Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập Khoa kinh doanh quốc tế tại CÔNG TY cổ PHẦN CÔNG NGHỆ XENLULO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.53 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ XENLULO
1.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển.

Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng từ cuối năm 2007, bắt đầu từ sự đổ vỡ
của hệ thống cho vay cầm cố và thị trường bất động sản tại Mỹ, sau đó lan sang các
khu vực và quốc gia khác trên thế giới. Hậu quả của cuộc suy thoái này làm rung
động thị trường tài chính toàn cầu.Nền kinh tế Việt Nam – hiện đã hòa nhập khá sâu
vào kinh tế thế giới – đương nhiên cũng không tránh khỏi tác động tiêu cực của
kinh tế thế giới nhưng chậm nhịp hơn. Trong bối cảnh khó khăn chung, ngành giấy
là ngành phục vụ cho văn hóa, giáo dục, truyền thông và công nghiệp nên những
năm qua đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất, kinh
doanh và phát triển. Mặc dù vậy, trong 5 năm qua, với nỗ lực tự thân vượt lên mọi
khó khăn, ngành giấy và bột giấy Việt Nam đã có những thành công và phát triển
đáng khích lệ
Bắt nhịp vào guồng quay thị trường giấy ở Việt Nam , năm 2010, Công Ty Cổ
Phần XENLULO được thành lập và có trụ sở chính ở Hà Nội gồm 3 phòng ban
chính( phòng hành chính ,phòng xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh). Để có thể
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay bộ máy công ty đã dần
hoàn thiện gồm 5 phòng ban tổng hợp (phòng kinh doanh, phòng hành chính ,phòng
XNK,phòng dịch vụ ,phòng kế toán ) và được biết đến như một công ty công ty
chuyên cung cấp các giải pháp và dịch vụ tư vấn kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và
sản xuất thử nghiệm, đào tạo kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị trong
ngành công nghiệp bột và giấy. Nhằm trở thành nhà cung cấp các sản phẩm thiết bị
ngành giấy và dịch vụ tư vấn tốt nhất cho khách hàng .Bên cạnh đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, giàu kinh nghiệm cùng với


những đối tác có uy tín trên thế giới
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công Ty CP XENLULO cung cấp các dịch vụ sau :

2


1.2.1. Dịch vụ kỹ thuật công nghệ :
Hình 1.1. Sơ đồ thiết kế đầu tư

Lập dự án đầu tư
Công ty cung cấp thiết bị ,lắp đặt dây
chuyền máy xeo ,dây chuyền bột, thiết kế
lắp đặt day chuyền máy xeo giấy Kraft ,
giấy in viết , giấy vệ sinh công suất lên
đến 200,000 tấn /năm tốc độ 100-500M/
phút. Với dịch vụ viết dự án đầu tư (Do
chủ đầu tư yêu cầu ) công ty đưa ra bảng
giá theo yêu cầu khách hàng

Hình 1.2.Thiết kế xây dựng,
lắp đặt máy móc

Lắp thiết kế xây dựng, lắp đặt máy
móc thiết bị giám sát lắp đặt
Phần máy Xeo : 3 – 5 % giá trị thiết
bị.Phần chuẩn bị bột : 3 – 5 % giá trị
thiết bị

Hình 1.3. Tư vấn lắp đặt máy móc


Tư vấn lựa chọn máy móc thiết bị
Với dịch vụ tư vấn lựa chọn thiết bị công
ty đưa ra bảng giá dựa trên tổng giá trị
thiết bị máy XEO hoặc máy bột .Tư vấn
phần máy Xeo : 1-3 % tổng giá trị thiết bị.

Hình 1.4 .Chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ nâng cao chất
lượng sản phẩm , hợp lý hóa quá trình
sản xuất
Quy trình pha màu
Quy trình biến tính tinh bột
Phương án chống thấm cho giấy
Phương án xử lý nước thải

1.2.2. Hóa chất /giấy in Viet, Photocopy
1
Hình 1.7 .Chất SilicasolMH-SIO
3

2
Hình 1.9. Chất Materli Blue AN


3
Hình 1.9. Hóa chất tăng trắng 2PL-C

4

Hình 1.10.Hóa chất tăng trắng HST

1.2.3. Thiết bị thí nghiệm
Công ty cung cấp các thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu đánh giá chất lượng sản
phẩm tiêu biểu sau.

4


Hình 1.11. Sơ đồ các thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chất lượng sản phẩm
Tủ sấy PN –DGH-BS90

Thiết bị cắt mẫu

Thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chất lượng sản phẩm

Máy đo độ dày

Máy đo độ ẩm PN –FDG1

Máy đo độ bền PN –TT300

1.2.4 .Vật tư công nghệ
Cùng với việc cung cấp các thiết bị thí nghiệm ,công ty CP XENLULO cung
cấp các vật tư công nghệ sử dụng trong lắp ráp sửa chữa máy móc ngành công
nghiệp giấy.

