Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN QUÂN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN QUÂN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC THỌ

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường công tác phòng, chống buôn
lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận vãn

Hoàng Văn Quân


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp này,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các thầy cô giáo trong nhà trường, từ
gia đình, bạn bè và các cán bộ nghiệp vụ Cục Hải quan Lạng Sơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy
cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Đức Thọ đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các anh chị và ban lãnh đạo Cục Hải
quan Lạng Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như góp ý kiến cho luận văn
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành tốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016

Tác giả luận vãn

Hoàng Vãn Quân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ............................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU ........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phòng, chống buôn lậu .......................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phòng, chống buôn lậu .................... 4
1.1.2. Công tác phòng, chống buôn lậu của cơ quan Hải quan ............. 18
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phòng chống buôn lậu của cơ
quan Hải quan........................................................................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về phòng, chống buôn lậu..................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm phòng, chống buôn lậu tại một số Cục Hải quan .. 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............. 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 34

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ..................................................... 36


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................ 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN
LẬU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN .............................. 38
3.1. Khái quát về cu ̣c Hải Quan Lạng Sơn và hoa ̣t đô ̣ng buôn lâ ̣u qua
biên giới ở tin̉ h La ̣ng Sơn...................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lạng Sơn và vấn đề
buôn lậu qua biên giới ........................................................................... 38
3.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn......................................................................................................... 39
3.1.3. Thực trạng buôn lậu qua biên giới tỉnh Lạng Sơn ...................... 46
3.2. Thực trạng công tác phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn ............................................................................................... 47
3.2.1. Phổ biến tuyên truyền pháp luật và cộng tác, phối hợp với cộng
đồng doanh nghiệp và người dân .......................................................... 47
3.2.2. Điều tra, nắm thông tin, xây dựng kế hoạch đấu tranh với tội phạm
buôn lậu ................................................................................................. 49
3.2.3. Kiểm tra sau thông quan nhằm chống buôn lậu và gian lận thương
mại ......................................................................................................... 51
3.2.4. Phối hợp với các đơn vị chức năng khác phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại ............................................................................... 53
3.2.5. Thực hiện hoạt động phòng, chống buôn lậu với công tác cải cách
thủ tục hành chính, trọng tâm hiện đại hóa ngành Hải quan ................ 54

3.2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa và xử lý các hành vi buôn
lậu .......................................................................................................... 55
3.3 Những yế u tố tác đô ̣ng tới công tác phòng, chố ng buôn lâ ̣u ta ̣i Cu ̣c
Hải quan tỉnh La ̣ng Sơn ........................................................................ 56


v
3.4. Đánh giá thực trạng công tác phòng, chống buôn lậu của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn ............................................................................... 61
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ......................................................... 61
3.4.2. Những hạn chế trong công tác phòng, chống buôn lậu............... 69
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác phòng, chống buôn
lậu .......................................................................................................... 71
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG,
CHỐNG BUÔN LẬU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN . 76
4.1. Quan điểm - phương hướng - mục tiêu trong hoạt động đấu tranh
phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn thời gian tới 76
4.1.1. Dự báo xu hướng buôn lậu qua các cửa khẩu ở tỉnh Lạng Sơn .. 76
4.1.2. Quan điểm ................................................................................... 77
4.1.3. Phương hướng ............................................................................. 79
4.1.4. Mục tiêu....................................................................................... 80
4.2. Giải pháp tăng cường phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn ............................................................................................... 81
4.2.1. Giải pháp về mặt quản lý vĩ mô .................................................. 81
4.2.2 Giải pháp về mặt quản lý vi mô ................................................... 83
4.3. Một số kiến nghị............................................................................. 93
KẾT LUẬN .......................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 97
PHỤ LỤC ............................................................................................. 99



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung viết tắt

Ký hiệu chữ viết tắt

1

Ngân sách Nhà nước

2

Nhà xuất bản

3

Ủy ban nhân dân

UBND

4

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

5


Xuất nhập cảnh

XNC

6

Xuất nhập khẩu

XNK

NSNN
NXB


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra sau thông quan 52
Bảng 3.2. Kết quả xử lý hành vi buôn lậu ở Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn .......................................................................................... 65
Bảng 3.3. Kết quả xử lý buôn lậu tại các Chi cục tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................. 68
Bảng 3.4. Quan điểm về hạn chế trong công tác phòng, chống buôn
lậu ............................................................................................ 69


