Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập khoa thương mại quốc tế đại học thương mai công ty vận tải đại sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.33 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TM & GIAO NHẬN
VẬN TẢI ĐẠI SƠN TẠI HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu về CN công ty TNHH TM & Giao Nhận Vận Tải Đại Sơn tại Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu chung về tổng công ty Đại Sơn
Tổng công ty Đại Sơn được thành lập năm 2001 tại Hàn Quốc, với tên tiếng
Anh là DAESUN Air&Sea Transportation, là một trong những công ty hàng đầu
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hóa
trong nước và quốc tế, vận chuyển và giao nhận hàng hóa bằng đường biển và
đường hàng không, đại lý thủ tục hải quan...
Tháng 1/ 2002, thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Tháng 12/2005, chi nhánh tại Hà Nội được thành lập.
Tháng 9/2006, thành lập chi nhánh ở Indonesia.
Tháng 1/ 2008, thành lập chi nhánh tại Trung Quốc.
Tháng 2/2012, trở thành đối tác liên kết kinh doanh với Myanma.
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh hoạt động tại các nước khác như:
Singapore, Philipin,...
Trong suốt hơn 10 năm hoạt động, tổng công ty Đại Sơn đã gặt hái được khá
nhiều thành công trong tất cả các lĩnh vực, có được những bước phát triển vững
chắc trên thị trường trong nước và quốc tế.
Công ty xác định trong thời gian tới sẽ từng bước phát triển đưa công ty lên
tầm cao mới. Mở rộng hợp tác kinh doanh, cùng với đa dạng hoá dịch vụ, tập
trung phát triển nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp phương tiện vận tải, cải thiện
kết cấu hạ tầng, phương tiện làm việc và hệ thống thông tin liên lạc; tham gia
góp vốn thành lập các công ty liên doanh, công ty liên kết và các công ty con sang
nhiều thị trường khác nữa trên thế giới. Đại Sơn luôn mong muốn không ngừng
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

1

GVHD: Trương Quang Minh




Báo cáo thực tập tổng hợp
tăng cường và tích cực hợp tác, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với tất
cả bạn hàng trên toàn thế giới.
1.1.2. Giới thiệu về CN công ty TNHH TM & GNVT Đại Sơn Hà Nội
Tên công ty: CN công ty TNHH TM & Giao Nhận Vận Tải Đại Sơn tại Hà Nội
Mã số thuế: 0106232392
Địa chỉ: 103, B1, ngõ 125, Trung Kính - Trung Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội
Giám đốc/ Đại diện pháp luật: Lê Quốc Dũng.
Điện thoại: 0437820969, Email:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh công ty TNHH TM&GNVT Đại Sơn tại Hà Nội được thành lập tháng
12/2005 là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư từ Hàn Quốc, chi nhánh Đại Sơn tại
Hà Nội nhanh chóng trở thành một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực
vận tải biển và hàng không tại Hà Nội và các vùng lân cận.
Ngay từ khi đi vào hoạt động kinh doanh, công ty đã gặp không ít khó khăn
về tổ chức thực hiện phương thức vận tải, quy trình, thời gian bốc dỡ, chất lượng
vận tải... ngoài ra công ty còn phải đối mặt với khó khăn về vốn đầu tư, cơ sở vật
chất và sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng vận tải nước ngoài đang hoạt động ở
Việt Nam.
Và cho đến nay sau 10 năm hoạt động, công ty đã có những bước phát triển
vững mạnh trên thị trường. Cụ thể công ty đã đàm phán, kí kết được nhiều hợp
đồng vận chuyển hàng hóa với nhiều đối tác cả trong và ngoài nước, cung cấp
dịch vụ vận tải sang các nước châu Âu, Mỹ, Trung Quốc và là đại lý của nhiều
hãng tàu và hãng hàng không lớn như: NYK, Hanjin, APL, Vietnam Airlines,
Singapore Airlines, Thai Airways,... Áp dụng VNACCS/ VCIS trong khai báo hải
quan.
Công ty TNHH TM&GNVT Đại Sơn tại Hà Nội khẳng định mục tiêu sẽ tiếp tục
phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh một cách toàn diện về cả

