Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu thành phần loại bọ rùa bắt mồi và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến đặc điểm sinh học của một số loài phổ biến trên rau họ hoa thập tự ở Mê Linh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 62 trang )

Header Page 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

LƢƠNG THÙY LINH

NGHIÊN CƢ́U THÀNH PHẦN LOÀI BỌ RÙA BẮT MỒI
VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT YẾU TỐ SINH THÁI
ĐẾN ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT LOÀI PHỔ BIẾN
TRÊN RAU HỌ HOA THẬP TƢ̣ Ở MÊ LINH - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1


Header Page 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

LƢƠNG THÙY LINH

NGHIÊN CƢ́U THÀNH PHẦN LOÀI BỌ RÙA BẮT MỒI
VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT YẾU TỐ SINH THÁI
ĐẾN ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT LOÀI PHỔ BIẾN
TRÊN RAU HỌ HOA THẬP TƢ̣ Ở MÊ LINH - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Sinh thái học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN QUANG CƢỜNG

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 2


Header Page 3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
GVHD: TS. Nguyễn Quang Cƣờng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật ngƣời đã dành thời gian quý báu của mình, là ngƣời đã tận tình giúp đỡ
cho tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Tất cả các giáo viên Bộ môn, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã góp ý để tôi hoàn thành đề tài này.
Tất cả bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả khóa luận

Lƣơng Thùy Linh

Footer Page 3


Header Page 4
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả khóa luận

LƢƠNG THÙY LINH

Footer Page 4


Header Page 5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

1

1. 1. Lý do chọn đề tài

1

2. 2. Mục đích nghiên cứu


2

3. 3. Nội dung nghiên cứu

2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

1.1.

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc

3

1.2.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

11

Chƣơng 2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

17


2.1.1. Thời gian nghiên cứu

17

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

17

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu

17

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

17

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng

17

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

18

2.4. Xác định sự ảnh hƣởng của một yếu tố sinh thái đến đặc điểm 18
sinh học của một số loài phổ biến trên rau Hoa thập tự ở Mê Linh - Hà
Nội.
2.5. Xử lí số liệu và phƣơng pháp tính toán

19


Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

21

3.1. Nghiên cứu thành phần loài bọ rùa bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự 21

Footer Page 5


Header Page 6
ở Mê Linh - Hà Nội.
3.2. Mối quan hệ giữa các loài bọ rùa bắt mồi với rệp hại trên rau họ 24
Hoa thập tự.
3.3. Ảnh hƣởng của một yếu tố sinh thái tới đặc điểm sinh học của 1 27
loài phổ biến trên rau họ Hoa thập tự ở Mê Linh - Hà Nội.
3.3.1. Đặc điểm sinh học của bọ rùa đỏ Nhật Bản Propylea 27
japonica.
3.3.2. Ảnh hƣởng của thời vụ canh tác đến mật độ của loài bọ rùa 29
đỏ Nhật Bản Propylea japonica.
3.4. Đề xuất khả năng sử dụng bọ rùa bắt mồi trong mô hình quản lý 31
tổng hợp sâu hại trên rau họ Hoa thập tự ở Mê Linh - Hà Nội.
3.4.1. Khả năng bắt mồi và sinh sản của bọ rùa 6 vằn Menochilus 31
sexmaculatus
3.4.2. Khả năng bắt mồi và sinh sản của bọ rùa chữ nhân 34
Coccinella transversalis
3.4.3. Khả năng bắt mồi và sinh sản của bọ rùa đỏ Nhật Bản 36
Propylea japonica
3.4.4. Đề xuất sử dụng một số loài bọ rùa bắt mồi trong mô hình 38
quản lý tổng hợp sâu hại trên rau họ Hoa thập tự ở Mê Linh - Hà Nội.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

41

PHỤ LỤC

Footer Page 6


Header Page 7
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Diễn giải

Trang

Bảng 3.1

Thành phần loài bọ rùa bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự

21

ở Mê Linh - Hà Nội.
Bảng 3.2


Mối quan hệ giữa mật độ của các loài bọ rùa bắt mồi

24

với rệp hại trên rau họ Hoa thập tự tại điểm nghiên cứu.
Bảng 3.3

Ảnh hƣởng của thời vụ canh tác đến mật độ loài bọ rùa

29

đỏ Nhật Bản Propylea japonica trong và ngoài nhà lƣới
Bảng 3.4

Ảnh hƣởng của thời vụ canh tác đến mật độ loài bọ rùa

30

đỏ Nhật Bản Propylea japonica trên rau bắp cải tại địa
điểm nghiên cứu ở Mê Linh, Hà Nội.
Bảng 3.5

Khả năng ăn rệp của bọ rùa 6 vằn Menochilus

32

sexmaculatus
Bảng 3.6


Khả năng đẻ trứng và tỉ lệ nở của bọ rùa 6 vằn trong

33

điều kiện nhiệt độ 280C, độ ẩm 75 - 80%.
Bảng 3.7

Khả năng ăn của các tuổi ấu trùng của bọ rùa chữ nhân

34

Coccinella transversalis
Bảng 3.8

Khả năng ăn của bọ rùa chữ nhân trƣởng thành sau 3

35

ngày đầu vũ khí hóa.
Bảng 3.9

Khả năng đẻ trứng của bọ rùa chữ nhân Coccinella

35

transversalis ( to : 27 - 29oC, ẩm độ: 80 - 85oC )
Bảng 3.10

Tỷ lệ nở của trứng bọ rùa chữ nhân Coccinella


36

transversalis
Bảng 3.11

Khả năng ăn rệp của bọ rùa đỏ Nhật Bản Propylea

37

japonica (Nhiệt độ 27- 290C, ẩm độ 55 - 65%)
Bảng 3.12

Khả năng đẻ trứng của bọ rùa đỏ Nhật Bản Propylea
japonica

Footer Page 7

37


Header Page 8
DANH MỤC HÌNH

STT

Diễn giải

Trang

Hình 3.1


Mối quan hệ giữa mật độ của các loài bọ rùa bắt mồi với

26

rệp hại trên` rau bắp cải tại điểm nghiên cứu.