Hình 1.12 Bạt sấy

5


Hình 1.13. Đĩa nghiền

Hình 1.14 .Lồng bàn


1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
Cơ cấu tổ chức
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP

TỔNG GĐ

PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU

Hình 1.15. Sơ đồ minh họa bộ máy quản lý hành chính cô

CHỦ TỊCH HĐQT
PHÒNG DỊCH VỤ

HĐQT
PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KINH DOANH

Quan hệ giữa các bộ phận quản lý
+ Mối quan hệ giữa ban giám đốc với các phòng, ban chức năng, trong đó
giám đốc là người điều hành tất cả.
+ Giữa các phòng ban đều có quan hệ phối hợp với nhau, giúp đỡ và hỗ trợ
nhau trong kinh doanh.
+ Giữa giám đốc và phó giám đốc cũng kết hợp với nhau theo mối quan hệ

phối hợp để chỉ đạo hoạt động của công ty.

6


Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban giám đốc và HĐQT
- Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo
nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ
công ty và tuân thủ pháp luật. Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án
kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông..Xây
dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm.
-

Quyết định giá mua, bán nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ (trừ những sản phẩm, dịch

-

vụ do nhà nước quy định).
Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến

-

khích, mở rộng sản xuất.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCNV dưới
quyền.Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
Phòng Xuất nhập khẩu
- Phát hành Bill of Lading, Delivery Order, cung cấp dịch vụ như một đại lý
hãng tàu.
- Cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu theo yêu cầu khách hàng

- Thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa
Phòng tài chính kế toán : là bộ phận tổ chức công tác quản lý về tài chính
của công ty, thực hiện chức năng và các chế độ kế toán, báo cáo với công ty về tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng tham
mưu cho giám đốc phương án sản xuất kinh doanh về mặt tài chính.
Phòng kinh doanh : là bộ phận kinhh doanh trực tiếp của công ty tham gia
mọi hoạt động liên quan đến phần việc kinh doanh của công ty. Tìm hiểu và khai
thác hàng, theo dõi và lên kế hoạch, lập phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước công việc được phân công.
Phòng nhân sự: Thực hiên công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thức hiện
nội quy, quy định của công ty.
Qua sơ đồ và phân tích ở trên ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của công
ty được tổ chức một cách khoa học, thể hiện sự phân định rõ ràng về quyền hạn và
trách nhiệm. Ban giám đốc có thể theo dõi sát từng hoạt động của từng phòng, ban
chức năng cũng như nghiệp vụ, có thể hạn chế được tình trạng tiêu cực xảy ra.
7


Cũng như mối quan hệ trực tuyến, chức năng được thiết lập giữa các phòng
ban có thể vừa đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý, vừa có thể phát huy tính sáng
tạo, độc lập trong kinh doanh
2. Các yếu tố kinh doanh của công ty :
2.1 Tình hình tài chính và sử dụng nguồn vốn:
- Vốn lưu động
- Vốn cố định
- Vốn bằng tiền
2.2 Nguồn nhân lực của công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên : 130 người
Đại học – Cao đẳng


: 45 người (100%)

Cơ cấu biên chế của công ty do Giám đốc quyết định theo nguyên tắc: gọn nhẹ
và hiệu quả, phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện
nay.
Hiện nay công ty có 130 CBCNV làm việc chính thức, tổ chức bộ máy gọn
nhẹ và phát huy tác dụng khá tốt, hầu hết nhân viên đều có trình độ đại học, cao
đẳng trong các ngành nghề ngoại thương, hàng hải, kế toán tài chính, quản trị kinh
doanh,.. Công ty thực hiện công tác quản lý cán bộ chính sách, chế độ lao động –
tiền lương , bảo hiểm xã hội … theo qui định của nhà nước đối với các doanh
nghiệp Nhà nước và qui định chế phân cấp quản lý cán bộ của công ty.
Tuy nhiên, công ty vẫn cần đầu tư thêm vào chiều sâu, nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp cho đội ngũ CBCNV bằng cách tổ chức các lớp tập huấn hoặc gởi đi tu
nghiệp ở các khóa về chuyên môn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCNV.
Vấn đề rèn luyện ngoại ngữ cho CBCNV trong các phòng và cả ban giám đốc là
vấn đề rất cần chú trọng vì đây là điểm yếu nhất của công ty trong công tác nhân sự.
- Cơ sở hạ tầng công ty được phân theo chức năng chuyên biệt của từng ban
ngành gồm : 1 tòa nhà là trụ sở chính đặt các phòng ban của công ty
1 xưởng sản xuất hóa chất và vật liệu ngành giấy
1 kho lưu trữ và trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu

8


1.5. Tài chính của công ty

- Công ty có vốn

Doanh thu mỗi năm ước


điều lệ năm 2010 là

tính đạt 120 tỷ VND/năm

150 tỷ VND

9


CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP XENLULO
2.1.Khát quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty CP
XENLULO
Bản đồ 2.1 Hoạt động sản xuất của công ty CP XENLULO năm 2017