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Bộ máy phòng, chống buôn lậu qua biên giới tại các Cục Hải

quan ......................................................................................... 20
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải Quan tỉnh Lạng Sơn ......................... 45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, toàn cầu hoá kinh tế đang là một xu thế tất yếu có ảnh hưởng
đến mọi quốc gia trên thế giới, xu thế này đã tạo ra sự gia tăng mạnh mẽ các
dòng lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn - công nghệ, nguồn nhân lực lao động
giữa các quốc gia cùng với sự tăng lên không ngừng của lượng hành khách,
phương tiện xuất nhập cảnh. Yêu cầu của việc thực hiện lộ trình dỡ bỏ các rào
cản thương mại đang là áp lực rất lớn đối với các quốc gia, đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới cùng với
nó thì hoạt động buôn lậu cũng trở thành mối lo ngại của nhiều nước trong đó
có Việt nam. Tệ nạn buôn lậu ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều diễn
biến theo chiều hướng phức tạp và đang là một trong những trở ngại lớn cho
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước
ta hết sức coi trọng lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu và đã đề ra nhiều
chủ trương, chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa tệ nạn này.
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
và luôn là "điểm nóng" của tình trạng buôn lậu vùng biên giới phía Bắc. Cùng
với Quảng Ninh, Lạng Sơn là một trong hai địa bàn trọng điểm về buôn lậu
hàng hóa do Trung Quốc sản xuất. Hàng năm với khối lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu đang ngày một tăng, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Lạng
Sơn diễn ra sôi động, đa dạng và phức tạp với đủ loại hình doanh nghiệp, công
ty trong và ngoài nước. Cùng với sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu,
lưu thông hàng hoá thì cũng ngày càng gia tăng các hoạt động buôn lậu với
phương thức thủ đoạn tinh vi hơn, vi phạm nghiêm trọng hơn, hoạt động buôn

lậu có tổ chức và chuyên nghiệp cao, lợi dụng những bất cập về cơ chế, chính
sách trong điều hành xuất nhập khẩu, thách thức pháp luật và công tác chống
buôn lậu của các cơ quan chức năng. Nhiều vụ vi phạm bị phát hiện có sự câu
kết của các đối tượng buôn lậu trong nước với các đối tượng ở nước ngoài và
một số cán bộ tha hóa, biến chất của các lực lượng chức năng. Đây chính là lý


2
do mà tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác phòng, chống
buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác phòng, chống buôn lậu, từ đó chỉ rõ
nhưng thành tựu và hạn chế trong công tác phòng chống buôn lậu. Từ đó, đề
xuất giải pháp tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu một cách hữu hiệu
tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phòng, chống
buôn lậu qua biên giới tại các Cục Hải quan có cửa khẩu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng, chống buôn lậu qua biên giới
tại Cục Hải quan Lạng Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý công tác phòng, chống
buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và các yếu tố tác động tới công tác
phòng, chống buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Hoạt động chống buôn lậu được nghiên cứu trong luận văn
giới hạn trong chức năng, nhiệm vụ của cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn có tính
đến chỉ đạo của cấp trên và phối hợp của các cơ quan liên quan.
Về thời gian: Thời gian khảo sát thực trạng hoạt động phòng, chống buôn
lậu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giới hạn trong khoảng từ năm 2010 đến
2015. Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng, chống buôn lậu của Cục Hải
quan Lạng Sơn trong giai đoạn đến 2020.
Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là tại Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn.


3
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới. Cơ sở lý luận và
thực tiễn về công tác phòng, chống buôn lậu có thể là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến chủ đề này.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích được thực trạng công tác phòng, chống buôn lậu
và đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác phòng chống buôn lậu tại Cục
Hải Quan tỉnh Lạng Sơn. Những giải pháp có căn cứ khoa học vững chắc sẽ là
cung cấp thông tin hữu ích cho cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong việc áp dụng
những biện pháp phù hợp tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phòng, chống buôn lậu
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác phòng, chống buôn lậu tại Cục Hải quan