Footer Page 8


Header Page 9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống hàng ngà y của con ngƣời , rau xanh là một thƣ̣c phẩm
không thể thiếu trong các bƣ̃a ăn hàng ngày của con ngƣời . Theo dƣ̣ báo của
tổ chƣ́c Lƣơng thƣ̣c và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) thì nhu cầu tiêu
thụ rau của thế giới tăng bình quân 3,6%/ năm trong khi sản lƣợng rau quả chỉ
tăng 2,6%/năm. Ở Việt Nam , cùng với các chính sách của nhà nƣớc về việc
dồn điền đổi thƣ̉a thì diện tí ch trồng rau tăng lên nhanh chóng cùng với nó là
sản lƣợng rau cũng tăng lên , nhƣng chỉ đáp ƣ́ng đƣợc khoảng 70% nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng.
Để đảm bảo năng suất và chất lƣợng của cây rau thì việc thƣ̣c hiện các
biện pháp phòng trƣ̀ các loại sâu bệnh hại là việc rất cần thiết. Hiện nay, trong
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam , biện pháp phòng trƣ̀ sâu hại đã và đang
đƣợc nông dân sƣ̉ dụng rộng rãi là biện pháp hóa học là chủ yếu mà ở đây là
các loại thuốc bảo vệ thực vật . Thƣ̣c tế cho thấy biện pháp này đem lại hiệu
quả rất cao, giải quyết một cách nhanh chóng trong việc hạn chế số lƣợng sâu
hại trên đồng ruộng , cách thức sử dụng đơn giản , thuận tiện, góp phần không
nhỏ vào việc bảo vệ và tăng năng suất cây trồng


. Tuy nhiên việc lạm d ụng

quá mức thuốc trừ sâu nhƣ hiện nay đã làm cho sản phẩm rau khi đƣa ra tiêu
thụ trên thị trƣờng không đảm bảo an toàn cho sức khỏe của con ngƣời , cùng
với đó do dƣ lƣợng của thuốc bảo vệ thƣ̣c vật tồn tại trên đồng ruộng sẽ có tác
động gây ô nhiễm môi trƣờng sống của các loài sinh vật nói chung và điều đó
cũng làm suy giảm tính đa dạng của hệ sinh thái gây tổn hại đến quần thể
thiên đị ch, là nguyên nhân gây ra tính kháng thuốc của dịch hại.
Vì vậy, để sản xuất ra các sản phẩm rau an toàn cụ thể nhƣ các cây rau
họ Hoa thập tƣ̣ đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học trong

1

Footer Page 9


Header Page 10
lĩnh vực nông nghiệp. Hiện nay, việc sản xuất rau an toàn đƣợc thƣ̣c hiện theo
tiêu chuẩn GAP trên toàn thế giới . Một trong nhƣ̃ng biện pháp đƣợc ƣu tiên
áp dụng để sản xuất rau an toàn là sử dụng biện pháp đấu tranh sinh học bằng
cách sử dụng các loài thiên địch của sâu hại . Nhiều loại thiên đị ch tƣ̣ nhiên
nhƣ các loài kí sinh

(các loài ong thuộc họ

Ichneumonidae, Braconidae), các loài bắt mồi

Trichogrammatidae,
(bọ cánh cộc đen , bọ đuôi


kìm,..). Trong số các loài côn trù ng bắt mồi trên cây rau họ Hoa thập tƣ̣ thì bọ
rùa bắt mồi có vai trò rất lớn trong việc hạn chế số lƣợng của rệp hại trên
đồng ruộng. Xuất phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do trên tôi chọn nghiên cƣ́u đề tài:
“Nghiên cƣ́u thành phần loài bọ rùa bắt m ồi và ảnh hƣởng của một yếu
tố sinh thái đến đặc điểm sinh học của một loài phổ biến trên rau họ Hoa thập
tƣ̣ ở Mê Linh - Hà Nội” .
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thành phần loài bọ r ùa bắt mồi trên cây rau họ Hoa thập tƣ̣ ở
Mê Linh - Hà Nội.
Xác đị nh sƣ̣ ảnh hƣởng của một yếu tố sinh thái đến đặc điểm sinh học
của một loài phổ biến trên rau họ Hoa thập tƣ̣.
3. Nội dung nghiên cứu
Xác đị nh thành phần loài của nhóm bọ r ùa bắt mồi trên cây rau họ Hoa
thập tƣ̣ tạ i Mê Linh - Hà Nội. Xác định đƣợc loài bọ rùa bắt mồi có mặt
thƣờng xuyên trên đồng ruộng và có ý nghĩ a trong việc hạn chế sƣ̣ gây hại của
rệp hại ngoài tƣ̣ nhiên.
Xác định mối quan hệ giữa các loài bọ rùa bắt mồ i và vật mồ i của chúng
trên cây rau họ Hoa thập tƣ̣.
Nghiên cƣ́u về tác động củ a một yếu tố sinh thái đến đặc điểm s inh học
của một loài phổ biến trên rau họ Hoa thập tƣ̣ ở Mê Linh - Hà Nội.
Đề xuất khả năng sử dụng bọ rù a bắt mồi trong mô hình quản lý tổn g
hợp sâu hại trên cây rau họ Hoa thập tƣ̣ tại Mê Linh - Hà Nội.

2

Footer Page 10


Header Page 11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài bọ rùa bắt mồi
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về phân loại bọ rùa
Coccinellidae ở các vùng địa lý khác nhau.
Ở Bắc Mỹ họ bọ rùa Coccinellidae đƣợc Latreille (1807) xác định gồm
4 phân họ, có hơn 450 loài (Latreille, 1807).
Ở Nam Phi họ Bọ rùa Coccinellidae đƣợc Latreille (1807) xác định
gồm 8 phân họ: Sticholotidinae, Scymniae, Hyperaspinae, Chilocorinae,
Coccinellinae, Coccidulinae, Noviinae, Epilachninae.
Ở Châu Âu, những nghiên cứu về Bọ rùa đã đƣợc tiến hành từ rất lâu.
Linne (1758) đã mô tả 36 loài đầu tiên thuộc họ Bọ rùa và xếp chúng vào
giống Coccinella. Theo Kuznetsov (2000) [18] số lƣợng loài đƣợc phát hiện
ngày càng nhiều và nằm trong khoảng 4500 - 5000 loài.
Trivedi (1988) đã phát hiện có 3 loài bọ rùa Menochilus sexmaculatus,
Coccinella septempunciata, Harmonia octomaculata ăn rệp đào, Myzus
persicae hại khoai tây.
Theo Elmali et al.(1996), thu đƣợc khá nhiều thiên địch rệp trên lúa mỳ
ở Thổ Nhĩ Kỳ, riêng bọ rùa có số lƣợng loài phong phú nhất với 14 loài.
Chúng có vai trò hạn chế số lƣợng rệp.
Murat Aslan (2005) đã xác định thành phần loài bọ rùa ăn rệp ở
Kahramanmaras thuộc Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm 33 loài bọ rùa ăn rệp và tƣơng
ứng có 59 loài rệp là vật mồi của chúng.
Châu Á gồm phần lớn các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển
mạnh, vì vậy các nghiên cứu về côn trùng nông nghiệp đặc biệt côn trùng có
ích, kẻ thù tự nhiên của nhiều loài sâu hại đã đƣợc quan tâm và có nhiều ứng
dụng trong việc sử dụng phòng trừ sâu hại trên các cánh đồng. Các quốc gia
3