Bảng 2.1 Hoạt động sản xuất của công ty CP XENLULO năm 2015-2017
STT
1
2
3
4
5

CHỈ TIÊU
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Kim ngạch nhập khẩu


Đơn vị
Năm 2015
VND/năm
75 tỷ
VND/năm
59 tỷ
VND/năm
22 tỷ
VND/năm
7 tỷ
VND/năm
86 tỷ

Năm 2016
101 tỷ
80 tỷ
27 tỷ
10 tỷ
124 tỷ

Năm 2017
120 tỷ
92 tỷ
38 tỷ
15 tỷ
200 tỷ

Trong ba năm từ 2014 đến 2017 hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều
khởi sắc và đạt được những thành tựu đáng khích lệ , cụ thể như sau :
Trong năm 2017: Tổng doanh thu đạt 120 tỷ , trong đó tổng chi phí cho hoạt

động sản xuất là 92 tỷ , lợi nhuận trước thế 38 tỷ VND và lợi nhuận sau thuế là 15
tỷ đồng
Kim ngạch xuất khẩu đạt 200 tỷ đồng , gần gấp đôi tổng doanh thu bỏ ra . Đây
là tín hiệu khởi sắc cho hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng cũng như tổng
công ty nói chung
-

Mục tiêu kinh doanh trong năm 2018
Tồng doanh thu đạt 200 tỷ VND
Tổng chi phí 120 tỷ VND
Lợi nhuận sau thuế 25 tỷ VND
Kim ngạch xuất khẩu đạt : 300 tỷ VND
2.2. Lưu trình nhập khẩu

10


2.1 Sơ đồ lưu trình nhập khẩu

Bước 1: Sau khi công ty dịch vụ giao nhận ký hợp đồng giao nhận với chủ
hàng (là người nhập khẩu trong hợp đồng kinh tế), với nhiệm vụ là làm thủ tục
thông quan nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa an toàn và giao cho người nhận hàng
tại địa điểm mà người nhận hàng đã chỉ rõ trong hợp đồng kinh tế nêu trên. Người
nhận hàng sẽ cung cấp cho phòng giao nhận của công ty giao
Khi đã nhận được bộ hồ sơ gốc này, nhân viên của phòng giao nhận cần phải
ký xác nhận cho người nhận hàng là đã nhận đủ 5 chứng từ như đã nêu ở trên (lúc
ký nhận, nên nói rõ là nhận chứng từ gì, bản gốc hay bản sao, số lượng mỗi bản,
ngày tháng năm ký nhận). Sau đó nhân viên giao nhận cần phải photo các chứng từ
này ra nhiều bản, nhằm phục vụ cho công việc lúc cần thiết, tùy theo tính chất công
việc mà các bản sao y đó có lúc không cần phải chứng nhận sao y, có lúc cần phải

đem cho người nhận hàng chứng nhận sao y. Khi chứng nhận sao y, người nhận
hàng sẽ ký tên, đóng dấu tên và chức vụ người chứng nhận sao y bản chính và dấu “
sao y bản chính” cùng với con dấu của doanh nghiệp – ở đây là người nhập khẩu.
Sau một thời gian, người nhận hàng sẽ nhận: “giấy báo hàng đến” hay “thông
báo hàng đến”. Người nhận hàng sẽ gởi thông báo này cho phòng giao nhận của
công ty giao nhận.

11


Có trong tay giấy báo hàng đến, nhân viên giao nhận kiểm tra xem đây có phải
là lô hàng nhập mà cần phải tiến hành làm thủ tục thông quan hay không, dựa vào
đối chiếu trên vận đơn, thường thì người nhận hàng đã kiểm tra rồi.
Bước 2: Khi ngày tháng đã cận kề ngày dự kiến tàu đến, nhân viên giao nhận
cần chủ động liên lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa, lúc nào sẽ cập cảng dỡ.
Sau khi biết tàu đã cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc (bill of
lading) hoặc vận đơn surrender và giấy giới thiệu cùng với chứng minh thư (nếu có)
đi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên giấy báo hàng
đến để lấy D/O.
Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn
gốc hoặc vận đơn surrender, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng
đại diện hãng tàu, nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy
theo phương hướng kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác
nhau. Ví dụ phí chứng từ, phí CFS, phí D/O v.v… Nhân viên giao nhận đóng phí
theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, biên lai giá trị gia tăng (lưu ý tên và mã số
thuế của doanh nghiệp trên các hóa đơn là của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng,
tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và người làm dịch vụ nhận giao nhận) nhận
D/O và các biên. Khi nhận D/O thì trên D/O sẽ được văn phòng đại diện đóng con
dấu của hãng tàu (Tại Việt Nam).
Tùy theo mỗi hãng tàu mà số lượng cũng như màu sắc của các D/O khác nhau,

có hãng tàu thì có nhiều màu: trắng, xanh, vàng, hồng, ví dụ: China Shipping. Có
hãng tàu toàn là màu trắng, ví dụ: Vina Consol.
Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên
giao nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân
viên giao nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh.
Vì khi người nhận hàng giao chứng từ cho công ty giao nhận thì người nhận
hàng đã kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên
các số liệu trong các chứng từ đã khớp với nhau, lúc này khi nhận D/O, nhân viên
giao nhận chỉ cần kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với vận đơn là đủ, nhằm phát
hiện sai sót của D/O (nếu có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá

12


trị hiệu lực. Vậy khi nhận lệnh, nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với vận đơn
(bản sao) ngay khi còn ở đại lý hãng tàu những nội dung chủ yếu sau:
Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn
đề lưu kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau
khi D/O hết hiệu lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận
hàng tránh tình trạng phát sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy
hàng.
Bước 3: Sau khi bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập đã hoàn
chỉnh nhân viên giao nhận tới hải quan cửa khẩu khu vực, hoặc hải quan thành phố,
nộp bộ hồ sơ tại phòng đăng ký tiếp nhận hồ sơ. Quá trình đăng ký tờ khai diễn ra
khép kín trong nội bộ hải quan, nhằm tránh thất lạc những chứng từ hoặc việc sửa
đổi sau khi cán bộ hải quan đã kiểm tra. Quá trình này diễn ra như sau:
Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ vào bộ phận đăng ký mở tờ khai, cán bộ hải
quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ và bắt đầu kiểm tra nợ thuế, để kiểm tra doanh nghiệp
đứng tên trong bộ hồ sơ có nợ thuế hay không. Cán bộ hải quan sẽ truy tìm trên
mạng, nếu thấy công ty không nợ thuế thì sẽ in ra một bản mẫu có nội dung là

không nợ thuế, cán bộ này sẽ ký tên, đóng dấu, điền ngày tháng năm vào và kẹp bản
này vào bộ hồ sơ, bộ hồ sơ sẽ được chuyển qua cán bộ hải quan khác. Nếu cán bộ
hải quan truy tìm và thấy rằng doanh nghiệp có nợ thuế, cán bộ hải quan cũng sẽ in
ra một bản tra cứu danh sách cưỡng chế theo tờ khai, trên bản này sẽ thể hiện số
tiền nợ thuế là bao nhiêu, của tờ khai nào, đăng ký vào ngày nào, đăng ký ở đâu.
Nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại là thật sự doanh nghiệp có nợ thuế hay không.
Việc các doanh nghiệp đã hoàn tất việc nộp thuế nhưng vẫn bị cưỡng chế là do hệ
thống thông tin giữa kho bạc nhà nước (ngân hàng) – cục thuế thành phố – hải quan
chưa có sự phối hợp chặt chẽ, gây ra sự chậm trễ trong việc hoàn tất thủ tục thông
quan cho lô hàng nhập. Sau khi đã kiểm tra lại, nếu doanh nghiệp thật sự nợ thuế thì
nhân viên giao nhận sẽ nhận lại bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan, do cán bộ hải
quan người đã tiếp nhận bộ hồ sơ trả lại, nhân viên giao nhận trình với lãnh đạo của
doanh nghiệp vấn đề trên để lãnh đạo có đề xuất phòng kế toán tài chính tiến hành
giải tỏa cưỡng chế. Chỉ có giải tỏa cưỡng chế rồi thì bộ hồ sơ làm thủ tục thông
quan mới được giải quyết. Sau khi lãnh đạo của công ty và kế toán trưởng đưa ra
13


phương hướng giải tỏa cưỡng chế là chuyển khoản hay nộp tiền mặt, nhân viên giao
nhận lấy mẫu:“ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hay bằng
tiền mặt” (theo mẫu của Bộ Tài Chính) điền vào những nội dung cần thiết, lưu ý là
số tờ khai nợ thuế ở hải quan khu vực nào thì đóng tiền vào tài khoản của hải quan
khu vực đó, sau đó trình cho lãnh đạo của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu đỏ của
doanh nghiệp ở mục “đối tượng nộp”.
Bước 4: Cán bộ hải quan sẽ đóng dấu lên phiếu tiếp nhận hồ sơ họ và tên và
ký tên, cho số tờ khai và gởi lại cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận đến
bảng phân công kiểm hóa để tìm hiểu cán bộ kiểm hóa nào sẽ tiến hành kiểm tra lô
hàng, hải quan khu vực cho công khai các số điện thoại của các cán bộ kiểm hóa để
tiện liên lạc với kiểm hóa viên.
Trong thời gian chờ đợi lãnh đạo chi cục phân công kiểm hóa viên, nhân viên