Lạng Sơn
Chương 4. Giải pháp tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu tại
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU
1.1. Cơ sở lý luận về phòng, chống buôn lậu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phòng, chống buôn lậu
1.1.1.1. Khái niệm buôn lậu qua biên giới
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam buôn lậu là [24]:
1. Hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hóa hoặc
ngoại tệ, kim khí và đá quý, những vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa mà
Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hóa nói chung
qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của Hải quan.
2. Hành vi buôn bán trốn thuế, lậu thuế những hàng hóa ở trong nước
mà Nhà nước cấm kinh doanh.
Tổ chức Hải quan thế giới WCO (World Customs Organization) họp tại
thủ đô Nairobi của nước Cộng hòa Kênia ngày 09/6/1977 thống nhất đưa ra
khái niệm (còn gọi là công ước Nairobi) như sau: "Buôn lậu là gian lận thương
mại nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ đoạn,
mọi phương tiện trong việc đưa hàng hóa lén lút qua biên giới".
Trước năm 1985, thuật ngữ Tội buôn lậu đã được đề cập đến trong một
số văn bản pháp luật của nước ta như pháp lệnh về nhiệm vụ và quyền hạn của
lực lượng Cảnh sát Nhân dân (20/7/1962); Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ,
buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép (10/6/1982). Song về cơ bản tội
danh buôn lậu chưa được hướng dẫn nhận diện đầy đủ với các yếu tố cấu thành
và dấu hiệu pháp lý đặc trưng. Phần lớn người ta vẫn chịu ảnh hưởng của các

quan niệm truyền thống cho rằng buôn lậu là bao gồm các hành vi kinh doanh
trái phép, trốn thuế, đầu cơ tích trữ buôn bán hàng cấm.
Buôn lậu là hành vi lén lút đưa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới
trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách không


5
đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhưng dùng thủ đoạn bí mật, bất
hợp pháp như trà trộn hàng lậu trong các hàng hóa khác có làm thủ tục, cấu tạo
chỗ bí mật để giấu hàng lậu…để che giấu hàng hóa, trốn tránh, chống lại sự
kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt được lợi ích cuối cùng là thu được lợi nhuận
thặng dư siêu ngạch.
Căn cứ vào điều 153 Bộ Luật hình sự có thể rút ra khái niệm buôn lậu:
“Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa”.
1.1.1.2. Biểu hiện của buôn lậu qua biên giới
Hoạt động buôn lậu qua biên giới được thực hiện thông qua các cửa
khẩu và đường mòn biên giới.
Tại các Cục Hải quan địa phương, nơi có đường biên giới tiếp giáp với
các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Campuchia, hoạt động buôn lậu
trong những năm qua chủ yếu diễn ra dưới hai hình thức: Một là, bọn buôn lậu
lợi dụng chính sách của Nhà nước để hợp lý hóa hàng hóa nhập lậu qua cửa
khẩu nhằm trốn thuế. Những biểu hiện cụ thể là cố tình khai sai tên hàng hóa,
mã hàng, xuất xứ, giá trị, chủng loại để qua mặt các cơ quan chức năng tại cửa
khẩu. Khi đã có giấy tờ hợp pháp và được thông quan hàng hóa, chúng sẽ đưa
hàng lậu vào nội địa để bán và thu lợi bất chính; Hai là, vận chuyển hàng nhập
lậu qua các lối mòn dân sinh, nơi không có các lực lượng chức năng chống
buôn lậu kiểm soát, khi đã vào đến khu vực biên giới, chúng dùng xe chuyên
dụng chở vào tiêu thụ trong nội địa.
Các loại hàng hóa buôn lậu chủ yếu là các mặt hàng có thuế suất cao

như hàng thực phẩm, quần áo may sẵn cao cấp, động vật hoang dã, gỗ quý, kim
khí quý, hàng điện tử, điện máy, hàng tiêu dùng hàng ngày…
Thủ đoạn của bọn buôn lậu diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp, đa dạng.
Chúng tinh vi ở chỗ thường xuyên có một đội quân nghiên cứu chính sách của
nhà nước về quản lý kinh tế, sau đó chúng tìm phương án lách luật, trốn thuế


