ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
SALIXAY THEPSAMATH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH U ĐÔM XAY - CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
SALIXAY THEPSAMATH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH U ĐÔM XAY - CHDCND LÀO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUYẾT
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn ta ̣i
địa bàn nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Văn Quyết
Kết quả tính toán trong luận văn là trung thực, các số liêu,
̣ tài liêụ
trić h dẫn trong luâ ̣n văn đã được chỉ rõ nguồ n gố c.
Một lần nữa tôi xin được khẳng định về sự trung thực của lời cam
đoan trên.
Tác giả luận văn
SALIXAY THEPSAMATH
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH U ĐÔM XAY - CHDCND LÀO”, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo
sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Trần Văn quyết
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí các bạn lớp QLKT 11A, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
SALIXAY THEPSAMATH
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................... 4
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước ...................................... 5
1.1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách Nhà nước ........................................ 6
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Ngân sách nhà nước .......... 17
1.2. Kinh nghiê ̣m quản lý thu ngân sách nhà nước của một số tỉnh của Việt
Nam và bài học rút ra cho tỉnh U Đôm Xay ............................................... 20
1.2.1. Quản lý thu NSNN ở một số địa phương của Việt Nam .................. 20
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh U Đôm Xay ................. 22
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
iv
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................ 24
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.............................................. 24
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích.................................................. 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 26
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu Ngân sách Nhà nước ............................. 26
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu Ngân sách Nhà nước .......... 26
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH U ĐÔM XAY, CHDNND LÀO.................. 28
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh U Đôm Xay (CHDCND Lào) .... 28
3.1.1 Điều kiện vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên....................................... 28
3.1.2. Điều kiện chính trị - hành chính........................................................ 30
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 31
3.1.4 Những thuận lợi, khó khăn của tỉnh ................................................... 32
3.1.5. Khái quát về thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh ................................... 34
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh U Đôm
Xay (CHDCND Lào) .................................................................................. 39
3.2.1. Về bộ máy quản lý ngân sách tỉnh .................................................... 39
3.2.2. Về phân cấp nguồn thu ngân sách tỉnh ............................................. 43
3.2.3. Quy trình quản lý thu ngân sách tỉnh ................................................ 47
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh.................... 58
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 58
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 61
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH U ĐÔM XAY ....................................................... 69
4.1. Định hướng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh U Đôm
Xay (CHDCND Lào) .................................................................................. 69
4.1.1. Mục tiêu - nhiệm vụ quản lý NSNN tỉnh U Đôm Xay giai đoạn
2016 - 2020 ................................................................................................. 69
v
4.1.2. Những quan điểm cơ bản trong quản lý NSNN tỉnh U Đôm Xay .... 71
4.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu NSNN tại tỉnh U Đôm Xay,
nước CHDCND Lào .................................................................................... 72
4.2.1 Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế .................................................. 72
4.2.2 Nhóm giải pháp về quản lý thu ngoài thuế ........................................ 80
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 81
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ...................................................... 81
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh U Đôm Xay ........................................ 82
KẾT LUẬN ................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 86
PHỤ LỤC ................................................................................................... 87
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Chính phủ
DN
: Doanh nghiệp
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT
: Giá trị gia tăng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
NĐ
: Nghị định
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSTW
: Ngân sách trung ương
QH
: Quốc hội
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tổng hợp tình hình thu ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011 - 2015....................................................................... 35
Bảng 3.2 Tổng hợp tình hình chi ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011 - 2015....................................................................... 37
Bảng 3.3 Tỷ lệ phân cấp nguồn thu (Tỉnh, huyện)................................... 46
Bảng 3.4. Dự toán thu ngân sách tỉnh U Đôm Xay giai đoạn 2013-2015 50
Bảng 3.5 Thu Ngân sách tỉnh U Đôm Xay giai đoạn 2011 – 2015 .................... 54
Bảng 4.1. Kế hoạch thu ngân sách tỉnh U Đôm Xay giai đoạn 2016 - 2020 . 70
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức cơ quan văn phòng NSNN tại tỉnh U Đôm Xay ....... 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thu Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ tài chính quan
trọng của một quốc gia, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, thu ngân sách nhà nước
ở Lào liên tục gia tăng với tốc độ khoảng 7%/năm và chiếm từ 10% đến 14% Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP).
Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, những năm trước đây, thu ngân
sách nhà nước chủ yếu dựa vào thu quốc doanh, thu thuế nông nghiệp và viện trợ
của các nước. Do Lào là một quốc gia đang phát triển, kinh tế quốc doanh chiếm
hầu hết các lĩnh vực kinh tế nhưng hoạt động kém hiệu quả, thêm vào đó, nguồn
viện trợ nước ngoài ngày càng giảm, nguồn thu trong nước không đáp ứng được
nhu cầu chi tiêu, ngân sách nhà nước bội chi lớn. Chính vì vậy, Chính phủ Lào đã
thay đổi chính sách quản lý thu ngân sách nhà nước từ chỗ dựa chủ yếu vào thu
quốc doanh và viện trợ sang thu thuế, bộ máy tổ chức thu NSNN được tổ chức
thành hai cấp là cấp trung ương và cấp địa phương (Luật Ngân sách nhà nước Lào
1995). Luật ngân sách cũng quy định rõ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước ở
từng cấp, nhờ đó việc quản lý thu NSNN thuận lợi hơn. Tuy nhiên, sau nhiều năm
thực thi, Luật Ngân sách nhà nước Lào năm 1995 bộc lộ nhiều bất cập, cần phải sửa
đổi để tạo thuận lợi cho phát triển đất nước cũng như cải thiện chính sách pháp lý
theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2006, Quốc hội Lào thông qua sửa đổi,
bổ sung Luật Ngân sách nhà nước (hiệu lực thi hành ngày 26 tháng 12 năm 2006.
Theo Luật Ngân sách nhà nước Lào năm 2006, bộ máy tổ chức quản lý thu ngân
sách nhà nước của Lào đã tổ chức thành ngành dọc, thống nhất trong phạm vi cả
nước và chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành dọc và chính quyền địa phương. Cơ
cấu tổ chức theo ngành dọc ở Lào phân chia hoạt động thu ngân sách nhà nước
thành: cấp trung ương được gọi là Vụ thuế và các ban trực thuộc; ở cấp tỉnh, thành
phố gọi là sở thuế và có các phòng trực thuộc; ở cấp huyện gọi là phòng thuế và các
tổ trực thuộc.
2
Tỉnh U Đôm Xay là một tỉnh lớn và nằm ở trung tâm của vùng Bắc Lào, tỉnh
nằm ở khu vực ngã ba giao thương với Trung Quốc, thuận lợi cả đường sông và
đường bộ, tạo điều kiện tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư phát triển. So
với các tỉnh lân cận, số thu ngân sách nhà nước của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong
vùng Bắc Lào, nguồn thu ngân sách nhà nước đa dạng bao gồm các loại thuế nội
địa, thu thuế quan và các khoản thu khác. Thực tế quản lý thu ngân sách nhà nước
tại tỉnh U Đôm Xay cho thấy gặp nhiều hạn chế, tình trạng thu không đủ chi, ngân
sách trung ương phải trợ cấp cân đối rất nhiều, do vậy tôi xin lựa chọn việc nghiên
cứu đề tài “Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước ở tỉnh U Đôm Xay Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở tỉnh U Đôm
Xay - CHDCND Lào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước
đúng, đủ và kịp thời.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quản lý thu ngân
sách nhà nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước ở tỉnh U
Đôm Xay trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại
tỉnh U Đôm Xay trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
của tỉnh U Đôm Xay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu ở tỉnh U Đôm Xay.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thu ngân sách
Nhà nước ở tỉnh U Đôm Xay giai đoa ̣n 2011 - 2015.
3
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấ n đề có liên quan đế n
thực trạng công tác quản lý thu ngân sách cấp tỉnh ở tỉnh U Đôm Xay và nghiên cứu
những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh của
tỉnh U Đôm Xay.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện nghiên cứu, luận văn có một số đóng góp mới sau đây:
- Góp phầ n hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
vấn đề Ngân sách Nhà nước và quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Lào.