giao nhận ra hải quan giám sát bãi hoặc hải quan kho để đối chiếu lệnh, mục đích là
xác định lô hàng chuẩn bị lấy có ở bãi, kho hay không dựa trên manifest mà tàu đã
đưa cho cảng tránh trường hợp số liệu trên manifest và trên D/O không khớp với
nhau công việc đối chiếu này thì được nhân viên hải quan thực hiện trên mạng
thông tin nội bộ. Trước khi đưa D/O vào đối chiếu, nhân viên giao nhận cần viết lên
D/O tên công ty, số tờ khai, loại hình, nơi đăng ký tờ khai. Sau khi hải quan giám
sát bãi đối chiếu xong, sẽ đóng dấu hình vuông mang tên: “đã đối chiếu” kèm theo
ngày tháng năm trên D/O.
Bước 5: Tiếp tục nhân viên giao nhận cần tìm lô hàng nhập đang ở đâu để dẫn
kiểm hóa viên đến kiểm tra hàng hóa.
Nếu là hàng nguyên container thì nhân viên giao nhận chạy ra bãi container,
tìm xem container đang ở vị trí nào, nếu như container đang ở trên cao, hoặc đang ở
dưới đất mà không thể mở nắp container ra để kiểm hóa viên kiểm tra hàng thì nhân
viên giao nhận tới phòng điều độ trình D/O, yêu cầu hạ container xuống để kiểm
hóa, tiện thể yêu cầu điều độ viên đóng dấu:“cắt seal”.
Bước 6: Sau khi đã biết được vị trí lô hàng ở kho CFS hay ngoài bãi container
- đã có thể mở container dễ dàng, nhân viên giao nhận liên lạc với kiểm hóa viên
(gồm hai người), dẫn kiểm hóa viên tới vị trí lô hàng để tiến hành kiểm tra hàng,
nếu là hàng lẽ thì dẫn vào kho CFS, nếu là hàng nguyên container thì dẫn ra bãi
14


container. Khi hải quan kiểm hóa đã tới vị trí lô hàng, nếu là hàng lẻ thì hải quan bắt
đầu kiểm tra hàng, nếu là hàng nguyên container thì nhân viên giao nhận phải tìm
đội cắt seal, trình D/O có đóng dấu chữ:“cắt seal”, yêu cầu cắt seal, mở container để
kiểm hóa viên kiểm tra hàng. Công việc cắt seal có thể diễn ra trước lúc hải quan
kiểm hóa ra tới container, hoặc diễn ra ngay khi kiểm hóa viên có mặt trước
container chứa hàng, tùy theo ý muốn của kiểm hóa viên. Sau khi container đã mở
kiểm hóa viên bắt đầu kiểm tra hàng. Kiểm hóa viên sẽ kiểm tra tên hàng, số lượng,
tình trạng hàng hóa (mới 100% hay đã qua sử dụng, có hư hỏng hay không) có đúng

như đã khai trên tờ khai hay không.
Khi kiểm hóa viên không xác định được rõ ràng tên hàng, mục đích sử dụng
của lô hàng, ví dụ: Là một phần thiết bị đồng bộ, thì kiểm hóa viên sẽ cho ra phiếu
trưng cầu giám định. Mục đích là yêu cầu cơ quan giám định, với tư cách là người
thứ ba, hoạt động độc lập xác nhận lại tên hàng, hàng có phải là một phần của thiết
bị đồng bộ hay không v.v… tùy theo yêu cầu của kiểm hóa viên mà vấn đề cần giám
định trong phiếu trưng cầu giám định sẽ khác nhau. Cơ quan giám định sẽ được
kiểm hóa viên chỉ định rõ trong phiếu trưng cầu giám định, tuy nhiên nhân viên giao
nhận có thể thỏa thuận với kiểm hóa viên chọn cơ quan giám định theo ý riêng của
mình. Nhân viên giao nhận ký tên vào phiếu trưng cầu giám định, kiểm hóa viên
cũng ký tên vào, sau đó kiểm hóa viên mang trình với đội phó hoặc đội trưởng ký
tên vào, cuối cùng là lãnh đạo chi cục phê duyệt đồng ý với nội dung trong phiếu
trưng cầu giám định.
Bước 7: Lúc này kiểm hóa viên gởi lại cho nhân viên giao nhận phiếu trưng
cầu giám định. Nhân viên giao nhận cầm phiếu này cùng với bộ hồ sơ yêu cầu giám
định của chủ hàng nộp cho giám định viên của cơ quan giám định như đã được đề
cập trong phiếu trưng cầu giám định.
Giám định viên tiếp nhận và ký tên vào biên bản giao nhận chứng từ do nhân
viên giao nhận trình ra để làm bằng chứng là đã giao chứng từ. Đồng thời lúc đó
giám định viên sẽ cho ra “phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định” gởi lại cho nhân viên
giao nhận.
Bước 8: Nhân viên giao nhận cầm phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định cùng với
công văn xin giải tỏa hàng khi chờ kết quả giám định nộp cho kiểm hóa viên, sau đó
15