6
và mua chuộc các phần tử biến chất trong đội ngũ chống buôn lậu. Thủ đoạn
thường thấy nhất là chúng lợi dụng những cư dân nghèo ở các xã giáp biên để
vận chuyển hàng lậu. Chúng thuê người xé lẻ từng lô hàng để dễ vận chuyển
và nếu có bị bắt giữ thì hàng hóa không đồng bộ nên không có giá trị. Tại các
tuyến biên giới, chúng thường vận chuyển theo phương thức dùng xe phân khối
lớn chạy tốc độ cao vào nội địa, các lực lượng chức năng không dám đuổi bắt
vì sợ gây tai nạn cho người đang tham gia giao thông
Có nhiều dạng buôn lậu qua biên giới, trong đó có thể nêu ra một số dạng
chủ yếu sau:
- Mang vác công khai hoặc lén lút các mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập
khẩu như động vật hoang dã, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ hoặc công cụ hỗ trợ.
Đối với loại hình buôn lậu này, bọn chủ mưu thường tổ chức rất tinh vi và hết
sức manh động, sẵn sàng chống đối, thậm chí gây án mạng để tẩu thoát qua bên
kia biên giới.
- Trốn thuế đối với những mặt hàng có thuế suất cao như: Vải may mặc,
linh kiện điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, sản phẩm là thực phẩm chức năng, hàng
hóa thuộc diện hạn chế nhập hoặc nhập khẩu có điều kiện như các loại hóa chất,
thuốc trừ sâu và nguy hại hơn là các loại thuốc bảo vệ thực vật và kích thích sinh
trưởng không rõ nguồn gốc. Hình thức buôn lậu này chủ yếu là lén lút, tập kết
hàng hóa phía bên kia biên giới, gần khu vực hai bên cánh gà cửa khẩu, sau đó
thuê đội ngũ “cửu vạn” khuân vác nhập lậu qua biên giới.
- Gian lận về xuất xứ, chủng loại, phẩm cấp hàng hóa, vi phạm về sở

hữu trí tuệ. Lợi dụng chính sách của Nhà nước ta là tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thông quan nhanh chóng, chuyển từ tiền
kiểm sang hậu kiểm, bọn buôn lậu thường lợi dụng nhập khẩu ủy thác qua
các doanh nghiệp có uy tín, được phân luồng xanh, miễn kiểm tra hàng hóa
để đưa trực tiếp qua các cửa khẩu đối với những lô hàng lớn về tiêu thụ trong
nội địa.


7
1.1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của buôn lậu qua biên giới
* Nguyên nhân dẫn đến buôn lậu qua biên giới
Tình hình buôn lậu qua biên giới ở nước ta diễn biến phức tạp như hiện
nay là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thứ nhất, nhân tố kinh tế
- Buôn lậu trước hết là sản phẩm tự nhiên của quy luật cung cầu. Nói đúng
hơn là tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. Đây cũng là nội dung triết lý sản phẩm của kinh tế thị trường
thường được sử dụng trong hai bối cảnh: hoặc là tình trạng cầu sản phẩm phát
triển hoặc do những khó khăn về kinh tế mà các bên sản xuất phải tăng doanh thu,
hạ giá bán, sử dụng hiệu quả chi phí cố định để bù đắp sự thiếu hụt về tỷ suất lợi
nhuận trên sản phẩm. Nước ta nằm trong khu vực gần kề với các nước như Trung
Quốc, Thái Lan, Singapo, Nhật Bản, Hàn Quốc…hàng hóa của các nước này có
chất lượng tốt hơn hoặc rẻ hơn và đang trong trạng thái dư thừa. Đây là một trong
các nhân tố làm gia tăng tình hình buôn lậu ở nước ta.
- Vấn đề lợi nhuận. Do có sự ham mê lợi ích trước mắt, lợi ích kinh tế
của bản thân mà các chủ thể hoạt động có khi bất chấp tất cả. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, vì lợi ích của bản thân mình mà các chủ thể hoạt động dễ lao
vào con đường buôn lậu. Lãi suất buôn lậu rất cao do hàng hóa các nước trong
khu vực rẻ hơn và thuế suất nhập khẩu cũng rất cao, có những mặt hàng thuế
suất từ 50% đến 200%. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận đó còn đang ở mức đủ

cho buôn lậu diễn ra sôi động. Mặt khác, lợi nhuận của hoạt động buôn lậu còn
được hỗ trợ tích cực bằng nhiều biện pháp khuyến mãi, hậu thuẫn của bọn trùm
đầu lậu ở nước ngoài. Lợi nhuận cao và được hỗ trợ tích cực, rủi ro được chia
sẻ đến mức thấp nhất, đó chính là những điều kiện rất quan trọng tạo cho hoạt
động buôn lậu tiếp tục phát triển.
- Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Nước ta đã trải qua nhiều năm đổi
mới và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành


8
phần được khuyến khích phát triển, cơ chế thị trường được vận hành và quản
lý tốt, tạo môi trường cạnh tranh rộng rãi, kích thích giao lưu và hợp tác, mở
rộng phân phối để nền kinh tế hàng hóa tiếp tục được phát triển. Tuy nhiên,
công nghệ nước ta còn lạc hậu là nguyên nhân cơ bản làm cho hàng hóa trong
nước có chất lượng chưa tốt, giá thành cao, mẫu mã đơn điệu, tính cạnh tranh
thấp.
Thứ 2, nhân tố văn hóa - xã hội
- Vấn đề lao động và việc làm. Một trong những nguyên nhân xã hội quan
trọng nhất là vẫn đề lao động và việc làm. Dân số lớn trong khi tỷ lệ thất nghiệp còn
cao, thực trạng thiếu công ăn việc làm đã dẫn đến một bộ phận lớn lao động đi vào
con đường buôn lậu. Vì cuộc sống của người dân vùng biên giới còn nhiều vất vả
nên bọn buôn lậu dễ dàng lôi kéo bao gồm cả tầng lớp người già và trẻ em.
- Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng lớn. Chính sự phân
hóa giàu nghèo này làm góp phần nảy sinh một bộ phận nuôi ý chí làm giàu
bằng mọi giá, thông qua những phương pháp nhanh nhất, táo bạo và liều lĩnh
nhất. Một trong những phương pháp ấy chính là buôn lậu. Những món lợi kếch
xù do buôn lậu mà có, làm giàu một cách nhanh nhất khiến nhiều đối tượng rơi
vào con đường này.
- Công tác tuyên truyền còn yếu kém, trình độ dân trí thấp. Một trong
những hạn chế lớn là tâm lý xã hội về buôn lậu nói chung chưa được định hướng

đúng, công tác tuyên truyền giáo dục người dân để thấy rõ tác hại của buôn lậu
chưa đáp ứng được thực tế. Trình độ dân trí của nhân dân các vùng ven biên
giới, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số hiện nay còn thấp, nhận thức và ý thức
pháp luật rất hạn chế. Trong nhiều trường hợp người dân không biết bản chất
của buôn lậu là nguy hại, là hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ ba, nhân tố từ hệ thống hành pháp và lập pháp
- Chính quyền một số địa phương còn nơi lỏng công tác chống buôn lậu.
Chính quyền các tỉnh khi triển khai công tác chống buôn lậu chưa thực sự kiên


9
quyết, còn né tránh dân, cả nể dân. Né tránh và cả nể dân ở đây xuất phát từ
việc người dân trên địa bàn sống khá khó khăn, công ăn việc làm không có nên
cứ bám vào việc vận chuyển hàng hóa qua biên giới cho các chủ hàng lậu để
kiếm kế sinh nhai hàng ngày. Vì thế, chính quyền và lực lượng chức năng ở địa
phương ngại khi phải trực tiếp đối đầu với dân.
- Phối hợp không đồng bộ giữa các cơ quan chức năng. Hiện nay có
nhiều cơ quan chức năng tham gia chống buôn lậu nhưng sự phối hợp đấu tranh
còn kém hiệu quả, có nơi nơi lỏng, có nơi mạnh ai nấy làm, lúc nặng lúc nhẹ,
có lúc chồng chéo nhau, quan điểm đấu tranh và xử lý thiếu thống nhất làm cho
nhân dân nghi ngờ về tính chất nhất quán của pháp luật.
- Lực lượng chống buôn lậu còn yếu. Hiện nay nhìn chung lực lượng
chống buôn lậu còn mỏng, phương tiện thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn
chế nhất là trong bối cảnh buôn lậu diễn ra rầm rộ trên khắp các tuyến biên giới
và nội địa với số lượng đông, thủ đoạn tinh vi, âm mưu xảo quyệt, cách thức
táo bạo liều lĩnh, việc tổ chức bảo kê, đánh tháo hàng, chống người thi hành
công vụ diễn ra thường xuyên. Công tác chống buôn lậu ở nước ta được thực
hiện chưa toàn diện, chủ yếu tập trung ở các tuyến biên giới, trong khi nơi lỏng
thị trường nội địa nơi hàng lậu có thể bày bán công khai.
* Hậu quả của buôn lậu qua biên giới

- Hậu quả đối với nền kinh tế
Buôn lậu có tác hại rất lớn đối với nền kinh tế, những thành tựu của công
cuộc đổi mới mà đất nước đang tiến hành. Buôn lậu có nguy cơ kìm hãm tốc
độ phát triển của nền kinh tế, tạo thành một lực cản lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Hàng hóa nhập lậu là hàng gian lận, trốn
thuế sẽ làm mất tính cân bằng trong cạnh tranh thương mại giữa hàng nội và
hàng ngoại, đồng thời làm thất thu thuế XNK và các sắc thuế khác dẫn đến thất
thu cho ngân sách nhà nước. Thuế quan đánh trên hàng hóa xuất, nhập khẩu,
nhằm mục đích làm tăng giá của hàng nhập khẩu, bảo vệ và kích thích sản xuất