- Phân tích, đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng công tác quản lý thu ngân sách của tỉnh
U Đôm Xay trong giai đoa ̣n 2011 - 2015; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồ n
ta ̣i, hạn chế và nguyên nhân, là cơ sở cho viê ̣c đề xuấ t giải pháp.
- Đề xuất đươ ̣c những định hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước của tỉnh U Đôm Xay.
- Các kế t quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị liên
quan và cơ quan cùng cấp có điều kiện KT - XH tương tự và cá nhân có quan tâm, là tài
liê ̣u dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và ho ̣c tâ ̣p trong nhà trường, ....
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý thu
ngân sách Nhà nước cấ p tin̉ h.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở
tỉnh U Đôm Xaygiai đoạn 2011 - 2015.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ở
tỉnh U Đôm Xay.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là tiền đề vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ của mình. Xét theo những góc độ khác nhau, Ngân sách nhà nước được
diễn đạt theo nhiều cách:
Dưới góc độ hình thức: Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu chi hàng năm
của Nhà nước do Chính phủ đề ra và trình Quốc hội phê chuẩn, giao cho Chính phủ
thực hiện [8]
Dưới góc độ bản chất kinh tế: Ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội gắn liền với quá trình tạo lập, sử
dụng, quản lý quỹ NSNN.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
a. Khái niệm Thu ngân sách nhà nước
Thu Ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính
dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. [4]
Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước:
- Cơ cấu các khoản thu ngân sách Nhà nước đều gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, thuế nguồn thu chủ yếu của NSNN (chiếm trên 80%
số thu NSNN), chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi thuế mang tính bắt buộc và phạm vi điều
tiết rộng. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà
nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước. Ngoài thuế,
Thu ngân sách nhà nước còn bao gồm các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh
tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
5
- Thu ngân sách nhà nước luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và các
phạm trù giá trị. Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng
năm là tiền đề, là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu Ngân sách Nhà nước
và quyết định mức độ động viên các khoản thu của Ngân sách Nhà nước.
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu Ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các
khoản thu ngoài thuế vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng
khuyến khích sả n xuấ t kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải
tuân thủ thực hiện.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Thu NSNN giúp Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của thị
trường. Chẳng hạn, với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của
nền kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Cụ thể, đối với
các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm
nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội
theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc
đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó.
Ngoài ra, thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu
nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa
xỉ như tàu bay, du thuyền…
6
1.1.2.2.Vai trò của thu NSNN
- Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước:Để duy trì và
tồn tại hoạt động bộ máy, Nhà nước cần phải có nguồn tài chính đảm bảo, Thu
NSNN chính là việc khai thác, động viên, tập trung các nguồn tài chính để đáp ứng
đầy đủ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong các thời kỳ.
- Vai trò trong hệ thống tài chính và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô:Thu ngân sách nhà nước nhằm thực hiện nhu cầu chung của xã hội, cung cấp
kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
khác phát triển.
1.1.2.3. Vai trò quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát, điều tiết
các hoạt động sản xuấ t kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, góp phần hạn chế
các hành vi kinh doanh phạm pháp; kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý.
Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính cần
thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của Ngân sách Nhà nước. Nguồn tài chính mà
Nhà nước có được là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn
tài chính của đất nước để có thể động viên được và đồng thời không ngừng hoàn thiện
các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.
Quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa
các thành phần kinh tế, giữa các DN trong và ngoài nước trong quá trình SXKD.
Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng,
thu Ngân sách Nhà nước có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. [4]
1.1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Tổ chức quản lý thu NSNN
Căn cứ chức năng quyền hạn của chính quyền địa phương, Nhà nước phân
cấp cho địa phương được hưởng các nguồn thu tương ứng theo phương pháp phân
định như sau:
7
Quá trình hình thành nguồn thu ngân sách ở Lào bắt đầu và phân cấp quản lý
sau Cách mạng Tháng 8. Lúc đó Lào hầu như chỉ có một cấp ngân sách là NSTW.