Footer Page 11



Header Page 12
có nhiều nghiên cứu và ứng dụng bọ rùa ở Châu Á gồm: Ấn Độ, BangLades,
Malaysia, Philippin, Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản… Công trình đầu tiên
nghiên cứu về bọ rùa ở Đông Dƣơng là của Gorham (1891) (dẫn theo Hoàng
Đức Nhuận, 1982).
Khu hệ bọ rùa Trung Quốc tƣơng đối gần gũi với khu hệ bọ rùa Việt
Nam. Về phân loại bọ rùa có nhiều nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu .
Một trong số đó có thể kể đến Pang Hong (1993).
Rệp ngô Rhopalosiphum maidis cũng nhƣ các loài rệp khác bị nhiều
loài kẻ thù tự nhiên tiêu diệt, trong đó có 2 loài bọ rùa Coccinella
septempuncata và Coccinella undercimpuncata là những loài tiêu diệt tích
cực rệp ngô (Heneidy et al., 1984). Banpot Napompeth (1990) cho biết ở Thái
Lan có 4 loài bọ rùa thuộc họ bọ rùa Coccinellidae là thiên địch của rệp hại
đậu tƣơng.
Theo Kadamshoev (1984), thiên địch của rệp xám hại bắp cải
Brevicoryme brassicae (L.) ở Tajikistan (Liên xô cũ) gồm 20 loài, trong đó có
loài bọ rùa Coccinella septempuncata là một trong số các loài tiêu diệt rệp rất
tích cực. Matthews et al.(1994), nhận xét rằng các loài bọ rùa xuất hiện thƣờng
xuyên và có vai trò hạn chế rệp hại bông. Elmali et al. (1996), thu đƣợc khá
nhiều thiên địch của rệp trên lúa mỳ ở Thổ Nhĩ Kỳ, riêng bọ rùa có số lƣợng
loài phong phú nhất với 14 loài. Chúng có vai trò hạn chế số lƣợng rệp.
1.1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của bọ rùa bắt mồi
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của các loài bọ
rùa bắt mồi cho thấy: Bọ rùa trƣởng thành sau khi vũ hóa đƣợc một vài ngày
sẽ tiến hành giao phối và thời gian này thƣờng kéo dài từ một đến tám giờ.
Hầu hết các loài đều thực hiện việc giao phối nhiều lần và việc giao phối lặp
đi lặp sẽ giúp tăng khả năng đẻ trứng của bọ rùa trƣởng thành cái. Một trƣởng
thành cái sẽ giao phối trung bình hơn 20 lần trong giai đoạn sinh sản
(Majerus, 1994). Thời gian đẻ trứng của trƣởng thành cái là 20-50 ngày, trứng


4

Footer Page 12


Header Page 13
sắp nở sẽ chuyển sang màu xám (Majerus, 1994). Tỷ lệ nở của trứng phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu nhƣng thƣờng 4 - 8 ngày sau khi trứng đƣợc đẻ
ra. Thời gian phát triển của giai đoạn ấu trùng thay đổi theo điều kiện thời tiết
và vật mồi nhƣng tổng thời gian của giai đoạn ấu trùng thƣờng là 3 - 4 tuần.
Khi ấu trùng hoàn toàn trƣởng thành sẽ ngừng ăn và chuẩn bị để chuyển sang
giai đoạn nhộng. Khoảng 24 - 48 giờ trƣớc khi hóa nhộng, ấu trùng sẽ ngừng
hoạt động và tự gắn phần đuôi vào giá thể. Thời gian của pha nhộng kéo dài
một tuần hoặc lâu hơn tùy thuộc vào nhiệt độ, sau đó nhộng này sẽ vũ hóa ra
trƣởng thành. (Majerus 1994 and Blackman, 1974)
Saharia (1980)[23] cho biết loài bọ rùa sáu vằn M. sexmaculatus có
vòng đời ngắn nhất so với các loài bọ rùa C. repanda Thunb., L. biplagiata
Swartz, Spilocaria bissellata Muls. và H. dimidiata Fabr. khi nuôi bằng rệp
đậu màu đen A. craccivora Koch trên cây đậu đũa.
Semyanov (1999)[24] cho biết bọ rùa mắt trắng L. biplagiata là loài bọ
rùa bắt mồi có mặt phổ biến ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc,
Miến Điện và Ấn Độ. Nó là một loài đa thực, ăn rệp trên cây tre, lúa, ngô, rau,
các loại đậu khác nhau, và trong vƣờn cây ăn trái. Trung bình trƣởng thành
cái đẻ 1064,0 ± 96,0 (690 -1229) trứng với thức ăn là rệp đậu màu đen A.
craccivora và 1651,0 ± 84,0 (1407-1852) trứng khi ăn rệp đào M. persicae. Ở
nhiệt độ 20, 25, và 30C thời gian phát triển của trứng tƣơng ứng là 5, 3 và 2
ngày, thời gian phát triển của ấu trùng là 16, 10 và 8 ngày, và thời gian phát
triển của nhộng là 7, 4, và 2,5 ngày. Trong quá trình phát triển, ở nhiệt độ 20,
25, và 30C ấu trùng bọ rùa cái tiêu thụ 258,2 ± 11,3 , 226,0 ± 8,7 và 224,8 ±

6,6 thiếu trùng A. craccivora tuổi 3 và 4, tƣơng ứng; ấu trùng đực tiêu thụ
203,0 ± 14,0; 188,3 ± 6,7 và 187,3 ± 12,5 rệp. Tỷ lệ chết của bọ rùa trƣởng
thành khi ăn dung dịch đƣờng 10% ở 12C là 50%.
Mari et al. (2004) [25] nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài bọ rùa
bắt mồi Menochilus sexmaculatus Fabr. (Coccinellidae : Coleoptera) với vật