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

2

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp
chất lượng, giá cả, công nghệ, ngày càng hoàn thiện và mở rộng hoạt động kinh
doanh.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Chi nhánh công ty TNHH TM&GNVT Đại Sơn tại Hà Nội hoạt động trên nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào các ngành nghề
sau:
- Đại lý giao nhận hàng hóa XNK trong và ngoài nước cho các hãng tàu vận
tải bằng đường biển,đường hàng không…giao nhận và thực hiện các thủ tục hải
quan cho hàng hóa XNK, hỗ trợ, triển lãm hội thảo.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa XNK và công cộng, đại lý vận tải cho các
hãng tàu biển và hàng không trong và ngoài nước.
- Đại lý hàng hải cho các tàu đi và đến cảng Việt Nam theo yêu cầu của chủ
tàu. Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho tập kết hàng XNK của các đơn
vị ký gửi…, thực hiện các quy trình bảo quản hàng hóa theo đúng các đặc tính kỹ
thuật của từng loại hàng.
- Dịch vụ khai thuê hải quan.
- XNK các mặt hàng công ty kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ đóng gói, xếp dỡ
hàng hóa, dịch vụ cho thuê kho bãi, cho thuê kho chứa hàng...
1.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty Đại Sơn được tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ. Trong
đó mỗi phòng ban đều được phân chia trách nhiệm, chức năng một cách cụ thể và rõ

ràng. Sự phân chia này góp phần làm gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và đồng thời tạo nên sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các phòng ban,
bộ phận trong công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

3

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp

Giám đốc điều hành

Phó Giám đốc

Phòng Xuất
nhập khẩu

Phòng Kế
toán

Phòng Kinh
doanh

Phòng Vận
tải

Phòng Hành

chính nhân
sự

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Chi nhánh công ty TNHH TM &GNVT Đại
Sơn
♦ Giám đốc: Người chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo điều hành và phối hợp mọi
hoạt động kinh doanh của công ty.
♦ Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước giám đốc giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh cuả công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn về hoạt động kinh doanh của công ty...
♦ Phòng Xuất Nhập Khẩu: Lập và triển khai các kế koạch nhận hàng, xuất hàng
nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng; thực hiện và giám
sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn;...
♦ Phòng kế toán: Thực hiện các quyết định tài chính của ban giám đốc, tổ
chức thực hiện công tác kế toán hiệu quả, tiết kiệm; xây dựng kế hoạch tài chính;
kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty; tổ chức hạch toán,
thống kê kế toán, phối hợp với các phòng ban trong công ty để cùng hoàn thành
công việc được giao...
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

4

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp
♦ Phòng kinh doanh: Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách
hàng năm, kế hoạch công việc của phòng từng tháng để trình giám đốc phê
duyệt; tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong phòng để hoàn thành
ngân sách năm; xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của

phòng; đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải
tiến...
♦ Phòng vận tải: Tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
trong nước và quốc tế, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty thực hiện
kế hoạch kinh doanh của công ty, ...
♦ Phòng hành chính nhân sự: Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nguồn nhân
lực cho công ty; hỗ trợ Ban lãnh đạo trong việc đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đội ngũ
nhân viên một cách hợp lý và hiệu quả; quản lý, bố trí nhân sự phù hợp với cơ cấu
tổ chức bộ máy của công ty, quản lí công văn , tài liệu, chứng từ đi và đến...
1.5. Nhân lực của công ty
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động tại CN Công ty TNHH TM&GNVT Đại Sơn
Tiêu chí
I. Phân theo trình độ
Trình độ đại học trở lên
Trình độ cao đẳng, trung cấp
Công nhân kỹ thuật
II. Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
III. Phân theo giới tính
Lao động nam
Lao động nữ

Số lượng (người)
60
38
14
8
60
52

8
58
37
23

Tỷ lệ (%)
100%
63,33
23,33
13,34
100%
86,67
13,33
100%
61,67
38,33

(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty từ phòng Hành chính – Nhân sự, năm 2015)
Hiện nay tổng số nhân viên trong công ty là 60 người. Nhân viên đều ở trình
độ cao đẳng, trung cấp trở lên. Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, chuyên môn
cao, được đào tạo bài bản điều này tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của
công ty đem lại hiệu quả cao.