Do cấp tỉnh chưa đảm đương được đầy đủ chức năng là một cấp thu ngân sách hoàn
chỉnh, nên chủ yếu thực hiện theo chỉ định từ Trung ương. Đến khi luật Ngân sách
ngày 18/7/1944, số 0594/QH Lào và Luật Thuế ra đời mới ổn định nguồn thu và
đảm bảo nhiệm vụ chi cho địa phương, từ đó hình thành nguồn thu của ngân sách
địa phương (NSĐP).
Các khoản thu cố định
Đây là các khoản thu phát sinh bao nhiêu thì ngân sách tỉnh được hưởng trọn
vẹn bấy nhiêu (100%). Theo kinh nghiệm Lào trong Luật NSNN hiện hành quy
định thì các khoản thu cố định của ngân sách tỉnh gồm có:
- Tiền cho thuê đất
- Tiền thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
- Lệ phí trước bạ
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân cho cấp tỉnh
- Phí, lệ phí và thu khác ngân sách tỉnh
- Các khoản đóng góp vào ngân sách cấp tỉnh
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh
Các khoản thu phân định giữa các cấp ngân sách
Đối với các khoản thu này, hiện nay trên thế giới phổ biến có 2 mô hình:
Mô hình 1: Các khoản thu được tập trung vào NSNN thông qua Kho bạc Nhà
nước (KBNN), sau đó phân chia cho các cấp theo những tỷ lệ phần trăm nhất định, được
gọi là thu điều tiết. Các nước theo mô hình này là Trung Quốc, Việt Nam...
Luật Ngân sách hiện hành của Lào quy định các khoản thu điều tiết giữa
NSTW và ngân sách cấp tỉnh là:
- Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp các
đem vị hạch toán toàn ngành).
- Thuê chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
8
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Tỷ lệ điều tiết ở đây, theo Luật NSNN do Trung ương quy định cụ thể cho
từng tỉnh và được ổn định từ 3 - 5 năm.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện, ngân sách xã phường, thị trấn:
- Thuế chuyển quyền áp dụng đất.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước của một số mặt hàng phân
chia cho địa phương.
Tỷ lệ điều tiết cho mỗi cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương,
theo Luật NSNN hiện hành do tỉnh quy định. Riêng tỷ lệ điều tiết thuế sử dụng đất
nông nghiệp để lại cho xã, phường, thị trấn tối thiểu là 20%.
Mô hình 2: Mỗi khoản thu phát sinh thì NSTW thu một phần và NSĐP thu
một phần. Phổ biến nhất là các khoản thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thu nhập
doanh nghiệp ( T N D N ) , thu nhập cá nhân... (Thường luật Thuế do Nhà nước
Trung ương han hành và quy định hiểu thuế cho NSTW, sau đó cho phép các địa
phương có hiểu thuế riêng tương ứng. Thông thường Chính phủ Trung ương quy
định khung thuế suất với mức thấp nhất và mức cao nhất). Các địa phương vận
dụng trong khung đó. Biểu thuế địa phương này có 2 dạng phổ biến:
Thứ nhất, là biểu thuế địa phương lũy tiến theo mức cố lũy tiến của biểu thuế
Trung ương.
Thứ hai, là biểu thuế địa phương chỉ áp dụng một mức cố định cho mọi thu
nhập chịu thuế. Trên biên lai thuế có những tiêu thức sau:
Thu nhập chịu thuế: Được xác định theo quy định của Luật Thuế.
Thuế NSTW: x% X Thu nhập chịu thuế.
Thuế NSĐP: y% X Thu nhập chịu thuế.
Tổng số thuế phải nộp: Gồm cả thuế của NSTW và NSĐP.
Ví dụ: ở Nhật Bản, khung thuế suất do Quốc hội quy định từ 12 - 15% thì
Hội đồng nhân dân địa phương có thể quy định cụ thể một mức nào đó trong khung
nhưng tối đa không quá 15%. Căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân
(HĐND), từng địa phương tiến hành thu thuế về cho cấp mình.