5

Footer Page 13


Header Page 14
mồi là rệp cỏ linh lăng Therioaphis trifolii Monell. trong mùa đông ở
Pakistan. Thời gian giao phối của bọ rùa sáu vằn M. sexmaculatus là 81,8 ±
5,4 phút, giai đoạn đẻ trứng và sau đẻ trứng là 27,4 ± 4,1 và 4,5 ± 0,3 ngày.
Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản cho thấy, trƣởng thành cái bọ rùa
sáu vằn M. sexmaculatus trung bình đẻ đƣợc 602 ± 75,3 trứng. Thời gian phát
dục pha trứng của loài bọ rùa sáu vằn M. sexmaculatus là 8,6 ± 1,2 ngày. Thời
gian phát triển của ấu trùng tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 và tuổi 4 của loài bọ rùa sáu
vằn M. sexmaculatus là 7,3 ± 0,6; 4,3 ± 0,2; 3,8 ± 0,3 và 6,7 ± 1,1 ngày. Giai
đoạn nhộng của bọ rùa sáu vằn M. sexmaculatus là 3,6 ± 0,3 ngày. Giai đoạn
trƣởng thành của M sexmaculatus, (đực và cái) trong nghiên cứu này là 34,9 ±
4,8 và 29,7 ± 1,2 ngày.
Nghiên cứu sức ăn của C. transversalis cho thấy, tổng số vật mồi mà ấu
trùng, trƣởng thành đực và cái tiêu thụ trong giai đoạn sống của chúng đạt cao
nhất khi nuôi bằng A. gossypii (tƣơng ứng là 665,30 ± 5,75; 4831,10 ± 123,54
và 5412,30 ± 94,51), thấp nhất là (434,80 ± 4,03; 802,80 ± 34,37 và
905,20 ± 52,48) khi nuôi bằng A. nerii. Khả năng ăn mồi mỗi ngày của bọ rùa
trƣởng thành đực và cái cao nhất khi ăn rệp A. gossypii, trung bình là 59,20 ±
0,98; 62,98 ± 1,01; sau đó đến rệp A. craccivora 48,20 ± 0,89; 52,22 ± 0,18;

thấp nhất là A. nerii 20,30 ± 0,98; 21,20 ± 1,11 (Omkar G. M. et al, 2004).
Mari et al. (2004)[25] nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài bọ rùa bắt
mồi Coccinella undecimpunctata L. (Coccinellidae : Coleoptera) với con mồi
là rệp cỏ linh lăng Therioaphis trifolii Monell. trong mùa đông Pakistan. Thời
gian giao phối của C. undecimpunctata là 64,5 ± 6,1 phút. Giai đoạn đẻ trứng
và sau đẻ trứng của C. undecimpunctata là 19,9 ± 5,2 và 3,8 ± 0,4 ngày. Kết
quả nghiên cứu về khả năng sinh sản cho thấy, trung bình trƣởng thành cái
loài C. undecimpunctata đẻ đƣợc 761 ± 85,2 trứng. Thời gian phát dục pha
trứng trung bình của loài C. undecimpunctata là 7,3 ± 1,0 ngày. Thời gian

6

Footer Page 14


Header Page 15
phát triển của ấu trùng tuổi 1, tuổi hai, tuổi ba và tuổi 4 của loài C.
undecimpunctata là 5,1 ± 0,5 ngày.
Nghiên cứu thời gian phát dục của C. transversalis Fabr. ở nhiệt độ 29
± 1°C, ẩm độ 75 ± 5% cho thấy, thời gian phát triển của trứng là 3,47 ± 0,05
ngày, ấu trùng có 4 tuổi, thời gian phát dục của mỗi tuổi là 1,93 ± 0,01; 1,47 ±
0,01; 1,57 ± 0,19 và 3,27 ± 0,17 ngày. Thời gian phát dục của nhộng là 3,70 ±
0,14 ngày. Thời gian phát dục của trƣởng thành đực và cái tƣơng ứng là 26,13
± 3,11 và 32,13 ± 3,83 ngày (Photchana M. et al., 1995).
Chowdhury et al. (2008) [17], nghiên cứu về đặc điểm sinh học của bọ
rùa đỏ Micraspis discolor (Fabr.) từ tháng một đến tháng tƣ năm 2007 tại
điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 21,02ºC ± 4,5ºC và ẩm độ 66,05 ±
0,95%. Trung bình giai đoạn trƣớc đẻ trứng của bọ rùa M. discolor là 5,1 ±
0,48 ngày và thời gian đẻ trứng là 40,10 ± 0,46 ngày. Trung bình mỗi trƣởng
thành cái đẻ 235,50 ± 7,96 trứng và tỷ lệ nở (%) đạt 83,93 ± 2,11. Thời gian

phát triển trung bình của trứng là 3,1 ± 0,22 ngày và tổng thời gian phát triển
từ trứng đến trƣởng thành là 10,76 ± 1,35 ngày. Giai đoạn tiền nhộng và
nhộng tƣơng ứng là 1,50 ± 0,20 và 2,60 ± 0.21 ngày. Tuổi thọ trung bình của
trƣởng thành đực và cái tƣơng ứng là 40,20 ± 1,0 và 47,50 ± 0,82.
Tavadjoh et al. (2010)[27] nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài bọ
rùa bắt mồi Clitostethus arcuatus (Rossi) (Coleoptera: Coccinellidae) với con
mồi là loài ruồi Siphoninus phillyreae (Haliday) (Hemiptera: Aleyrodidae) tại
Iran. Kết quả cho thấy, tuổi thọ của loài bọ rùa trƣởng thành cái dài hơn so với
trƣởng thành đực đáng kể. Tổng số con mồi do ấu trùng tuổi 4 và trƣởng thành
cái tiêu thụ cao hơn đáng kể so với trƣởng thành đực và các ấu trùng tuổi khác.
Tổng tỷ lệ chết từ trứng đến trƣởng thành trong điều kiện phòng thí nghiệm là
22,7% trong khi đó ở ngoài tự nhiên là 38.2%. Thời gian giao phối kéo dài
khoảng 67 phút, thời gian trƣớc khi giao phối và thời gian trƣớc đẻ trứng trung

