Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tuyển tập tổng hợp các đề thi và đáp án đề thi công chức các chuyên nghành mới nhất để tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.13 KB, 78 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2015
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài chính
Câu 1 (2 điểm)
Nguồn thu của ngân sách địa phương quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002 bao gồm những nguồn thu nào?
Có 4 ý,
- Ý 1, có 18 ý, nêu đủ 18 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
- Ý 2, 3, 4 mỗi ý được 0,2 điểm.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
Ý 1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất;
h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác


nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;
1


r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Ý 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;
Ý 3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
Ý 4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này.
Câu 2 (2 điểm)
Trình bày trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân
sách nhà nước được quy định cụ thể tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ.
Có 5 ý,
- Ý 1, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 2, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 3, được 0,2 điểm.
- Ý 4, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 5 được 0,2 điểm
Ý 1. Cơ quan Tài chính :
a) Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng quy định tại
Điều 44 của Nghị định này;
b) Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử dụng ngân
sách chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ quan Tài chính
phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn;

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép,
sai chính sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu
cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự
toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết
quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp trên
có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.
Ý 2. Kho bạc Nhà nước :
a) Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước căn cứ
vào dự toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và
tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
b) Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy định tại
Điều 51 của Nghị định này hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài
chính đối với các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này;
2


c) Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định
thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách quy định tại điểm a
và điểm b Khoản 2 Điều này.
Ý 3. Cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn
vị trực thuộc; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách và các báo cáo
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về những sai phạm của
các đơn vị, tổ chức trực thuộc.
Ý 4. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách :
a) Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
b) Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,

định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính
chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật;
Ý 5. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách
có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà
nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ
trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Câu 3 (2 điểm)
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định kinh
phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao nhưng không
thực hiện chế độ tự chủ như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý nhỏ được 0,35 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, nêu đủ 2 ý nhỏ được 0,25 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 2 ý,
+ Ý 1, có 9 ý nhỏ, nêu đủ 9 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
+ Ý 2, được 0,2 điểm
Ý I. Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
1. Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể
cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên
chế; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định.
3


2. Nội dung chi của kinh phí giao, gồm:
a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân : tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán

khác cho cá nhân theo quy định;
b) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho
các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam
(phần bố trí trong định mức chi thường xuyên), chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
c) Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên ngoài nội dung quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
3. Sử dụng kinh phí được giao:
a) Kinh phí được giao được phân bổ vào nhóm mục chi khác của mục lục ngân
sách nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục
chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết;
b) Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ý II. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
1. Ngoài kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này, hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền giao, gồm:
a) Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản cố định;
b) Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế;
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
e) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học;

h) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
i) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
2. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại Điều này thực hiện theo
các quy định hiện hành.
4


Câu 4 (2 điểm)
Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan tài
chính các cấp trong việc lập dự toán ngân sách quy định tại Thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Có 2 ý,
- Ý 1, có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý 2, có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
Ý 1. Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới
lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan
thuế, hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số
phải hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
Ý 2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì phối hợp với cơ quan
kế hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ
quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản
thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa
phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề

nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân
bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan
cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính ở địa phương phải báo cáo Uỷ
ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan
cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh
vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp,
lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán
ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi
đầu tư phát triển và phương án phân bổ ngân sách đối với một số lĩnh vực chi đầu tư
5


phát triển của ngân sách cấp mình theo quy định tại Mục b Điểm 4.13 phần III của
Thông tư này;
đ) Tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu
quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
lập;
e) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện
chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Câu 5 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tài chính và Phòng Tài
chính- Kế hoạch được quy định tại Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV
ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Có 2 ý lớn,

- Ý I, có 3 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
- Ý II, có 2 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
+ Ý 2, được 0,2 điểm
Ý I. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tài chính
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc; đối với
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc
Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Văn phòng;
6



c) Thanh tra;
d) Chi cục;
đ) Các đơn vị sự nghiệp.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Giám
đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi cụ thể của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính, nhưng số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tối đa
không quá 06 (sáu); đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá
08 (tám).
Không nhất thiết các Sở Tài chính đều có các tổ chức quy định tại điểm d, đ
khoản 2 Điều này. Việc thành lập Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao cho tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Ý II. Tổ chức và biên chế của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng
phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi
Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải
có ít nhất 01 người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.

d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng phòng, Phó
Trưởng phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giao.
7


HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2015
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nội vụ
Câu 1(2 điểm)
Trình bày khái niệm về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức xã; viên chức?
Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức và viên chức được quy định tại Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức như thế nào?
Có 3 ý lớn:
- Ý 1 có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm;
- Ý 2 có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
- Ý 3 có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ý I. Khái niệm:

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
8


từ ngân sách nhà nước.
4. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Ý II. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà

nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân
công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Ý III. Các nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý
của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ
sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên
chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác
của Nhà nước đối với viên chức.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ về chế độ tập sự đối với công chức.
Có 4 ý lớn:
- Ý 1 được 0,3 điểm
- Ý 2, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 4 được 0,3 điểm
Chế độ tập sự
Ý 1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để
làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được

tuyển dụng.
Ý 2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
9


a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm
2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế
độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập
sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm
đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không
được tính vào thời gian tập sự.
Ý 3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của
công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm
được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Ý 4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại
khoản 2 Điều này.
Câu 3 (2 điểm)
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định cách
tính điểm và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức như thế nào?
Có 2 ý lớn:

- Ý I, có 3 ý
+ Ý 1 được 0,1 điểm;
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
+ Ý 3 được 0,15 điểm;
- Ý II, có 4 ý
+ Ý 1 được 0,15 điểm;
+ Ý 2, có 11 ý nhỏ, nêu đủ 11 ý nhỏ được 1,05 điểm, thiếu một ý trừ 0,1 điểm
(chú ý: giám khảo phải kiểm tra các ý nhỏ trong nội dung này, nhất là thứ tự ưu tiên)
+ Ý 3, được 0,15 điểm;
+Ý 4 được 0,1 điểm.
Ý I. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển viên chức
10


1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm
tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và
không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là
phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Ý II. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi
quy định tại Điều 9 Nghị định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định
theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối

cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Người hưởng chính sách như thương binh;
d) Con liệt sĩ;
đ) Con thương binh;
e) Con của người hưởng chính sách như thương binh;
g) Người dân tộc ít người;
h) Đội viên thanh niên xung phong;
i) Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ
đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
l) Người dự tuyển là nữ.
3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên
quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Câu 4 (2 điểm)
11


Các căn cứ để xác định công chức. Theo quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, những người nào được xác định là
công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện?
Có 2 ý lớn
- Ý I, được 0,5 điểm
- Ý II, có 2 ý

+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
Ý I. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Ý II. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở cấp tỉnh:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ
chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân.
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Câu 5 (2 điểm)
12



Trình bày vị trí và chức năng của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện. Phòng Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn gì về công tác xây
dựng chính quyền và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư
04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ?
Có 2 ý:
- Ý I: có 2 ý
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II: có 2 ý
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
+ Ý 2, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ:
1. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ,
gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tụn giáo; thi đua - khen thưởng.
b) Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Vị trí, chức năng Phòng Nội vụ
a) Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan
tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách

hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b) Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội
vụ.
Ý II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ về công tác xây dựng chính
quyền và cán bộ, công chức, viên chức:
1. Về công tác xây dựng chính quyền:
13


a) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của ủy ban nhân dân cấp xã; giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trình
ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
c) Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để ủy ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính
của huyện;
d) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức:

a) Tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường,
thị trấn theo phân cấp.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

14


HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2015
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài chính
Câu 1 (2 điểm)
Nguồn thu của ngân sách địa phương quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002 bao gồm những nguồn thu nào?
Có 4 ý,
- Ý 1, có 18 ý, nêu đủ 18 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
- Ý 2, 3, 4 mỗi ý được 0,2 điểm.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
Ý 1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;

c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất;
h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác
nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;
r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
15


s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Ý 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;
Ý 3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
Ý 4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này.
Câu 2 (2 điểm)
Trình bày trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân
sách nhà nước được quy định cụ thể tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003

của Chính phủ.
Có 5 ý,
- Ý 1, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 2, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 3, được 0,2 điểm.
- Ý 4, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 5 được 0,2 điểm
Ý 1. Cơ quan Tài chính :
a) Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng quy định tại
Điều 44 của Nghị định này;
b) Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử dụng ngân
sách chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ quan Tài chính
phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép,
sai chính sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu
cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự
toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết
quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp trên
có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.
Ý 2. Kho bạc Nhà nước :
a) Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước căn cứ
vào dự toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và
tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
b) Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy định tại
Điều 51 của Nghị định này hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài
chính đối với các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này;
16



c) Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định
thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách quy định tại điểm a
và điểm b Khoản 2 Điều này.
Ý 3. Cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn
vị trực thuộc; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách và các báo cáo
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về những sai phạm của
các đơn vị, tổ chức trực thuộc.
Ý 4. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách :
a) Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
b) Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính
chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật;
Ý 5. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách
có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà
nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ
trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Câu 3 (2 điểm)
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định kinh
phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao nhưng không
thực hiện chế độ tự chủ như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý nhỏ được 0,35 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, nêu đủ 2 ý nhỏ được 0,25 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 2 ý,