9
Ở Canada, thuế GTGT thu cho NSTW là 8%, còn thu cho NSĐP được phép
không quá 7%.
Nhận xét:
Hai mô hình đều có những ưu điểm nhất định, ở mô hình thứ nhất các khoản
thu được tập trung vào ngân sách, sau đó điều tiết cho các cấp sẽ tạo ra biểu thuế
thống nhất trong toàn quốc, từ đó nghĩa vụ nộp thuế cũng thống nhất trong toàn
quốc, không phân biệt giá cả giữa các vùng, miền. Việc điều tiết chỉ là phân chia
trong nội bộ ngân sách, vì vậy Chính phủ Trung ương có thể chủ động quy định tỷ
lệ điều tiết khác nhau cho các địa phương.
Ớ mô hình thứ hai có ưu điểm là địa phương có thể chủ động quy định một
thuế suất trong khung phù hợp với địa phương mình. Cùng xuất phát từ điều đó làm
cho mỗi địa phương có thể có một tỷ lệ thuế khác nhau, dẫn đến mỗi vùng miền, địa
phương có nghĩa vụ nộp thuế khác nhau và giá cả hàng hóa cũng khác nhau. Đây
chính là điểm linh hoạt trong chính sách thuế, thuế có thể trở thành công cụ điều tiết
phân bổ dân cư, kinh tế. Cụ thể là để giảm bớt thuế thu nhập cá nhân, người dân có
thể chuyển đến sinh sống ở địa phương có biểu thuế địa phương thấp. Tương tự như
vậy, các cá nhân và tổ chức muốn giảm thuế thu nhập, thuế GTGT để nhằm mục
đích tăng lợi nhuận có thể tổ chức kinh doanh hoặc di chuyển địa điểm kinh doanh
và vốn tới địa phương có biểu thuế địa phương thấp...
Các mô hình thuế nêu trên có thể được lựa chọn áp dụng ở các quốc gia khác
nhau phụ thuộc vào phân cấp kinh tế xã hội và hành chính của từng quốc gia, các
yếu tố chính trị và đặc điểm của hệ thống thuế.
Với mô hình thứ nhất thì đòi hỏi sự chia xẻ trách nhiệm của cả các cấp chính
quyền từ Trung ương đến địa phương. Bởi vì nguồn thu được điều tiết cho các cấp,
nên việc tổ chức bộ máy thu thống nhất do Trung ương quản lý để phối hợp với
chính quyền địa phương trong công tác thu sẽ phát huy được hiệu quả.
Với mô hình thứ hai cho phép địa phương tự quyết định mức trong khung
thuế địa phương, tạo động lực cho địa phương tự tìm kiếm nguồn thu đáp ứng
nhu cầu chi tăng thêm ở địa phương thích hợp với cách tổ chức bộ máy thu riêng
cho từng cấp.
10
Các khoản thu bổ sung từ ngân sách Trung ương
Ngoài các khoản thu cố định và điều tiết, một khoản thu rất quan trọng đối
với ngân sách tỉnh là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Đây là một biện pháp
điều hòa ngân sách nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng đều của tất cả các
vùng, miền.
Căn nguyên thứ nhất của biện pháp này xuất phát từ sự tách rời giữa nơi
sáng tạo GDP và nơi thực hiện GDP. Chúng ta đều biết rằng nguồn thu từ thuế do
GDP tạo ra ở một địa phương nào đó, nhưng bằng biện pháp bổ sung NSĐP có thể
thụ hưởng từ một địa phương khác. Ví dụ: Một doanh nghiệp thu mua hàng nông
sản xuất khẩu đăng ký hoạt động ở địa phương A. Khi thu mua hàng thì doanh
nghiệp phải nộp thuế GTGT với thuế suất 2% mặc dù nơi sản xuất ra hàng nông sản
đó có thể là ở một địa phương B.