nhân viên giao nhận cần liên lạc với giám định viên để lấy chứng thư giám định nộp
tiếp cho kiểm hóa viên.
Bước 9: Bộ hồ sơ sẽ chuyển qua đội thuế để tính lại thuế và ra thông báo thuế,
thường thì hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuế giá trị gia tăng, thuế nhập

khẩu, tùy theo loại hàng nhập về chịu thuế hay không chịu thuế mà việc tính lại thuế
và ra thông báo thuế có hoặc không có.
Bước 10: Cuối cùng bộ hồ sơ sẽ được chuyển lên lãnh đạo chi cục để phúc
tập hồ sơ.
Nhân viên giao nhận nộp phiếu tiếp nhận tại bộ phận trả tờ khai để lấy tờ khai
đã thông quan, đóng lệ phí hải quan và thuế (nếu có thuế, thuế có thể đóng ngay nếu
là hàng phi mậu dịch hoặc đóng sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế nếu là
hàng nhập theo hợp đồng mua bán) nhận lấy tờ khai đã thông quan.
Nhân viên giao nhận chuẩn bị xe, kho (của công ty dịch vụ giao nhận) và liên
lạc với người nhận, thông tin cho người nhận ngày giờ dự tính sẽ giao hàng, để
người nhận bố trí kho, nhân viên để nhận hàng.

16


2.3. Lưu trình xuất khâu hàng hóa
Sơ đồ 2.2 . Lưu trình xuất khẩu hàng

Bước 1.Nhận yêu cầu từ khách hàng
-Khách hàng yêu cầu báo giá và lịch tàu xuất hàng với tên hàng, volume, trọng
lượng. Nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ tư vấn loại cont nào và lịch tàu nào phù
hợp với yêu cầu của khách hàng.
Bước 2. Kiểm tra giá và lịch tàu trong dữ liệu có sẵn. Sau đó báo với
khách hàng.
Bước 3. Nếu khách đồng ý với lịch tàu và giá đã đưa thì lấy booking từ
line và gửi khách.
Bước 4.Nhắc nhở khách hàng đóng hàng và hạ cont hàng trước thời gian ấn
định.
-Nhà xe/nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp container rỗng đến phòng điều
độ của hãng tàu (thường ở cảng) để đổi lệnh lấy container. Ớ bước này phòng điều

17


độ ở cảng sẽ giao cho nhân viên giao nhận/nhà xe bộ hồ sơ gồm: packing list
container, seal tàu, vị trí cấp container, lệnh cấp container có ký tên của điều độ
cảng cho phép lấy container rỗng.
- Nhân viên giao nhận sẽ giao bộ hồ sơ này cho tài xế kéo container đến bãi
chỉ định của hãng tàu xuất trình lệnh cấp container rỗng đã được duyệt, đóng phí
nâng container cho phòng thương vụ bãi và lấy container rỗng vận chuyển về kho
người xuất khẩu đóng hàng.
- Sau khi đóng hàng xong sẽ vận chuyển container có hàng hạ bãi tại cảng chờ
xuất hàng ( theo trên booking confirm) và đóng phí hạ container cho cảng vụ.
Bước 5. Chuẩn bị chứng từ khai hải quan
Hồ sơ hải quan gồm:
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản dành
cho hải quan lưu)
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu
doanh ngiệp mới xuất khẩu lần đầu)
– Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bản
Bước 6. Thông quan hàng xuất
Truyền số liệu qua hải quan điện tử:
Truyền số liệu qua phần mềm khai báo hải quan điện tử, lên tờ khai qua mạng.
Hệ thống mạng của hải quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân
luồng hàng hóa:
Bước 7. Phát hành vận đơn
- Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng mà hãng tàu sẽ phát hành vận đơn cho
người xuất khẩu.
Bước 8. Gửi chứng từ cho đối tác nước ngoài
Bước 9. Lập chứng từ kế toán và lưu file

- Bộ phận chứng từ sẽ lập profile hồ sơ gồm giá mua, giá bán, điều kiện thanh
toán, các chứng từ liên quan và chuyển giao bộ phận kế toán theo dõi công nợ

18


2.4. Mặt hàng xuất nhập khẩu nòng cốt

Công ty CP XENLULO nhập khẩu các hóa phẩm ngành in viết, photocopy:
-

Hóa chất tăng trắng 2PL-C
Hóa chất tăng trắng 4PL-C
Hóa chất tăng trắng HST
Chất trợ bảo lưu
Silicasol MH-S10
Chất chống thấm ANION
Materli Violet M
Materli Blue AN

Công ty CP XENLULO nhập khẩu các hóa phẩm giấy bao bì giấy tissue
-

Chất chống thấm cation
Hóa chất phá bọt
Phẩm màu đỏ -soterli Red 4b
Phẩm màu vàng –yoterli yellow GR, Chất trợ bảo lưu

2.5 .Đối tác chiến lược
Những đối tác kinh doanh chiến lược của công ty gồm có:

-

Công ty giấy Sông Đuống
Công ty cổ phần giấy Sài Gòn
Cty TNHH Đầu tư Ứng dụng Sản xuất bao bì Việt (Vipaco)
Công ty cổ phần giấy An Hòa
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco

19


CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XENLULO
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt
Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng
phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng
mã.Cùng với sự phát triển và thay đổi không ngừng của xã hội , ngành sản xuất giấy
Việt Nam đã có những bước chuyển mình trong thời gian qua. Ngành giấy có những
bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng trung bình 11%/năm trong giai đoạn
2000 – 2006; tuy nhiên, nguồn cung như vậy vẫn chỉ đáp ứng được gần 64% nhu
cầu tiêu dùng (năm 2008) phần còn lại vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng
trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của ngành trong tổng giá trị sản xuất
quốc gia vẫn rất nhỏ.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường không ngừng thay đổi về cả chủng loại và chất
lượng của ngành sản xuất giấy ,Công Ty CP XENLULO luôn cập nhập ,và triển
khai những chiến lược kinh doanh hiệu quả và nhanh chóng nhằm nắm bắt thị hiếu
khách hàng và đưa ra những giải pháp tối ưu để đạt được kết quả tốt nhất. Là 1
trong những đơn vị nhạy bén và có tầm nhìn chiến lược với thị trường giấy Việt
Nam, Công ty Cổ Phần XENLULO đã tiến vào thị trường với một tâm thế của một
doanh nghiệp trẻ năng động sáng tạo với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp luôn lấy

tiêu chí ” chất lượng tối ưu-dịch vụ hoàn hảo – chữ Tín hàng đầu ” làm phương
châm và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh đó cùng với việc
không ngừng đổi mới và học tập công nghệ từ nước ngoài như Trung Quốc,Nhật
Bản ,Pháp ,Đức , Công Ty CP XENLULO đã thổi một luồng gió mới về công nghệ
và cung cách phục vụ khách hàng trong ngành công nghiệp giấy Việt Nam.
1. Thành công

Một yếu tố quan trọng tạo nên thương hiệu cho công ty là giá cả cạnh tranh và
được niêm yết công khai trên trang web của công ty, giá dịch vụ , hóa chất thiết bị
và các dịch vụ chăm sóc khách hàng đi kèm luôn là giá cạnh tranh so với các doanh
nghiệp kinh doanh cùng ngành .Công ty lấy chữ Tín và sự hài lòng của khách hàng
làm lợi nhuận và mục tiêu chiến lược của công ty.Mặc dù là doanh nghiệp non trẻ
20


nhưng Công ty CP XENLULO luôn là doanh nghiệp đi đầu trong các lĩnh vực như
dịch vụ kỹ thuật : cung cấp lắp đặt thiết bị ngành giấy, cung cấp hóa chất ngành giấy
chất lượng giá cả cạnh tranh và các thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chất lượng
giấy.Chính những yếu tố này đã khiến cho công ty trở thành 1 doanh nghiệp mạnh
về ngành cung cấp thiết bị sản xuất giấy ở miền bắc nói riêng và Việt Nam nói
chung Công ty cũng xây dựng hệ thống bán hàng thông qua website của công ty
() và kênh chăm sóc khách hàng và tổng đài trực tuyến 24/24,
chính sự chăm sóc khách hàng một cách tận tâm ,nhiệt tình và hiệu quả này đã tạo
lên một thương hiệu Công Ty CP XENLULO vì khách hàng phục vụ.
Hiện nay, ngành giấy là một trong những ngành được Bộ công nghiệp, chính
phủ hết sức quan tâm. Tuy nhiên, ngành giấy nói chung cũng như công ty cổ phần
XENLULO đang đứng trước nhiều những thách thức, khó khăn rất lớn.Trước xu thế
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, có nhiều vấn đề các ngành kinh tế, các DN, các
đơn vị sản xuất phải quan tâm để chọn được mục tiêu và chiến lược kinh doanh
đúng đắn. Giấy là mặt hàng đặc biệt mang tính xã hội cao, ngành sản xuất giấy có

những đặc trưng riêng về công nghệ, dây chuyền thiết bị, vì vậy, trong thời gian tới
cần rà soát lại và chấn chỉnh việc thực hiện quy hoạch ngành giấy, tránh tình trạng
đầu tư thiếu khoa học, chú trọng lợi ích trước mắt như hiện nay.
Các DN trong nước muốn cạnh tranh phải nhanh chóng đẩy mạnh đầu tư vào
dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, tiết giảm chi phí và nâng cao chất lượng
sản phẩm; xây dựng vùng nguyên liệu ổn định dưới hình thức ký hợp đồng bao tiêu
sản phẩm với người trồng rừng. Bên cạnh đó, để tháo gỡ khó khăn cho nghành giấy,
nhà nước cần có chính sách ưu đãi trong việc tiếp cận vốn để đầu tư máy móc, thiết
bị hiện đại đồng bộ, đào tạo, nghiên cứu thị trường, thuế…và tạo điều kiện cho vay
vốn đầu tư tín dụng, vốn ODA để phát triển vùng nguyên liệu, cung cấp ổn định
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy.
Nhìn chung trình độ công nghệ của ngành giấy Việt Nam rất lạc hậu. Điều này
gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng và cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của
ngành giấy.
21