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

5

GVHD: Trương Quang Minh



Báo cáo thực tập tổng hợp
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật
1.6.1. Kho bãi
Vị trí: Hải Phòng và Hà Nội
Diện tích kho 2500 m2 ở Hải Phòng và 1000 m2 ở Hà Nội.
Diện tích bãi container 10000 m2 với sức chứa hơn 500 container tại cả Hải
Phòng và Hà Nội.
Hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ, thiết bị
nâng hạ đồng bộ, hiện đại. Kho bãi được xây dựng thuận tiện cho việc đóng rút,
xếp hàng hóa trên xe tải và xe container.
1.6.2. Trang thiết bị bốc xếp
Hệ thống kho bãi của công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị đảm
bảo cho quá trình bốc xếp hàng hóa được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.
Bảng 1.2. Thống kê trang thiết bị bốc xếp hàng hóa của công ty Đại Sơn
Xe tải
30 chiếc
Xe Container
25 chiếc
Cần cẩu
7 chiếc
Xe nâng
9 chiếc
Xe chở Pallet
25 chiếc
Cân
7 chiếc
Cẩu cont chuyên dụng
3 chiếc
Xe kéo
12 chiếc

Xe mooc
20 chiếc
Xe tải nhỏ
35 chiếc
( Nguồn: Bảng thông kê CSVC từ Phòng Vận Tải 2015)
Ngoài ra công ty còn đang khai thác và sở hữu đội tàu chở hàng với 2 tàu có
trọng tải 10000 tấn. Công ty đang có xu hướng tập trung đầu tư và phát triển đội
tàu nhằm ngày càng nâng cao năng lực vận chuyển, đáp ứng nhu cầuu của khách
hàng.
Về công nghệ, hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm khai báo VINACCS
đảm bảo tuân thủ sự thay đổi theo quy định của Hải quan. Áp dụng phần mềm
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

6

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp
khai báo mới nhất, theo đúng quy định, đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng
trong công tác khai báo hải quan, từ đó cũng góp phần đem lại doanh thu cho
hoạt động kinh doanh.
1.7. Tài chính
Bảng 1.3. Năng lực tài chính của Công ty Đại Sơn chi nhánh Hà Nội qua các qua
các năm 2013, 2014, 2015.
Đơn vị: tỷ VND
STT Các chỉ tiêu
2013
2014
2015

1
Tổng TS
15,39
26,59
36,89
2
Vốn chủ sở hữu
0,84
1,98
2,48
3
Tổng nợ
14,56
24,41
34.41
(Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng tài chính kế toán năm 2013, 2014, 2015)
Vốn điều lệ: 2 tỷ VNĐ
Có thể thấy vốn đầu tư ban đầu mà công ty bỏ ra là khá thấp. Tuy nhiên sau
hơn 10 năm hoạt động tại Hà Nội, công ty Đại Sơn đã có những bước phát triển
nhất định. Cụ thể tổng tài sản của công ty hiện nay lên tới 36,89 tỷ ( năm 2015)
tăng hơn 10 tỷ so với năm 2014, ngoài ra vốn chủ sở hữu cũng tăng dần rong các
năm trở lại đây, bên cạnh đó thì tổng nợ cũng tăng theo. Bảng tài chính của công
ty cho thấy các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn chủ sỡ hữu, tổng nợ đều có nhiều biến
động trong giai đoạn 2013 – 2015, qua đây thấy được sự đầu tư nghiêm túc của
công ty cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên tổng nợ chiếm tỷ trọng
khá cao. Điều này cho thấy sự đầu tư và sử dụng vốn của công ty chưa thực sự
hiệu quả. Đòi hỏi công ty phải có chính sách và chiến lược sử dụng và đầu tư
nguồn vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6


7

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chương 2: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH & GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐẠI SƠN TẠI HÀ NỘI
2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Quá trình hoạt động của công ty Đại Sơn tại Hà Nội là một quá trình phát
triển liên tục với nhiều thành tựu nổi bật, cũng như những khó khăn, biến động
nhất định. Dưới đây là biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh công ty Đại Sơn tại Hà Nội từ 2013 – 2015.
Đơn vị: Tỷ VNĐ

( Nguồn: Báo cáo tài chính từ phòng kế toán – tài chính năm 2013, 2014, 2015)
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận của công ty Đại Sơn Hà Nội từ 2013 – 2015
Từ biểu đồ trên có thể thấy được Chi nhánh Đại Sơn tại Hà Nội ngày càng
phát triển, việc kinh doanh và đầu tư ổn định, doanh thu tăng liên tục trong giai
đoạn 2013 – 2015 đồng thời lợi nhuận cũng tăng dần qua các năm. Công ty ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trên cả thị trường trong và ngoài nước,
phát triển về cả số lượng và chất lượng. Công ty được mở rộng quy mô hoạt
động, ngày càng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ kinh doanh đồng thời không
ngừng nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
công ty, công ty hiện đang quản lý một đội tàu với tổng năng lực chuyên chở hơn
10000 DWT, hoạt động chủ yếu ở khu vực châu Á, nước Mỹ và Trung Quốc. Nhờ
sự đầu tư, đổi mới không ngừng, trong những năm gần đây, công ty hoạt động
khá ổn định trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Điều này được thể hiện qua các

báo cáo tài chính được định kì cập nhật qua mỗi năm. Dưới đây là bảng số liệu
thể hiện kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015.
Bảng 2.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty từ 2013 – 2015
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