10
nội địa. Vì vậy, hàng nhập lậu - gian lận trốn thuế đã phá vỡ cạnh tranh lành
mạnh giữa hàng nội và hàng ngoại nhập. Hàng ngoại nhập lậu vào thị trường
do trốn thuế nhập khẩu nên giá rẻ hơn, chất lượng cao hơn hàng nội do có công
nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị khoa học hiện đại. Trong khi đó, những doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất trong nước vẫn phải nhập khẩu và chịu thuế một số
nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, họ còn phải nộp
các khoản thuế khác như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Cạnh tranh giữa hàng nội và hàng nhập lậu không chỉ gây thiệt hại cho người
sản xuất, mà còn ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Hàng ngoại tràn ngập thị
trường với giá rẻ tạo nên thị hiếu, tâm lý ưa dùng hàng ngoại. Nhập lậu hay
xuất lậu cũng gây thiệt hại như nhau về kinh tế, bởi nhập lậu ồ ạt biến nước ta
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của nước ngoài, đặc biệt là hàng dư thừa,
kém chất lượng. Còn xuất lậu hàng hóa, đặc biệt là nguyên liệu, khoáng sản,
nhiên liệu thô, các mặt hàng chiến lược, hàng quốc cấm sẽ làm cho tài lực của
đất nước cạn kiệt. Hậu quả rõ nhất làm mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
làm chệch hướng phát triển của nền kinh tế.
Mặt khác, buôn lậu và gian lận thương mại còn làm cho đất nước thất
thu lớn về thuế xuất, nhập khẩu và các sắc thuế khác gây ảnh hưởng đến quá

trình cân đối thu - chi ngân sách của Nhà nước, làm thất thoát ngoại tệ mạnh ra
ngoài biên giới.
- Hậu quả về mặt văn hoá - xã hội
Buôn lậu gây nên những hậu quả phức tạp và nặng nề về mặt văn hóa xã hội. Đây là một trong những yếu tố làm gia tăng khoảng cách giàu và nghèo,
tạo đà cho việc thuê mướn, bóc lột sức lao động. Một số tư thương đánh mất
khuynh hướng tạo việc làm, chỉ mải mê làm giàu thông qua buôn lậu. Hiện
tượng buôn lậu xuất hiện đã lôi kéo một lực lượng lao động khá lớn tham gia
vào đội quân “cửu vạn” mang vác hàng qua biên giới. Lực lượng đó không chỉ
bao gồm lao động tại chỗ, mà còn có cả lao động từ nơi khác đến làm cho sản


11
xuất bị buông lỏng, tình hình trật tự an toàn xã hội cũng bị biến động. Thành
phần lao động bị tiền thuê mướn cám dỗ, có cả trẻ em ở tuổi đến trường, bỏ sản
xuất, bỏ học hành làm “cửu vạn”. Đây là lực lượng tiếp tay và bao che cho buôn
lậu, có những làng thuộc khu vực biên giới đường bộ người dân ở đây bỏ cả
sản xuất, coi việc mang vác, vận chuyển “thuê” hàng hóa nhập lậu là một nghề
để sinh sống. Tệ nạn buôn lậu là nguyên nhân làm suy thoái đạo đức xã hội,
ảnh hưởng xấu đến thuần phong, mỹ tục và truyền thống vãn hoá dân tộc.
Những kẻ buôn lậu không từ một thủ đoạn nào để thu được nhiều lợi nhuận bất
chính, đồng tiền bất chính đã làm hại một bộ phận người dân, làm nảy sinh các
tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè… ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhân cách
con người, làm cho đạo đức của nhiều người bị tha hóa. Không chỉ có thế, buôn
lậu cũng dẫn đến tiêu cực, tham nhũng dễ dẫn đến tha hóa một bộ phận cán bộ
công chức của Nhà nước. Thực tế cho thấy những ngành chức năng trong hoạt
động chống buôn lậu, gian lận thương mại; trong điều hành, thực thi chính sách
thương mại hoặc liên quan đến hoạt động thương mại nếu không vững vàng sẽ
bị lôi kéo, mua chuộc và trở thành nô lệ của đồng tiền.
- Hậu quả đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
Những hậu quả do buôn lậu gây ra đối với nền kinh tế và đối với nền văn