Như vậy, điều bất hợp lý có thể xảy ra, đó là nơi sáng tạo ra nhiều GDP lại
có thể có nguồn thu nhỏ, trong khi nơi không tạo ra nhiều GDP nhưng vẫn có nguồn
thu lớn.
Thứ hai là xuất phát từ vị trí địa lý kinh tế xã hội không đồng đều giữa các
địa phương: Các vùng núi cao, Biên giới, Hải đảo, kinh tế không phát triển nhưng
lại có vị trí đặc biệt quan trọng, đó là vùng phên dậu của đất nước, nếu không được
bảo vệ chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hòa bình và ổn định của cả Quốc gia. Vì vậy,
mặc dù có thể không sáng tạo và thực hiện nhiều GDP nhưng phải điều hòa nguồn
lực tài chính đến những vùng như vậy.
Thứ bã là trong cơ chế chính sách của Trung ương về phân định nguồn thu
và nhiệm vụ chi của NSTW có phần muốn tạo ra sự mất cân đối của NSĐP (thu
không đủ chi) nhằm kiểm soát và chi phối các hoạt động của địa phương. Điều đó
giải thích tại sao ngay cả các địa phương có thể tự cân đối được thu chi cũng được
phân cấp sao cho Trung ương vẫn phải bổ sung một số chương trình mục tiêu. Ví
dụ: ở Trung Quốc, số bổ sung từ NSTW cho địa phương thường chiếm 20% tổng số
thu; ở Nhật Bản, việc trợ cấp từ Trung ương cho các tỉnh cũng nhằm hỗ trợ các dự
án cụ thể...
11
Môi quan hệ giữa ngân sách cấp tỉnh với các cấp ngân sách khác
Trước hết, cần phải khẳng định ngân sách tỉnh là một cấp ngân sách trong hệ
thống NSNN thống nhất, nên nó có mối quan hệ hữu cơ với các cấp ngân sách khác.
Mối quan hệ giữa ngân sách tỉnh với ngân sách trung ương
Chế độ thu ngân sách được quy định thống nhất trong toàn quốc, mọi nguồn
thu đều được tập trung vào NSNN sau đó điều tiết theo tỷ lệ quy định cho từng tỉnh.
Sau khi dự toán thu ngân sách tỉnh được xây dựng và giao chính thức, Trung
ương sẽ căn cứ vào đó để xác định số bổ sung ngân sách tỉnh hàng năm và từng quý
chuyển đến cho NSĐP.
Ngoài những nội dung trên, Trung ương còn cấp cho địa phương kinh phí để
thực hiện các chương trình mục tiêu. Phần này nằm ngoài cân đối NSĐP và tùy
thuộc vào nội dung chương trình mục tiêu ở từng năm.
Như vậy có thể nói NSĐP phụ thuộc chặt chẽ vào Trung ương từ khâu hoạch
định chính sách, chế độ thu chi, đến khâu xây dựng dự toán và cuối cùng nhưng
cũng trực tiếp nhất là thông qua số hỗ trợ bổ sung.
Môi quan hệ giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện
Tương tự như vậy, ngân sách tỉnh quan hệ với ngân sách huyện cũng như
quan hệ giữa Trung ương với tỉnh. Tỉnh giao dự toán thu ngân sách huyện trên cơ sở
chính sách chế độ chi tiêu của Trung ương có tính đến đặc thù của từng huyện và
xác định số bổ sung cho huyện, thông qua đó nắm được tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu Trung ương của từng huyện.
Tóm lại, mối quan hệ giữa thu ngân sách tỉnh với thu các cấp ngân sách khác
là quan hệ giữa các cấp ngân sách, thông qua trực tiếp nhất là số bổ sung để điều
hòa thu ngân sách, bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa các vùng, miền và tăng cường
quản lý của cấp trên đối với cấp dưới.
1.1.3.2. Thực hiện quản lý thu NSNN
Quản lý thu ngân sách nhà nước có ba khâu nối tiếp nhau là: lập ngân sách,
chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước. Trong một năm ngân sách,
đồng thời có cả ba khâu: chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại, quyết toán
ngân sách của chu trình trước và lập ngân sách của chu trình sau:
12
a. Lập dự toán ngân sách nhà nước.