8

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm

Tiêu chí
Tổng doanh thu ( tỷ đồng)

2013

2014

2015

28,52

36,54

45,89

Tổng chi phí ( tỷ đồng)


27,03

34,44

42,89

Lợi nhuận trước thuế ( tỷ
đồng)
Lợi nhuận sau thuế ( tỷ đồng)

1,49

2.11

3.01

1,17

1,64

2.35

40,17 %

43,29 %

Tốc độ tăng trưởng so với
năm trước

( Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng tài chính kế toàn năm 2013, 2014,

2015)
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu từng lĩnh vực của CN công ty Đại Sơn Hà Nội
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm

2013

2014

2015

18,72

21,54

22,94

2,47

3,37

5,56

Môi giới Hải quan

0,92

1,38

4,03


Kinh doanh kho bãi

2,08

4,78

7,43

XNK hàng hóa

4,35

5,47

5,93

Tổng

28,52

36,54

45,89

Lĩnh vực
Giao nhận vận tải Đường biển
Đường hàng không

( Nguồn: Báo cáo tài chính của phóng tài chính kế toán năm 2013, 2014,

2015)
Từ hai bảng số liệu trên, có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty khá tốt, tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng trưởng năm 2015 là
40,17 %, tăng lên 43,29% so với năm 2014. Trong đó, giao nhận vận tải là lĩnh
vực đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của công ty, doanh thu của
lĩnh vực này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu và tăng dần nhưng
không có biến động mạnh qua các năm. Bên cạnh đó trong những năm gần đây
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6

9

GVHD: Trương Quang Minh


Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty cũng đang chú trọng đầu tư, đổi mới, đẩy mạnh hoạt động môi giới hải
quan, kinh doanh kho bãi và xuất nhập khẩu một số mặt hàng. Do đó mà những
hoạt động này có nhiều biến động lớn và có những chuyển biến tích cực. Điều này
được thể hiện qua việc đóng góp vào doanh thu của công ty trong các lĩnh vực
này đang ngày càng tăng và tăng một cách nhanh chóng trong 3 năm gần đây
đặc biệt trong lĩnh vực môi giới hải quan và kinh doanh kho bãi.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trong tổng doanh thu khá chậm, năm 2015
tăng 3,12% so với năm trước .Mặc dù doanh thu thu được lớn nhưng chi phí bỏ
ra tương đối cao, làm cho lợi nhuận thu được của công ty thấp. Điều này đặt ra
thách thức cho công ty trong việc duy trì sự phát triển ổn định, đòi hỏi sự nghiên
cứu đầu tư thích hợp để lợi nhuận thu về là lớn nhất.
2.2. Hoạt động kinh doanh quốc tế của CN công ty TNHH& GNVT Đại Sơn Hà Nội
2.2.1. Giao nhận vận tải hàng hóa XNK
Giao nhận vận tải là một trong những lĩnh vực chính mang lại doanh thu lớn
cho công ty Đại Sơn, đồng thời cũng là hoạt động kinh doanh lâu đời gắn liền với

tên tuổi của công ty từ những ngày đầu thành lập với quy mô hoạt động khá rộng
ở cả trong và ngoài nước. Đối với thị trường trong nước công ty cung cấp các
dịch vụ liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải như vận chuyển, giao nhận,
gom hàng,... cho các doanh nghiệp trên khắp cả nước tập trung chủ yếu ở khu vực
phía bắc bằng đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không, vận tải
đa phương thức với các mặt hàng đa dạng, phong phú về chủng loại.
Đối với hoạt động quốc tế, công ty tham gia vào thị trường các nước ở khu
vực châu Á như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc...ngoài ra
còn có Mỹ,...Công ty hiện đang là đại lý của một số hãng tàu và hãng hàng không
như NYK, Hanjin, APL, Vietnam Airlines, Singapore Airlines, Thai Airways...với các
chủng loại tàu: tàu chở container, tàu chở hàng khô, hàng rời, hàng đông lạnh,
dầu thô,... Nhờ hệ thống đại lý ngày càng hoàn thiện mà lượng hàng XNK giao
nhận của công ty tăng đáng kể.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

