ quan thuế phải thông báo cho DN
và tiến hành xử phạt theo quy định. Hiện nay, có các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật
thuế TNDN như: nhắc nhở hoặc phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi
phạm pháp luật về thuế. Ngoài ra, DN vi phạm pháp luật về thuế TNDN còn có thể bị áp
dụng hình thức phạt bổ sung như: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế, các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp
đủ số tiền nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào NSNN nếu đã
quá thời hiệu quy định thì buộc tiêu hủy hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành
trái quy định của pháp luật.
 Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuế TNDN
DN nộp thuế có quyền khiếu nại về thuế trong trường hợp: phát hiện cán bộ thuế,
cơ quan thuế thi hành không đúng luật thuế. Đơn khiếu nại được gửi đến cơ quan thuế
trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoặc
quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp
thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết
khiếu nại thì có quyền khiếu nại với cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của pháp luật.
Đối tượng có quyền khiếu nại, tố cáo thuế TNDN là: cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức
đó, công dân có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính về
thuế.

16


×