Hình thành ngân sách là quá trình bao gồm các công việc lập ngân sách, phê
chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách.
Trong chu trình ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa
quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập Ngân sách
thực chất là dự toán các khoản thu - chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực
tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung
và thực hiện ngân sách nói riêng.Vì vậy, để phát huy vai trò tích cực của kế hoạch
ngân sách, trong thực tiễn, khi lập ngân sách phải đáp ứng các yêu cầu nhất định và
dựa vào những căn cứ nhất định với những phương pháp và trình tự có tính khoa
học và thực tiễn.
Yêu cầu lập NSNN:
+ Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi NSNN dựa trên hệ thống chế độ,
chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế, xã hội
đang vận động.
+ Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách tiến hành đúng với trình
tự và thời gian quy định.
+ Bảo đảm mối quan hệ đúng đắn giữa kế hoạch hiện vật và kế hoạch giá trị
thông qua việc thiết lập dự toán thu chi của NSNN trong bối cảnh cung cầu, giá cả
có sự biến động.
- Căn cứ lập NSNN: Thực chất dự toán ngân sách là sự phản ánh nhu cầu
động viên, phân phối và sử dụng nguồn vốn NSNN nhằm đáp ứng một cách tích
cực các dự án phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Vì vậy, để dự toán ngân sách biến thành hiện thực, khi lập dự toán phải dựa vào
những căn cứ sau đây:
+ Lập dự toán ngân sách trước hết phải dựa vào phương hướng, chủ trương,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà
nước. Dựa vào căn cứ này, đảm bảo cho việc lập dự toán NSNN xác định được mục
tiêu và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của ngân sách cũng như việc
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo được yêu
cầu tiết kiệm và hiệu quả.
13
+ Lập dự toán ngân sách còn phải dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong niên độ kế hoạch.
+ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức thu - chi của NSNN. Đây là căn cứ cụ thể đảm bảo việc lập dự
toán có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý.
+ Ngoài ra, việc lập dự toán NSNN phải căn cứ vào kết quả phân tích thực
hiện dự toán Ngân sách trong thời gian qua. Đây là căn cứ quan trọng bổ sung
những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán trong kỳ kế hoạch.
* Phương pháp dự toán ngân sách:
- Dưới sự chỉ đạo của thủ tướng, Bổ trưởng tài chính chuẩn bị dư thảo dự
toán ngân sách, để trình lên hội nghị của chính phủ xem xét thông qua phương
hướng và phạm vi ngân sách.
- Trong tháng 5 hằng năm, Bộ trưởng tài chính phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị dự thảo dự toán ngân sách bằng cách xã định tổng số thu chi cân
bằng ngân sách và trình lên chính phủ xem xét.
- Chính phủ xem xét dự thảo dự toán ngân sách của Ngân sách nhà nước, sau
đó ra chỉ thị hướng dẫn và qui định mức tiền cho mục đích sử dụng lớn theo bộ, sở
để chuẩn bị ngân sách của mình. Sau đó Bộ tài chính ra thông cáo hướng dẫn cụ thể
về nghiệp vụ cho các bộ, cơ quan ngang bô và cơ quan có đơn vị ngân sách có
nhiệm vụ lập dự toán thu chi ngân sách riêng. Bắt đầu từ cơ sở theo chỉ thị hướng
dẫn cử chính phủ. Và thông báo hướng dẫn củ bộ tài chính và sau đó gửi lại bộ tài
chính lập dự toán ngân sách phải quy định rõ các tỉnh, thành phố.