Hiện nay ở Việt Nam có 3 phương pháp sản xuất bột giấy chính là phương
pháp sử dụng hóa chất, phương pháp cơ-lý, phương pháp tái chế giấy loại, đều là
các phương pháp sử dụng nhiều hóa chất, năng lượng tạo ra sản phẩm sản xuất giấy
in báo, sản phẩm không đòi hỏi chất lượng cao v.v. Công nghệ sản xuất bột giấy bao
gồm công nghệ bột sulfat tẩy trắng, công nghệ sản xuất bột theo phương pháp hóa
nhiệt cơ, và phương pháp xút không thu hồi hóa chất, hoặc công nghệ sản xuất theo
phương pháp kiềm lạnh – đều là công nghệ lạc hậu và dẫn tới các vấn đề về môi
trường.
Theo số liệu thống kê cả nước có gần 500 doanh nghiệp sản xuất giấy nhưng
chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn hầu hết
các nhà máy đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu
nên gây ra các vấn nạn về môi trường trầm trọng.
2. Hạn chế.


Ngành giấy năm qua cũng ghi nhận có nhiều doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở
rộng khá mạnh mẽ, hàng sản xuất không đủ bán…Thực tế này của ngành giấy là
“quá trình chọn lọc tự nhiên” khi kinh tế khó khăn và các doanh nghiệp bộc lộ
những vấn đề của mình. Trong số những doanh nghiệp lao đao, có một số doanh
nghiệp là do yếu kém về quản lý, công nghệ nên bị đào thải. Có những doanh
nghiệp lại sai lầm về bước đi khi đầu tư quá lớn so với khả năng nên sa cơ, sa sút.
Có doanh nghiệp gặp hạn vì chọn nhầm sản phẩm hoặc cố tình hạ giá bán, cạnh
tranh không lành mạnh… Nhìn về toàn ngành, năm 2017 ngành giấy đạt mức tăng
trưởng 7%, tuy không bằng nhiều năm trước (thường ở mức gấp 1,5 lần tăng trưởng
của tổng sản phẩm quốc nội - GPD) nhưng cũng không quá tệ.
Tổng sản lượng giấy tiêu dùng cả năm ước đạt mức 3 triệu tấn, tăng 3% so với
năm 2012. Trong đó, sản xuất trong nước đạt 1,7 triệu tấn, tăng 7% so với cùng kỳ.
Số còn lại đến từ nhập khẩu. Tuy nhiên, mức tăng của hàng nhập khẩu lên tới
10%.Điều này cũng kéo theo những khó khăn cho những doanh nghiệp như công ty
cổ phần XENLULO
22


3.Triển vọng ngành giấy Việt Nam
Nhu cầu tiêu thụ lớn: Trong những năm qua, ngành giấy Việt Nam đã có bước
tăng trưởng ổn định về nhu cầu cũng như năng lực sản xuất giấy. Nền kinh tế Việt
nam là nên kinh tế đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng cao hàng năm, dân số Việt
Nam lớn và không ngừng ra tăng, thu nhập trên đầu người cũng có những bước tiến
đáng kể trong nhưng năm qua. Ngoài ra, tiêu thụ giấy bình quân/đầu người của Việt
Nam còn rất thấp, mới đạt 20,7kg/người/năm so với mức tiêu thụ bình quân của
châu Á là 50,7kg và của thế giới là 70 kg (2007). Đây là các yếu tố hỗ trợ cho sự
phát triển của ngành giấy Việt nam.
Năng lực sản xuất bột giấy và bột giấy thấp: Thị trường giấy Việt nam còn
nhiều khoảng trống, đặc biệt là phân khúc sản phẩm giấy bao bì và giấy in viết,

năng lực sản xuất mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu tiêu dùng nội địa do
đó đây là các mảng thị trường phát triển tiềm năng trong tương lai. Đây cũng là
mảng thị trường tiềm năng phát triển trong tương lai gần không chỉ cho các công ty
ngành giấy nói chung và công ty cổ phần XENLULO nói riêng.

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN:
1. Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam,2013


: />
manh_c70_d4737.htm>
2. Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam,2014
<URL: />< />3.Tổng Cục Thống Kê , 2014
<URL: />4.Trần Vũ Nghi,2015
URL: />5.Trung Kiên,Thông tấn xã VN,2017

/>
2017/c/21359938.epi>


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9

Chữ viết tắt
CP
B/L
DN

HĐQT
XK
LC
TT
XNK

Chữ được viết tắt
CỔ PHẦN
VẬN ĐƠN
DOANH NGHIỆP
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
XUẤT KHẨU
THANH TOÁN LC
THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU



×