10

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.3. Doanh thu hoạt động GNVT hàng hóa bằng đường biển phân theo thị
trường của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: tỷ VND
Năm

Đông Nam Á

Nhật Bản


Trung Quốc

Mỹ

Các nước khác

XK

NK

XK

NK

XK

NK

XK

NK

XK

NK

2013

2,46


5,87

1,02

1,30

2,56

1,66

1,24

1,14

0,71

0,76

2014

3,31

6,66

0,96

2,82

1,75


2,81

1,24

1,54

0,12

0,37

2015

2,67

8,56

1,42

3,09

2,01

1,42

1,87

1,17

0,45


0,28

( Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng tài chính kế toán năm 2013 – 2015)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu hoạt động giao nhận vận tải của công
ty tăng trưởng tương đối ổn định trên từng thị trường. Theo đó doanh thu các
nước khu vực Đông Nam Á chiếm nhiều nhất trong tổng doanh thu hoạt động
GNVT bằng đường biển và đường hàng không. Tuy nhiên giữa các thị trường còn
có sự chênh lệch, chưa đều nhau. Xét về hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu và
hàng nhập khẩu nói riêng thì giữa các thị trường sự phát triển chưa được ổn
định, giữa các năm có sự tăng giảm thất thường.
Các mặt hàng mà công ty giao nhận vận tải trong cả vận tải đường biển và
đường hàng không chủ yếu là hàng đầu tư kinh doanh, hàng chế xuất và hàng
sản xuất xuất khẩu,...và cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến giao nhận vận
tải như làm thủ tục cho tàu ra vào cảng, thu xếp việc bốc dỡ hàng, sửa chữa tàu,
cung ứng tàu biển,... và các dịch vụ liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng hóa
bằng đường hàng không. Nhờ có những lợi thế trên mà công ty mà công ty có thể
đáp ứng nhu cầu đang không ngừng tăng lên của nền kinh tế ngoại thương Việt
Nam và các doanh nghiệp trên thế giới. Sự phát triển của hoạt động giao nhận
vận tải được thể hiện rõ nét trong kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua
các năm.
Bảng 2.4. Doanh thu của hoạt động GNVT hàng XNK bằng đường biển và đường
hàng không của công ty giai đoạn 2013 – 2015
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

11

GVHD: Trương Quang



Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm

Doanh thu hoạt động GNVT
( tỷ VNĐ)
Đường
Đường hàng
biển
không

Tổng
doanh thu
( tỷ VNĐ)

2013

18,72

2,47

28,52

2014

21,54

3,37

36,54


2015

22,94

Tỷ trọng
Đường
biển
65,64
%

Đường
hàng
không
8,66%

58,94
9,23%
%
5,56
45,89
49,98
4,93%
%
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015)

Có thể thấy doanh thu từ hoạt động giao nhận vận tải đóng góp một phần lớn
vào doanh thu của công ty, đặc biệt là hoạt động giao nhận vận tải bằng đường
biển chiếm hơn 50% tổng doanh thu mỗi năm, đường hàng không chiếm khoảng
8% và phát triển liên tục từ năm 2013 đến năm 2015. Tuy nhiên tỷ trọng đóng

góp của lĩnh vực này vào doanh thu lại giảm dần do công ty đẩy mạnh đầu tư
phát triển các hoạt động khác làm cho doanh thu của các hoạt động này .Đòi hỏi
công ty cần phải có chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý để đảm bảo sự tăng
trưởng phát triển ổn định, đồng đều giữa các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty đang có xu hướng ngày càng mở rộng thị trường hoạt động tại nước
ngoài góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty trong tương lai.
Quy trình hoạt động giao nhận vận tải của công ty:
Quy trình hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa XNK của công ty khá đơn
giản và đầy đủ. Tuy nhiên công ty chỉ mới chú trọng đầu tư chủ yếu hoạt động
giao nhận vận tải bằng đường biển, hoạt động bằng đường hàng không còn yếu
kém, chưa thực sự trở thành thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Vì vậy công ty cần đầu tư, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giao nhận vận
tải bằng đường hàng không, để hoạt động này trở thành một trong những thế
mạnh của công ty.
♦ Đối với hàng xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

12

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận hàng từ người gửi hàng ( Người xuất khẩu)
Người XK trực tiếp mang hàng đến hoặc sử dụng dịch vụ vận chuyển nội địa của
công ty. Hàng hóa được vận chuyển ra cảng hoặc mang về kho
Thuê người chuyên chở hàng hóa nếu công ty làm đại lý giao nhận
Tổ chức giao hàng lên tàu
Trước khi tàu đến cảng bốc hàng: Xin

kiểm nghiệm, kiểm dịch ; lập tờ khai hải
quan, thông quan hàng hóa; nộp thuế
xuất khẩu ( nếu có); lập bảng kê khai
hàng hóa, chỉ dẫn xếp hàng....