- Trong tháng 7 hàng năm, Bộ tài chính tập hợp dự thảo dự toán ngân sách
từ các bộ, cơ quan ngang bộ và các đơn vị ngân sách, sau khi đã nghiến cứu xem xét
và thảo luận với bộ và cơ quan liên quan nhằm đảm bảo chính sách kinh tế của nhà
nước như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã đề ra và các mục tiêu cân bằng nền
kinh tế vĩ mô , Bộ trưởng bộ tài chính điều chỉnh lại dự thảo kế hoạch đã nhận được
và đề nghị chính phủ xem xét dư toán ngân sách nhà nước mà nhà nước đã thông
qua cần phải trình lên quốc hội ít nhất là 30 ngày trước khai hội nghị quốc hội để
xem xét thông qua.
14
b. Chấp hành Ngân sách nhà nước.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc thực hiên
ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN và bố
trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp hành
NSNN thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới dự điều hành của Chính phủ,
trong đó Bộ Tài Chính có vị trí quan trọng.
* Tổ chức chấp hành dự toán thu:
Mục tiêu của chấp hành dự toán thu là trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng
phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động viên khai thác, đảm bảo tỷ lệ động
viên chung mà Quốc hội đã được phê chuẩn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
đã được hoạch định trong dự toán chi.
- Tổ chức thu:
+ Sở tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Sở thuế giám sát, kiểm tra các
nguồn thu NSNN đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.
+ Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách; Khi thu phải có biên
lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế và cơ quan tài chính có nhiệm cung cấp biên lai
đầy đủ, kịp thời cho các co quan cấp dưới để thực hiện thu nộp NSNN.
- Để đạt được mục tiêu đó, việc tổ chức chấp hành dự toán thu phải thực hiện
đồng bộ các biện pháp sau đây:
+ Xác lập, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ động viên thích hợp, vừa
đảm bảo khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo mức động viên
của Nhà nước.
+ Nâng cao công tác tuyên truyền chính sách, chế độ thu làm cho mọi thành
viên thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực
của bộ máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao.
+ Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao
kế hoạch thu đến khâu tổ chức công tác đôn đốc thu nộp, công tác kế hoạch kế
toán thu.
15
+ Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý
thu; đồng thời xử lý các mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến
công tác thu nộp của NSNN.
c. Quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí
NSNN. Thông qua quyết toán NSNN có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt
động kinh tế - xã hội của Nhà nước trong thời gian qua, hình dung được hoạt động
NSNN với tư cách là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước. Từ đó rút ra những kinh
nghiệp cần thiết trong việc điều hành NSNN. Do đó, yêu cầu của quyết toán NSNN
làm đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời.
Để đáp ứng được các yêu cầu đó, cần tập trung cải tiến, hoàn thiện các công
việc sau đây:
- Soát xét toàn bộ chế độ hiện hành về kế toán và quyết toán ngân sách, đảm
bảo cho quyết toán nhanh gọn, chính xác, trung thực.
- Đổi mới quá trình lập, báo cáo, phê chuẩn quyết toán và tổng quyết toán
NSNN theo hướng tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan, địa phương
nâng cao vai trò của cơ quan tài chính, Chính phủ và quyền lực của Quốc hội. Thực
hiện việc quyết toán từ cơ sở lên. Gắn chặt giữa cơ quan chuẩn chi, cơ quan cấp
phát, cơ quan quản lí trong quá trình thực hiện và tổng quyết toán NSNN, đảm bảo
cho số quyết toán là số thực thu, thực chi theo đúng mục lục NSNN.
- Nâng cao vai trò của Quốc hội trong việc xem xét, phê chuẩn quyết toán và
tổng quyết toán NSNN.
- Để có một chu trình ngân sách hợp lí, phản ánh đầy đủ quá trình hoạt động
của NSNN cần phải coi trọng và không ngừng cải tiến các khâu trong chu trình đó
nhằm làm cho hoạt động của NSNN ngày càng lành mạnh.
1.1.3.3. Kiểm tra quản lý thu NSNN
Thanh tra thuế là một mặt của hoạt động kiểm tra nói chung. Tuy nhiên,
thanh tra thuế là hoạt động giám sát kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế, là loại kiểm tra ở giai đoạn sau khi các hoạt động có liên
quan đến thuế đã phát sinh, nhằm tìm ra bản chất của vấn đề và truy cứu trách