7

Footer Page 15


Header Page 16
bình tƣơng ứng là 3,8 và 1,8 ngày. Số lƣợng trứng đẻ ra trung bình của mỗi
trƣởng thành cái là 181 quả. Trƣởng thành có thể nhịn đói trong 4 ngày, thông
thƣờng tuổi thọ khoảng 62-73 ngày. Bọ rùa C.arcuatus có bốn thế hệ mỗi năm.
1.1.3. Những nghiên cứu về sinh thái học của bọ rùa bắt mồi
* Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của vật mồi đến đặc điểm sinh học
của nhóm bọ rùa bắt mồi
Agarwala et al. (2001)[16] nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ con mồi
(Aphis craccivora Koch.) đến kích thƣớc của trƣởng thành loài bọ rùa sáu vằn
Menochilus sexmaculatus (Fabr.). Tỷ lệ giữa số lƣợng rệp tiêu thụ và số trứng đẻ
ra của bọ rùa cái cao nhất ở mật độ rệp thấp hơn, ví dụ 5 hoặc 10 rệp trƣởng

thành. Lƣợng thức ăn cung cấp cho ấu trùng sẽ có ảnh hƣởng đáng kể kích thƣớc
của trƣởng thành cái. Thử nghiệm khả năng ăn mồi cho thấy sau 24 giờ con cái
có kích thƣớc nhỏ hơn tiêu thụ số lƣợng rệp ít hơn đáng kể và đẻ trứng ít hơn so
với con cái lớn hơn, nhƣng hiệu suất chuyển đổi từ thức ăn với trứng vẫn giữ
nguyên, không phụ thuộc vào kích thƣớc. Kết quả cho thấy loài bọ rùa này khai
thác con mồi hiệu quả ở mật độ thấp.
Solangi et al. (2007) [22] nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
loài bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus Fabr. trong phòng thí nghiệm
với ba loài rệp mồi. Kết quả cho thấy thời gian phát triển pha trứng của bọ
rùa sau vằn M. sexmaculatus là 7,5; 7,1 và 7,2 ngày khi nuôi bằng các loài
rệp muội R. maidis, A. gossypii và T. trifolii, tƣơng ứng. Khả năng sinh sản
của bọ rùa cái là 642, 530, 600, trứng khi nuôi bằng rệp R. maidis, A.
gossypii và T. trifolii, tƣơng ứng. Tỷ lệ nở (%) của trứng là 65,42 khi cho ăn
rệp R. maidis, 64.33 khi cho ăn A. gossypii và 70.69 khi cho ăn T. trifolii.
Thời gian phát triển của ấu trùng tuổi 1, 2, 3 và 4 của bọ rùa sáu vằn M.
sexmaculatus không khác nhau nhiều khi ăn các loại thức ăn khác nhau, dao
động từ 6,5 - 7,0; 4,5 - 5,5; 3,9 - 6,5 và 6,5 - 8,5 ngày, tƣơng ứng. Thời gian

8

Footer Page 16


Header Page 17
phát triển của nhộng dao động từ 3,1 đến 5,5 ngày. Thời kỳ trƣớc khi đẻ
trứng, đẻ trứng và sau đẻ trứng là 3,1 - 3,7; 23,4 - 27,7 và 3,5 - 4,5 ngày
tƣơng ứng. Tuổi thọ của trƣởng thành cái dao động trong khoảng 30,0 - 35,0
ngày. Tất cả các ấu trùng đều ƣa thích với tất cả các loài rệp thử nghiệm.
Tuy nhiên, ấu trùng tuổi 3 và tuổi 4 tiêu thụ số lƣợng con mồi /ngày nhiều
hơn so với ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2. Ấu trùng bọ rùa tuổi 4 tiêu thụ rệp R.

maidis nhiều hơn và trƣởng thành tiêu thụ rệp T. trifolii nhiều hơn các loài
rệp khác. Trong suốt giai đoạn sống mỗi ấu trùng ăn đƣợc 80,08 rệp R.
maidis, 69,95 rệp A. gossypii và 68,96 rệp T. trifolii.
Kết quả nghiên cứu của Omkar and Bind (2004)[19] nghiên cứu về sự
sinh trƣởng, phát triển và sinh sản của loài Cheilomenes sexmaculata khi cho
ăn bằng 7 loài rệp khác nhau: Aphis craccivora, Aphis gossypii,
Rhopalosiphum maidis, Myzus persicae, Uroleucon compositae, Lipaphis
erysimi và Aphis nerii trên 1 cùng một loại cây trồng. Kết quả cho thấy, khả
năng ăn mồi, tỷ lệ nở của trứng, tỷ lệ phát triển của ấu trùng, trọng lƣợng của
các tuổi, thời gian phát dục, tỷ lệ vũ hóa, tuổi thọ và sức sinh sản của trƣởng
thành C. sexmaculata phụ thuộc vào thức ăn, các chỉ tiêu trên đạt cao nhất khi
đƣợc nuôi bằng A. craccivora và thấp nhất khi nuôi bằng A. nerii, thứ tự sắp
xếp nhƣ sau: A. craccivora > A. gossypii > R. maidis > M. persicae > U.
compositae > L. erysimi > A. nerii.
Shi Ze zhang et al. (2007) [20] đã tiến hành các nghiên cứu để xác định
loại vật mồi phù hợp cho sự phát triển của bọ rùa đỏ Nhật Bản Propylea
japonica (Coleoptera: Coccinellidae). Thử nghiệm nuôi loài bọ rùa P.
japonica với 3 loại vật mồi trong điều kiện phòng thí nghiệm bao gồm trứng
bọ phấn Bemisia tabaci (Gennadius), nhộng bọ phấn B. tabaci, và rệp đào
Myzus persicae (Sulzer). Ấu trùng phát triển nhanh nhất khi ăn rệp đào M.
persicae, và chậm nhất khi ăn trứng bọ phấn B. tabaci. Khi ăn rệp đào M.
persicae, tất cả ấu trùng bọ rùa đều phát triển hoàn thiện đến giai đoạn trƣởng

9

Footer Page 17


Header Page 18
thành, có chỉ số tăng trƣởng (tỷ lệ hóa nhộng/số ấu trùng trong ngày) là 13,16