Khi tàu vào cảng: tổ chức chuyên chở
hàng hóa ra cảng; lập sơ đồ xếp hàng
lên tàu; giải quyết các vấn đề liên
quan

Lập bộ chứng từ và kết toán chi phí
Sơ đồ 2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa XK
♦ Đối với hàng NK
Trước khi tàu cập cảng
Người nhận hàng hoặc đại lý của người giao nhận cung cấp các thông tin cần thiết
về lô hàng, chủ hàng giao cho người giao nhận vận đơn gốc và các chứng từ khác.
Khi tàu cập cảng
Nhân viên của công ty sẽ thực hiện các công việc: xin kiểm dịch hàng hóa, khai hải
quan hàng nhập khẩu.
Tổ chức nhận hàng từ tàu và giao hàng, khiếu nại đòi bồi thường, kết toán chi phí
Sơ đồ 2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
2.1.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa
Bên cạnh hoạt động giao nhận vận tải, thì hoạt động xuất nhập khẩu cũng có
những đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. XNK là
lĩnh vực mới được công ty đưa vào hoạt động trong những năm gần đây nhưng
nó cũng đem lại doanh thu đáng kể trong tổng doanh thu của công ty giai đoạn
2013 – 2015.
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh


13

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
Đơn vị: tỷ VNĐ

Biểu đồ 2.2. Doanh thu hoạt động XNK của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Mặc dù là lĩnh vực mới được đưa vào hoạt động nhưng XNK là ngành chiếm
doanh thu lớn thứ 2 trong tổng doanh số của công ty Đại Sơn. Có thể coi đây là
một thành công lớn của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Doanh
thu và tỷ trọng của hoạt động XNK tăng đều trong giai đoạn 2013 – 2015, tỷ
trọng mỗi năm đều chiếm hơn 10 % tổng doanh số. Tuy nhiên mức tăng trưởng
thấp, xuất khẩu phát triển mạnh hơn nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu chiếm hơn
60% doanh số hoạt động XNK.
Bảng 2.5. Mặt hàng và thị trường XNK hàng hóa của công ty
Hoạt động xuất khẩu
Hoạt động nhập khẩu
Mặt
Hàng lương thực thực phẩm, hàng Hàng bách hóa, hàng gia dụng.
hàng
may mặc, hàng nông sản, hàng thủ
công mỹ nghệ.
Thị
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
trường
Quốc.
Có thể thấy thị trường XNK của công ty khá là rộng, tập trung chủ yếu ở các
nước phát triển. Cùng với vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện để công ty phát triển

hoạt động XNK. Bên cạnh đó cũng đặt ra không ít thách thức do công ty phải đối
mặt với những đối thủ cạnh tranh lớn, cũng như vấn đề về nhân lực, cơ sở vật
chất.
Quy trình thực hiện XNK hàng hóa của công ty
Quy trình XK:
Xin giấy
phép XK

Chuẩn bị
hàng XK

Mua bảo
Thuê
hiểm hàng
SVTH:
Nguyễn Thịphương
Nga – K48E6
tiện
Minhhóa
vận tải (nếu

Thu gom
tập trung
thành lô

Làm thủ
tục hải
quan

Đóng gói

bao bì, kẻ
kí mã hiệu

Kiểm tra
chất lượng
hàng hóa

Khiếu nại và
Giao hàng lên
quyết
14 tàu và GVHD:
Quang
làm Trươnggiải
( nếu có)
thủ tục thanh


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 2.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa của cônng ty
Quy trình nhập khẩu:
Xin giấy phép
NK

Nhận hàng
nhập khẩu

Thuê phương
tiện vận tải


Kiểm tra
hàng hóa

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục
thanh toán

Làm thủ tục
hải quan

Khiếu nại và giải
quyết ( nếu có)