+ Ý 1, có 9 ý nhỏ, nêu đủ 9 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
+ Ý 2, được 0,2 điểm
Ý I. Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
1. Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể
cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên
chế; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định.
17


2. Nội dung chi của kinh phí giao, gồm:
a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân : tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân theo quy định;
b) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho
các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam
(phần bố trí trong định mức chi thường xuyên), chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
c) Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên ngoài nội dung quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
3. Sử dụng kinh phí được giao:
a) Kinh phí được giao được phân bổ vào nhóm mục chi khác của mục lục ngân
sách nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục
chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết;
b) Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ý II. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ

1. Ngoài kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này, hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền giao, gồm:
a) Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản cố định;
b) Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế;
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
e) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học;
h) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
i) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
2. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại Điều này thực hiện theo
các quy định hiện hành.
18


Câu 4 (2 điểm)
Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan tài
chính các cấp trong việc lập dự toán ngân sách quy định tại Thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Có 2 ý,
- Ý 1, có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý 2, có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
Ý 1. Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới
lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan

thuế, hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số
phải hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
Ý 2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì phối hợp với cơ quan
kế hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ
quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản
thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa
phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề
nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân
bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan
cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính ở địa phương phải báo cáo Uỷ
ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan
cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh
vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp,
lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán
ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi
đầu tư phát triển và phương án phân bổ ngân sách đối với một số lĩnh vực chi đầu tư
19



phát triển của ngân sách cấp mình theo quy định tại Mục b Điểm 4.13 phần III của
Thông tư này;
đ) Tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu
quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
lập;
e) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện
chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Câu 5 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tài chính và Phòng Tài
chính- Kế hoạch được quy định tại Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV
ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
- Ý II, có 2 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
+ Ý 2, được 0,2 điểm
Ý I. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tài chính
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc; đối với
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt

động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc
Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Văn phòng;
20


c) Thanh tra;
d) Chi cục;
đ) Các đơn vị sự nghiệp.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Giám
đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi cụ thể của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính, nhưng số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tối đa
không quá 06 (sáu); đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá
08 (tám).
Không nhất thiết các Sở Tài chính đều có các tổ chức quy định tại điểm d, đ
khoản 2 Điều này. Việc thành lập Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao cho tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

Ý II. Tổ chức và biên chế của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng
phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi
Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải
có ít nhất 01 người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng phòng, Phó
Trưởng phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giao.
21


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2015

Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn phòng
Câu 1 (2 điểm).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
Ý I. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc
xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề

y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.
22


Ý II. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý
lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác
huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định việc
đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng
Công báo như thế nào?
Có 2 ý,

- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,3 điểm.
Ý I. Đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh
trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đến
cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 2
(hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
23


2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng trên Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công
báo cấp tỉnh văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi đăng báo, đăng Công báo phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đăng Công báo theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn
bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng

Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng báo, đăng Công báo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời hạn
gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng báo, đăng Công báo thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ý II. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng Công báo
1. Cơ quan đăng báo, Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của văn bản
quy phạm pháp luật được đăng báo, đăng Công báo.
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng báo, đăng Công báo, nếu phát hiện
sai sót thì phải được đính chính:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản thì người đứng
đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký văn bản
đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng báo, đăng Công báo thì
người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký
văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã được đăng báo, đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với
văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của văn bản gốc.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về
thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thẩm quyền hoặc
nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật đó phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên báo, Công báo.
Câu 3 (2 điểm).
24



Trình bày quy định về việc lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm, riêng ý 1 và ý 2 mỗi ý được 0,25
điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
Ý I. Lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn
phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn
bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản,
dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn
bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị
quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Ủy ban
nhân dân quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tổng hợp các đề nghị xây dựng chương trình;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp và các Ban có liên quan của
Hội đồng nhân dân xây dựng Dự kiến chương trình.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm
tra văn bản và thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm.
25


×