tỷ lệ phát triển đạt 0,096. Tuổi thọ của trƣởng thành khi không cho ăn là 4,7 ±
0,2 ngày. Ngƣợc lại, khi ăn trứng bọ phấn B. tabaci, tất cả ấu trùng sống sót
đến ấu trùng tuổi hai, 56,7 % trong số đó sống sót đến ấu trùng tuổi ba, 13,3%
đến ấu trùng tuổi 4, chỉ có 6,7% ấu trùng sống sót đến giai đoạn nhộng và
nhộng phát triển vũ hóa ra trƣởng thành dị dạng rồi chết sau một thời gian
ngắn. Khi ăn nhộng của bọ phấn B. tabaci, tất cả ấu trùng sống sót và phát
triển hoàn toàn đến giai đoạn trƣởng thành, có chỉ số tăng trƣởng là 10,71 và
tỷ lệ phát triển đạt 0,083. Bọ rùa trƣởng thành có trọng lƣợng cơ thể lớn hơn
khi ấu trùng ăn rệp đào M. persicae so với trƣởng thành vũ hóa từ ấu trùng ăn
nhộng B. tabaci. Trên những cơ sở này, thứ tự phù hợp của ba loài vật mồi
cho sự phát triển của loài bọ rùa đỏ Nhật Bản P. japonica là M. persicae >
nhộng B. tabaci > trứng B. tabaci. Đây là ghi nhận đầu tiên về P. japonica có
thể hoàn thành mọi giai đoạn phát triển của nó khi ăn hoàn toàn nhộng bọ
phấn trắng.
Trƣởng thành bọ rùa cái sống lâu hơn trƣởng thành đực, và điều này
không phụ thuộc loại thức ăn. Trƣởng thành thu thập ngoài tự nhiên có thể
sống trong điều kiện không có thức ăn trong thời gian dài hơn so với những
trƣởng thành nuôi trong phòng thí nghiệm. Các loài bọ rùa khác nhau có mức
độ tiêu thụ rệp mồi rất khác nhau và loài bọ rùa sau vằn M. sexmaculatus cho
thấy chúng là một loài ăn mồi hiệu quả ngoài đồng ruộng bởi vì với chúng có
số lƣợng lớn cũng nhƣ sức ăn mồi khá cao khi con mồi là A. craccivora;
Lemnia, Spilocaria và Harmonia cũng có khả năng ăn mồi cao, nhƣng vì số
lƣợng của chúng ngoài tự nhiên ít, nên chúng không thể hiện đƣợc mạnh mẽ
vai trò của một loài bắt mồi. C. repanda không phải là loài bắt mồi phổ biến
đối với A. craccivora trên đậu đũa ngoài tự nhiên.

10

Footer Page 18



Header Page 19
1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài bọ rùa bắt mồi
Ở Việt Nam cho đến tới cuối thế kỉ XX, việc nghiên cứu bọ rùa còn rất
ít. Nghiên cứu về bọ rùa đầu tiên của tác giả Việt Nam bắt đầu năm 1970, về
đặc điểm sinh thái sinh học của bọ rùa nâu hại cà Epilachna sparsa orientalis
Dieke (Hoàng Đức Nhuận, 1982) [12]. Họ bọ rùa (Cocciniellidae-Coleoptera)
là nhóm côn trùng có nhiều loài ăn thịt. Theo Hoàng Đức Nhuận (1982) [12],
số lƣợng loài bọ rùa ăn thịt trong khu hệ bọ rùa Việt Nam lên tới 165 loài,
thuộc 5 phân họ (trong tổng số 6 phân họ bọ rùa) và 60 giống.Triển vọng sử
dụng bọ rùa trong đấu tranh sinh học bảo vệ cây trồng ở Việt Nam là rất lớn.
Hà Quang Hùng và Vũ Quang Côn (1990) [4] thống kê vùng ngoại
thành Hà Nội có 64 loài côn trùng bắt mồi. Trong đó bọ rùa trên lúa có 3 loài,
trên đậu tƣơng có 16 loài, trên cải có tới 8 loài.
Nguyễn Thị Kim Oanh (1996) [13] đã nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên
của rệp muội kết quả ghi nhận đƣợc 20 loài, trong đó có 11 loài bọ rùa bắt
mồi.
Năm 1999, Viện bảo vệ Thực Vật thống kê có 26 loài bọ rùa khi tiến
hành điều tra các loại côn trùng và bệnh hại trong hai năm 1997-1998, trên
các loại cây ở Việt Nam.
Theo Trần Đình Chiến (2002) [3], nghiên cứu về kẻ thù của sâu hại đậu
tƣơng đã thống kê đƣợc trên ruộng đậu tƣơng có 17 loài bọ rùa có ích và 1
loài bọ rùa gây hại.
Phạm Quỳnh Mai (2009) [10] đã điều tra thành phần loài bọ rùa bắt
mồi trên một số cây trồng tại Hà Nội và phụ cận. Trên cây trồng ngắn ngày
thu đƣợc 14 loài bọ rùa bắt mồi, thuộc 3 phân họ Chilocorinae, Coccinellinae,
Scymninae. Các loài bọ rùa thuộc phân họ Coccinellinae là những loài chiếm
ƣu thế trên cánh đồng trồng lúa và rau màu. Phân họ Coccinellinae có số


11

Footer Page 19


Header Page 20
lƣợng loài nhiều nhất, với 10 loài, chiếm tỉ lệ 71,43% tổng số loài thu đƣợc,
phân họ Scymninae có 3 loài, chiếm 21,43%, phân họ Chilocorinae có 1 loài
duy nhất, chiếm tỉ lệ 7,14%. Trên các cây ăn quả thu đƣợc 38 loài thuộc 5
phân họ Coccidulinae, Chilocorinae, Sticholotidinae, Coccinellinae và
Scymninae. Phân họ Scymninae là phân họ có số loài chiếm ƣu thế trên các
cây trồng này, với 18 loài, chiếm 47,37% tổng số loài thu đƣợc. Phân họ
Coccinellinae có 9 loài, chiếm 23,68%. Phân họ Sticholotidinae có 5 loài,
chiếm 13,16%. Phân họ Chilocorinae có 4 loài, chiếm 10,53%. Phân họ
Coccidulinae có số loài ít nhất, với 2 loài chỉ đạt 5,26% tổng số loài đã thu
mẫu. Trên một số cây công nghiệp và cây phân xanh thu đƣợc 30 loài thuộc 5
phân họ. Trong đó phân họ Coccidulinae và Scymninae có số loài nhiều nhất
và gần bằng nhau, phân họ Scymninae có 12 loài đạt 40%, phân họ
Coccinellinae có 10 loài đạt tỉ lệ 33,33% tổng số loài thu đƣợc. Phân họ
Coccidulinae ít nhất, chỉ có loài chiếm tỉ lệ 6.66%, 2 phân họ Chilocorinae
và Sticholotidinae có số loài bằng nhau (3 loài) đều chiếm 10%.
Theo Phạm Quỳnh Mai (2010) [11] đã xác định đƣợc 40 loài bọ rùa bắt
mồi trên các cây trồng thuộc sinh quần nông nghiệp thuộc Hà Nội, Hòa Bình,
Vĩnh Phúc.
1.2.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của bọ rùa bắt mồi
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của các loài bọ rùa đã có những
công trình nghiên khá chi tiết về một số loài bọ rùa phổ biến. Nghiên cứu của
Hồ Thị Thu Giang (1996) [5] về loài bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus
khi nuôi bằng rệp cải có vòng đời trung bình là 28,8 ± 0,9 ngày ở điều kiện
nhiệt độ trung bình là 18,9°C, ẩm độ trung bình là 81,6%. Khả năng đẻ trứng

của bọ rùa dao động 272,5 - 328 quả. Sâu non bọ rùa có 4 tuổi, sức ăn rệp cải
của bọ rùa tăng dần từ tuổi 1 đến trƣởng thành. Sức ăn của sâu non tuổi 1 cao
nhất đạt 9,8 ± 0,20 con/ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình là 21,7°C, ẩm độ