Sơ đồ 2.4. Quy trình nhập khẩu hàng hóa của công ty
2.2.3. Các hoạt động khác
Cùng với sự phát triển của hoạt động giao nhận vận tải và hoạt động XNK,
hoạt động môi giới hải quan và dịch vụ kinh doanh kho bãi cũng đang ngày càng
phát triển, được công ty chú trọng đầu tư. Doanh thu của các hoạt động này cũng
tăng mạnh trong các năm gần đây ( Bảng 2.1).
♦ Môi giới hải quan
Công ty cung cấp dịch vụ môi giới tàu và hàng hóa cho các nhà XNK và các
chủ tàu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á,
Trung Quốc, Nhật Bản,... Theo đó công ty sẽ thực hiện các công việc như khai thuê
hải quan, thủ tục thông quan hàng hóa và cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan
đến Hải quan. Việc áp dụng phần mềm VNACCS/ VCIS trong việc khai báo hải
quan cùng đội ngũ nhân viên có chuyên môn kinh nghiệm sẽ giúp đối tác hoàn
thành các thủ tục một cách nhanh chóng. Đây cũng là điều kiện thuận lợi góp
phần phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực môi giới hải
quan.

♦ Kinh doanh kho bãi
SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

15

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
Như đã biết, Công ty Đại Sơn có cơ sở vật chất gồm hệ thống kho bãi tại Hà
Nội và Hải Phòng, cùng đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tại kho
bãi có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về hàng hoá lưu kho, quản lý
hàng hoá lưu kho và điều phối phân phối hàng hóa thông qua hệ thống vận tải
trong nước và quốc tế. Do đó kinh doanh kho bãi cũng có nhiều đóng góp vào
doanh thu của công ty.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động SXKD của công ty TNHH Đại
Sơn
3.1.1. Những thành công đạt được
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt, mức tăng
trưởng tương đối ổn định, trong đó giao nhận vận tải là hoạt động chủ chốt,
chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của công ty, ngoài ra còn có hoạt động
XNK, môi giới hải quan, kinh doanh kho bãi, đây là những hoạt động mở rộng của
công ty nhưng nó đã mang lại nhiều thành công hơn mong đợi.
Trong suốt hơn 10 năm hoạt động tại thị trường trong nước và quốc tế, công
ty Đại Sơn đã tích lũy cho mình được một bề dày kinh nghiệm, thiết lập được mối
quan hệ tin cậy với các đối tác trong và ngoài nước, ngày càng khẳng định được

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

16

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
vị trí trên thị trường, xây dựng được một thương hiệu ngày càng vững mạnh
trong kinh doanh giao nhận vận tải ở Việt Nam. Cụ thể công ty đã đạt được khá
nhiều thành công trong suốt quá trình hoạt động.
Về giá trị các hoạt động kinh doanh, công ty cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhau liên quan đến giao nhận vận chuyển, kho bãi và hải quan. Giá trị của các
hoạt động này đều tăng dần qua các năm, điều này thể hiện qua tổng doanh thu
và lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh. Trong đó tổng giá trị giao
nhận hàng hóa XNK bằng đường biển và đường hàng không chiếm tỷ trọng lớn,
cùng với đó là sự mở rộng, phát triển của các hoạt động XNK hàng hóa, kinh
doanh kho bãi, môi giới hải quan cũng góp phần đáng kể vào kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Qua đây có thể thấy được hiệu quả của hoạt động kinh
doanh của công ty.
Về quy mô hoạt động, trong quá trình hoạt động công ty đã ngày càng vươn
ra nhiều thị trường mới thay vì một số ít thị trường ở khu vực Đông Nam Á như
trước đây. Hiện nay công ty hoạt động trên nhiều quốc gia phát triển như Mỹ,
Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc,... hoạt động ở hầu hết các nước
trong khu vực châu Á với nhiều dịch vụ được cung cấp như giao nhận vận tải các
mặt hàng như hàng đầu tư kinh doanh, hàng chế xuất và hàng sản xuất xuất
khẩu,... bằng đường biển, đường hàng không; XNK một số mặt hàng thông dụng;
hoạt động kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan. Quy mô hoạt động khá lớn với
nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh với các mặt hàng đa dạng về chủng loại,

tương đối ổn định và có chiều hướng ngày càng tăng lên về giá trị và tỷ trọng.
Về nguồn nhân lực, đội ngũ nhân viên của công ty đều là những người có
kinh nghiệm, chuyên môn, đa số là những người có trình độ từ trung cấp trở lên.
Thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên theo năng lực hoạt động, thực hiện
đầy đủ các chính sách về BHXH, BHYT, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên,.. Với chế
độ đãi ngộ nhân viên phù hợp, cũng đã góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