hóa xã hội đã dẫn đến những tác hại về mặt chính trị, gây khó khăn cho sự quản
lý Nhà nước. Hàng nhập lậu làm cho thị trường hỗn loạn, đời sống kinh tế của
một bộ phận nhân dân gặp khó khăn, tệ nạn xã hội phát triển; công bằng, văn
minh xã hội không được thiết lập; nhà nước thất thu thuế nên không cân đối
được thu - chi ngân sách, một số quỹ phúc lợi bảo hiểm xã hội bị giảm sút….
Buôn lậu và các chủ thể buôn lậu vì những khoản lợi nhuận khổng lồ có
thể bất chấp pháp luật, bất chấp chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
với những thủ đoạn tinh vi để thu lợi nhuận bất chính. Những khoản lợi nhuận
này tạo cho bọn buôn lậu giàu có và ăn chơi sa đọa, phung phí, trong khi đại bộ
phận nhân dân làm ăn chân chính thì sống khó khăn và nghèo khổ. Chính sự


12
bất công đó đã làm nảy sinh tâm lý coi thường pháp luật, coi thường Nhà nước,
kèm theo khủng hoảng cả hệ thống lập pháp, hành pháp và tư pháp. Với chính
sách mở cửa thì cuộc chiến tranh giành thị trường nổ ra không kém phần gay
go so với các hình thức chiến tranh khác. Chủ quyền lãnh thổ bị đe dọa với hình
thức xâm lăng mới, đó là “diễn biến hòa bình” và “chiến tranh biên giới mềm”,
hàng hóa đến đâu là biên giới đến đó - dần dần các nước chậm phát triển từng
bước phụ thuộc vào kinh tế và cuối cùng phải phụ thuộc vào chính trị. Trên
thực tế, biên giới nhiều quốc gia vẫn còn nguyên vẹn, bộ máy nhà nước vẫn do
những cán bộ trong nước điều hành, nhưng thực chất độc lập, chủ quyền lãnh
thổ bị mất. Vì vậy, bảo vệ an ninh biên giới không chỉ là việc bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, mà thực chất là bảo vệ các tiềm năng - yếu tố cơ bản của phát triển
kinh tế. Bảo vệ an ninh quốc gia góp phần bảo vệ vững chắc nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực là phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế và sự vững chắc của
chế độ chính trị.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội
Buôn lậu gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, văn
hoá xã hội, chính trị, đây là những hậu quả trực tiếp dễ nhìn nhận. Một hậu quả

khác không kém phần nguy hại là hậu quả của buôn lậu dưới góc độ cả về vĩ
mô và vi mô. Nó làm cho cơ quan quản lý nhà nước không kiểm soát được tình
hình xuất nhập khẩu và liên doanh đầu tư với nước ngoài; công tác điều hành
của cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn và hoạt động kém hiệu quả.
Xét về góc độ quản lý vĩ mô, buôn lậu là một trong những nguyên nhân
làm hàng hóa nội địa bị đình trệ trong khâu phân phối và tiêu dùng, sản xuất
trong nước bị đình đốn. Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa không cạnh
tranh nổi trên thị trường, nợ nần chồng chất dẫn đến phá sản, kéo theo sự gia
tăng của nạn thất nghiệp. Buôn lậu còn là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
dẫn đến dẫn đến các tệ nạn xã hội, đó là tham nhũng, tha hoá, rượu chè, cờ bạc,
trộm cắp…. Do đó, nó làm cho công tác quản lý của Nhà nước thêm khó khăn,


13
phức tạp. Mặt khác, buôn lậu trực tiếp dẫn đến thất thu về thuế xuất, nhập khẩu
và các sắc thuế khác, đây là khoản thu lớn của ngân sách nhà nước. Điều này
ảnh hưởng đến các kế hoạch về kinh tế, tài chính khiến nhà nước mất cân đối
về thu - chi ngân sách.
Những hậu quả của buôn lậu đối với quản lý vĩ mô đã trực tiếp và gián
tiếp ảnh hưởng đến quản lý vi mô. Hệ thống pháp luật của ta về quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, nếu không nói là chồng
chéo, mâu thuẫn nhau. Chính vì thế, những chủ thể buôn lậu đã lợi dụng kẽ hở,
những quy định thiếu chặt chẽ của nhà nước để thực hiện hành vi buôn lậu, gian
lận trốn thuế. Từ đó việc quản lý của cơ quan nhà nước ở cơ sở gặp nhiều khó
khăn do sự lũng đoạn thị trường của hàng ngoại nhập lậu.
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
Hành vi buôn lậu có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ, giống nòi của cộng
đồng thông qua việc đưa hàng giả, hàng nhái hoặc những loại hàng kém phẩm
chất, không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước tuồn vào tiêu
thụ trong nội địa đặc biệt là các loại hàng hóa phải đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh

an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn về y tế, tiêu chuẩn chất lượng như: Tân dược, đồ
chơi trẻ em, mũ bảo hiểm, rượu, nước giải khát…Tóm lại, những hậu quả và tác
hại do buôn lậu gây nên đó là: Làm mất ổn định giá cả thị trường, kìm hãm sản
xuất trong nước, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, gây thất thu cho ngân sách
cho nhà nước, tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa hàng nội và hàng
ngoại, là nguyên nhân phát sinh các tiêu cực trong xã hội. Vì vậy, tệ nạn buôn
lậu, gian lận thương mại phải được ngăn chặn một cách triệt để và là nhiệm vụ
của toàn xã hội, trong đó có ngành Hải quan.
1.1.1.4. Khái niệm phòng, chống buôn lậu qua biên giới
Phòng, chống buôn lậu là hoạch định chính sách, kế hoạch, sách lược
triển khai lực lượng có liên quan nhằm ngăn chặn hoạt động buôn lậu và vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Hoạt động phòng, chống buôn lậu qua
biên giới còn bao gồm các nội dung như tuyên truyền, vận động, giáo dục,


14
thuyết phục cư dân biên giới hiểu biết thêm về pháp luật thuế, về ngoại thương,
về tác hại của buôn lậu đối với đời sống xã hội, qua đó giúp họ tự giác không
tham gia các hoạt động tiếp tay cho các đầu nậu buôn lậu. Ngoài ra, lực lượng
phòng, chống buôn lậu còn có nhiệm vụ xây dựng cơ sở bí mật để nắm rõ tình
hình nội biên và ngoại biên, từ đó xây dựng phương án đấu tranh chống buôn
lậu có hiệu quả. Song song với các biện pháp nghiệp vụ trên, lực lượng phòng,
chống buôn lậu phải đi sâu nắm tình hình đời sống của nhân dân sở tại để tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương có quyết sách đúng đắn nhằm xóa
đói giảm nghèo, xóa mù chữ và từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân biên
giới, hạn chế tình trạng bọn buôn lậu lợi dụng sự thiếu hiểu biết và nghèo đói
của dân cư vùng biên để thuê họ vận chuyển hàng lậu qua biên giới.
Phòng, chống buôn lậu còn là việc triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp
vụ để bắt giữ hàng hóa và các đối tượng buôn lậu trốn nộp thuế cho Nhà nước
khi vận chuyển hàng hóa qua biên giới, chống việc vận chuyển hàng không được

phép XNK qua biên giới nhằm bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, bảo hộ sản
xuất trong nước và nghiêm trị những đối tượng làm ăn phi pháp.
Phòng chống buôn lậu qua biên giới là nhiệm vụ Nhà nước giao cho
nhiều cơ quan chức năng khác nhau như bộ đội biên phòng, cục thuế, công
an,… trong đó cơ quan hải quan có vai trò trọng yếu.
Trong công cuộc phòng ngừa và chống buôn lậu qua biên giới, các Cục
Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan khác trong phòng chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và ngăn ngừa các hành
vi khác vi phạm pháp luật. Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài khu vực cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực
ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa XNK trong
lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở


15
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động
hải quan khác theo quy định của pháp luật.
Luật Hải quan quy định chức năng phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ quan hải quan như sau:
+ Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để chủ
động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm tra, xử lý.
+ Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà nước hữu quan có căn cứ cho rằng có
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì theo thẩm quyền,
cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
1.1.1.5. Đặc điểm của việc phòng, chống buôn lậu qua biên giới
Thứ nhất, việc phòng, chống buôn lậu qua biên giới tại các Cục Hải quan
rất khó khăn. Trong lĩnh vực thuế quan, hiện tượng buôn lậu được thực hiện
dưới hình thức khai báo gian dối về giá tính thuế, xuất xứ và chủng loại hàng
hóa. Đối với dạng buôn lậu này, việc đấu tranh có hiệu quả là tương đối khó
khăn vì các doanh nghiệp thường có các mối quan hệ với một số quan chức cao
cấp, có thể là các cơ quan ban hành chính sách hoặc các cơ quan có chức năng
kiểm định chất lượng hàng hóa. Do vậy, khi có xảy ra tranh chấp về giá và thuế
thì họ thường nhờ những người có thế lực gọi điện thoại đến để tác động, nhằm
đạt được mục đích gian lận của họ hoặc họ vin vào chính sách khuyến khích


×