12

Footer Page 20


Header Page 21
trung bình 75,6 %, còn trƣởng thành đạt 81,1 ± 0,99 con/ngày ở điều kiện
nhiệt độ trung bình ở 20,1°C, ẩm độ trung bình 93,1%.
Phạm Văn Lầm (2000) [9]. Trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ
22 - 26oC, ẩm độ 68 - 78%), nuôi bằng rệp muội cam, thấy thời gian phát dục
của ấu trùng tuổi 1, 2, 3 và 4 tƣơng ứng là 2,0; 1,9; 1,1 và 1,3 ngày, vòng đời
của bọ rùa 6 vệt đen kéo dài 20,3 - 20,5ngày; Nuôi bằngrệp đậu tƣơng, vòng
đời của nó thay đổi từ 19,6 - 20,8 ngày (ở nhiệt độ 25 - 26oC) đến 30,1 - 32,0
ngày (ở nhiệt độ 22 - 24oC). Khi nuôi bằng rệp đậu tƣơng, một bọ rùa trƣởng
thành cái đẻ trung bình 114,2 trứng. Tuổi thọ của bọ rùa trƣởng thành loài M.
sexmaculatus kéo dài trung bình là 19,2 ngày. Trong cả thời gian phát dục,
một bọ rùa non có thể tiêu thụ hết 129,9 ấu trùng tuổi 2 - 3 của rệp muội cam
hoặc125,0 ấu trùng tuổi 2 - 3 của rầy chổng cánh. Bọ rùa trƣởng thành trung
bình trong 1 ngày ăn hết 49,9 ấu trùng rệp muội cam hoặc 4,6 ấu trùng rầy
chổng cánh, hoặc 19,6 sâu non tuổi 1của sâu tơ.
Trần Đình Chiến (2002 [3], cho biết vòng đời của loài bọ rùa bọ rùa 6
vằn Menochilus sexmaculatus trung bình 25,31 ± 2,61 ngày ở 25,9 - 29,0°C
và ẩm độ 81,7 - 90,3%. Trƣởng thành cái đẻ trung bình 219,4 quả trứng, ăn
87,6 con rệp đậu tƣơng trên ngày. Chúng có khả năng ăn nhiều loại rệp khác
nhau (rệp đậu tƣơng, rệp ngô, rệp cải) nhƣng thích ăn nhất là rệp đậu tƣơng.
Sức ăn của ấu trùng tăng dần từ tuổi 1 đến tuổi 4, tuổi 4 có khả năng ăn cao

nhất, trung bình một ngày đêm ăn hết 59,1 con rệp.
Bọ rùa đen nhỏ Stethorus sp. có vòng đời trung bình từ 14,8 ngày khi
nuôi ở nhiệt độ 30,7°C đến 17,7 ngày ở nhiệt 27,1°C. Một cá thể trƣởng
thành cái đẻ trung bình 21,9 - 28,6 trứng. Tuổi thọ của trƣởng thành trung
bình là 22,8 - 24,2 ngày. Một cá thể bọ rùa đen nhỏ trong cả đời nó có thể tiêu
diệt khoảng 972,5 trứng nhện đỏ cam. Vòng đời của bọ rùa 17 chấm
Harmonia sedecimnotata dài hơn vòng đời của bọ rùa đen nhỏ Stethorus sp.
và trung bình là 19,1 - 23,2 ngày khi ở nhiệt độ thay đổi từ 30,3°C xuống

13

Footer Page 21


Header Page 22
26,8°C. Một cá thể trƣởng thành cái đẻ trung bình 414,7 trứng. Tuổi thọ của
trƣởng thành trung bình là 33,0 ngày. Một trƣởng thành bọ rùa 17 chấm
Harmonia sedecimnotata trong vòng 24 giờ tiêu diệt đƣợc khoảng 119,6 134,0 rệp muội đen Toxoptera aurantii, hoặc 72,4 - 85,8 ấu trùng rầy chổng
cánh (Nguyễn Thành Vĩnh, 2005) [14].
Bọ rùa chữ nhân Coccinella transversalis có vòng đời kéo dài rừ 20 - 27
ngày. Trong đó pha trứng 3 - 4 ngày, pha ấu trùng 14 - 17 ngày, pha nhộng 3 6 ngày. Khả năng ăn rệp Aphis gossypii của bọ rùa trƣởng thành trung bình là
29 ± 3 rệp/ngày. Nếu thiếu thức ăn, cả ấu trùng và trƣởng thành đều ăn trứng
hoặc các ấu trùng tuổi nhỏ hơn (Mai Phú Quý, 2005)[15].
Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Hồng Thanh (2012)[6] Bọ rùa Scymnus
hoffmanni Weise, khá phổ biến nhiều trên đồng ruộng và đƣợc ghi nhận là loài
bắt mồi có ý nghĩa trong hạn chế mật độ rệp muội. Vòng đời của bọ rùa khi nuôi
bằng rệp ngô là 18,54 ngày ngắn hơn so với nuôi trên rệp đậu tƣơng có vòng đời
là 19,92 ngày. Thời gian đẻ trứng kéo dài 19 ngày. Số lƣợng trứng đẻ của một
trƣởng thành cái là 179,72 quả. Khả năng ăn rệp ngô tuổi 1,2 của bọ rùa trong 1
ngày ở pha ấu trùng tuổi 4 và trƣởng thành lần lƣợt là 8,34 và 12,84.

Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học của một số loài bọ rùa bắt mồi
khác cũng đƣợc các tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ: nghiên cứu của các tác
giả Mai Phú Quý (2005) [15], đối với loài bọ rùa chữ nhân Coccinella
transversalis. Nghiên cứu của Hồ Thị Thu Giang, Trần Đình Chiến (2005);
Phạm Quỳnh Mai (2010) [11] về đặc điểm sinh học của bọ rùa đỏ Micraspis
discolor.
1.2.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của vật mồi đến đặc điểm sinh học của
bọ rùa bắt mồi
Khả năng ăn rệp của 3 loài bọ rùa bắt mồi M. discolor, M.
sexmaculatus, L. biplagiaita đã đƣợc nghiên cứu. Kết quả cho thấy khả
năng ăn trứng sâu tơ Plutella xylostella của 3 loài bọ rùa trong 24 giờ là

14

Footer Page 22


Header Page 23
khác nhau, M. discolor có thể ăn 15,3 ± 1,2 trứng sâu tơ và 14,0 ± 0,9 sâu
tơ tuổi 1, trong khi đó loài M. sexmaculatus ăn 7,0 ± 0,6 trứng và 19,6 ±
2,1 sâu tơ tuổi 1. Loài L. biplagiaita ăn 7,0 ± 0,6 trứng và 21,0 ± 1,8 sâu tơ
tuổi 1 (Phạm Văn Lầm và ctv, 2000) [9].
Phạm Văn Lầm (2000) [9] đã nghiên cứu và so sánh khả năng ăn mồi
của bọ rùa 6 chấm M. sexmaculatus và bọ rùa đỏ M. discolor với thức ăn là
thiếu trùng tuổi 2 - 3 của rệp muội Toxoptera aurantii và rầy chổng cánh D.
citri. Trong 24 giờ, một cá thể trƣởng thành M. discolor có thể tiêu diệt
trung bình 19,1 thiếu trùng rầy chổng cánh hoặc 38,8 thiếu trùng rệp muội T.
aurantii. Sức ăn tƣơng ứng đối với trƣởng thành M. sexmaculatus là 44,6 và
49,9 con/ngày. Cả đời một bọ rùa non của loài M. sexmaculatus tiêu diệt
trung bình 129,9 ấu trùng rệp muội T. aurantii hoặc 125,0 ấu trùng rầy

chổng cánh D. citri.
Ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều dẫn liệu về phổ thức ăn, sức ăn mồi
và ảnh hƣởng của thức ăn đến nhóm bọ rùa bắt mồi. Nuôi C. transversalis với
thức ăn là rệp xám (B. brassicae) và rệp đậu màu đen (A. craccivora) kết quả
cho thấy thức ăn có ảnh hƣởng rõ rệt đến thời gian phát dục và khả năng đẻ
trứng của loài bọ rùa này. Với thức ăn là B. brassicae vòng đời của C.
transversalis là 21 - 34 ngày, trung bình một cặp trƣởng thành đẻ đƣợc 278
quả trứng (ở nhiệt độ 27 - 29C, 80 - 85%, tƣơng ứng với thức ăn là A.
craccivora thì vòng đời là 14 - 22 ngày, 918 quả trứng/cặp (Nguyễn Thành
Mạnh, Mai Phú Quý, 2008).
Theo Nguyễn Thị Kim Oanh (1996) [13] ở điều kiện phòng thí nghiệm
(nhiệt độ 27C, ẩm độ 84%) sức ăn trung bình của bọ rùa đỏ M. discolor với
mỗi loài rệp là khác nhau, chúng thích ăn nhất là rệp ngô R. maidis với 11,48
con rệp/ngày và ít ăn nhất là rệp xám B. brassicae với 6,33 con rệp/ngày.
Nguyễn Hồng Thanh (2012) [6] nghiên cứu ảnh hƣởng của thức ăn đến
thời gian phát dục của ấu trùng C. transversalis đƣợc tiến hành bằng cách sử

15

Footer Page 23


Header Page 24
dụng 2 loại thức ăn khác nhau là rệp đậu màu đen A. craccivora và sâu non sâu
khoang S. litura tuổi 1, 2 để nuôi ấu trùng, kết quả cho thấy, trong cùng một
điều kiện nuôi, khi cho ấu trùng C. transversalis ăn thức ăn là rệp đậu A.
craccivora thì thời gian phát dục ngắn hơn so với thức ăn là sâu khoang S.
litura. Ở nhiệt độ 20C, ẩm độ 82%, khi cho ăn rệp đậu, thời gian phát dục của
pha ấu trùng C. transversalis là 9,67 ± 0,88 ngày, trong khi đó nếu nuôi bằng
sâu non sâu khoang thì thời gian phát dục của ấu trùng kéo dài đến 16,83 ±

0,92 ngày (dài hơn khoảng 7 ngày). Ở nhiệt độ 28C, ẩm độ 73% thời gian phát
dục của pha ấu trùng C. transversalis khi đƣợc nuôi bằng thức ăn là rệp đậu là
6,83 ± 0,60 ngày nhƣng với thức ăn là sâu non sâu khoang thì thời gian này là
15,17 ± 1,16 ngày, tƣơng ứng ở điều kiện phòng thí nghiệm là 6,57 ± 0,86 và
13,63 ± 0,87 ngày.

16

Footer Page 24


Header Page 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Tƣ̀ tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
2.1.2. Đị a điểm nghiên cứu
Điều tra thành phần loài bọ rùa đƣợc thƣ̣c hiện ở các vùng trồng rau họ
Hoa thập tƣ̣ tại Mê Linh - Hà Nội.
Các nghiên cứu về sƣ̣ ảnh hƣởng của một yếu tố sinh thái đến một số
đặc điểm sinh học cơ bản của bọ rùa bắt mồi đƣợc thƣ̣c hiện tại phòng thí
nghiệm của Phòng Côn trùng học Thƣ̣c nghiệm, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật và tại địa điểm nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Bọ rùa bắt mồi trên rau họ Hoa thập tƣ̣ ở huyện Mê Linh - Hà Nội.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng
Điều tra sẽ đƣợc ti ến hành trên rau họ H oa thập tƣ̣ ở một số đị a điểm
trồng rau trong huyện Mê Linh - Hà Nội : nhƣ xã Tiền Phong, xã Mê Linh, xã
Thạch Đà.

Điều tra thành phần loài bọ rùa bắt mồi trên rau họ hoa thập tƣ̣ với các
chỉ tiêu theo dõi bao gồm : thành phần loài, loài chiếm ƣu thế , loài phổ biến,
thời gian xuất hiện…
Điều tra thu thập bọ rùa bắt mồi và thiên đị ch của chúng:
Đây là công việc khởi đầu có ý nghĩ a quan trọng . Tại mỗi điểm điều tra tiến
hành điều tra sơ bộ để xác định và chọn lựa cá c điểm điều tra có tí nh chất đại
diện cho vùng . Tiến hành thu mẫu theo cùng một phƣơng pháp trong tất cả
các điểm điều tra . Tiến hành thu thập rệp hại tập tru ng trên lá , trên thân rau

17

Footer Page 25


×