17

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài ra, công ty đã đầu tư xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật với đầy
đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, hệ thống kho bãi, áp
dụng phần mềm khai báo hải quan hiện đại cập nhật.
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động kinh doanh của công ty
cũng có khá nhiều hạn chế. Cụ thể:
Về mặt doanh thu, mặc dù tổng doanh thu của công ty tăng dần qua các
năm nhưng lợi nhuận thu về thấp hơn nhiều so với doanh thu thu được. Giữa các
lĩnh vực kinh doanh của công ty có sự chênh lệch lớn, doanh thu của các hoạt
động phân bố không đồng đều. Nguyên nhân do giá cả vận tải có nhiều biến động.
Mức giá luôn thay đổi theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt động giao nhận vận
tải mang tính thời vụ, tập trung chủ yếu trong 6 tháng cuối năm, từ đó phát sinh
nhiều chi phí: chi phí thuê kho bãi, phương tiện vận tải trong thời kì cao điểm, chi

phí sửa chữa, bảo trì thiết bị máy móc, chi phí lương. Điều này làm tăng chi phí
trong hoạt động kinh doanh của công ty, làm giảm lợi nhuận. Nguyên nhân do
việc sử dụng vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả, khiến tổng nợ của công ty
tăng dần qua các năm, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty,
đây cũng chính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Về mặt đối tác ký hợp đồng, công ty đang phải đối mặt với những khó khăn
trong việc duy trì quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, do sự phát triển
của đối thủ cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.
Về năng lực cạnh tranh, ngày càng có nhiều công ty hoạt động giao nhận
vận tải, XNK, môi giới hải quan, kinh doanh kho bãi từ trong nước và quốc tế đầu
tư tại thị trường Việt Nam. Điều này đặt ra thách thức cho công ty trong việc duy
trì ổn định sự tăng trưởng hoạt động kinh doanh. Đòi hỏi công ty cần phải có sự
đầu tư phù hợp về cả nhân lực và vật lực.

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

18

GVHD: Trương Quang


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trình độ đội ngũ nhân viên chưa cao. Mặc dù đội ngũ nhân viên được đánh
giá là am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ nhưng so với các công ty khác và trên thế
giới thì trình độ đội ngũ nhân viên của Đại Sơn vẫn còn nhiều mặt yếu kém và cần
phải đào tạo, bồi dưỡng thêm để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay.
Phương tiện vận chuyển, kho bãi chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù

công ty đã đầu tư phương tiện vận tải nhưng vẫn ít ỏi, chỉ mới đáp ứng được một
phần hoạt động chuyên chở của công ty, công ty vẫn phải đi thuê ngoài phương
tiện chuyên chở, làm tăng chi phí trong hoạt động giao nhận vận tải. Ngoài ra
lượng hàng hóa khá lớn thường gây ra tình trạng ùn tắc, làm tăng chi phí chuyên
chở, hệ thống kho bãi của công ty vẫn chưa đủ lớn, công ty vẫn phải đi thuê kho
bãi ở bên ngoài, làm tốn chi phí và thời gian của công ty.
Hoạt động quảng bá hình ảnh, hoạt động marketing chưa được công ty
chú trọng phát triển, công ty không có bộ phận Marketing chuyên làm nhiệm vụ
này. Không có chương trình chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên và
chưa có những sự quan tâm đặc biệt đến những khách hàng lớn và quen thuộc.
Điều này cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua đây thấy được công ty cần phải tập trung đầu tư cho các lĩnh vực khác
một cách đồng đều, phân bổ nguồn vốn hợp lý để đảm bảo sự phát triển đồng đều
bền vững mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó cũng cần
xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh cụ thể để công ty ngày càng hoạt động
phát triển bền vững.
3.2. Đề xuất vấn đề nghiên cứu
Sau thời gian thực tập ở Chi nhánh công ty TNHH TM& GNVT Đại Sơn Hà
Nội, em xin đề xuất một số ý kiến để thực hiện bài khóa luận trong thời gian tới:
Đề xuất 1: Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường hàng không của CN công ty TNHH TM& GNVT Đại Sơn tại Hà Nội

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

19

GVHD: Trương Quang



Báo cáo thực tập tổng hợp
Đề xuất 2: Nâng cao chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị
trường Mỹ của CN công ty TNHH TM&GNVT Đại Sơn tại Hà Nội.

SVTH: Nguyễn Thị Nga – K48E6
Minh

20

GVHD: Trương Quang



×