Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------

PHAN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------

PHAN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tâm



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nâng
cao năng lực cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ một học vị khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Phan Thị Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
PGS.TS Lê Văn Tâm.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực

hiện luận văn này.
Trân trọng !
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Phan Thị Thu Hà


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHTM ............................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM .................................................. 4
1.1.2. Nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM .......................................... 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .......................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM ........................................... 19

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng nước ngoài .... 19
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Thái Lan ....... 21
1.2.3. Bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM nhà nước trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................... 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................... 27


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích........................................................................... 27
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÁC NHTM
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ............................................ 32
3.1. Khái quát chung về các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc................ 32
3.1.1. Khái quát về các chi nhánh của Vietinbank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............. 33
3.1.2. Khái quát về các chi nhánh của VCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................. 35
3.1.3. Khái quát về các chi nhánh của BIDV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................ 36
3.1.4. Khái quát về các chi nhánh của Agribank trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......... 37
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................................. 38
3.2.1. Năng lực tài chính............................................................................................ 38
3.2.2. Năng lực nhân sự ............................................................................................. 51
3.2.3. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức................................................................. 58
3.2.4. Năng lực về công nghệ .................................................................................... 61
3.2.5. Thị phần ........................................................................................................... 63
3.2.6. Xây dựng và quảng bá thương hiệu ................................................................. 71
3.2.7. Phát triển sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ ....................................... 73

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 75
3.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 75
3.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 78
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tại các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................................. 86
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................... 86
3.4.2.Hạn chế ............................................................................................................. 87
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 92
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÁC NHTM NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ..................... 95
4.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của các NHTM Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................................... 95


v
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................... 98
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội tại từ phía các NHTM ....................... 98
4.2.2. Nhóm giải pháp bổ trợ từ phía chính phủ và ngân hàng nhà nước ................ 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Chi nhánh


KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: NHTM

NHTMCP

: NHTM cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDH


: Trung dài hạn

TMCP

: Thương mại cổ phần

TS

: Tài sản

VCB

: Vietcombank


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................... 32
Bảng 3.2. Các chi nhánh của NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......... 33
Bảng 3.3. Hoạt động của các TCTD tại thời điểm tháng 12/2015 ........................... 38
Bảng 3.4. Hệ số Car của các NHTM Nhà nước ....................................................... 39
Bảng 3.5. Vốn điều lệ và tổng tài sản của các NHTM Nhà nước ............................ 39
Bảng 3.6. Cơ cấu tham gia vốn của các NHTM Nhà nước tính đến 31/12/2015 .... 40
Bảng 3.7. ROA, ROE của các TCTD tại Việt Nam ................................................. 45
Bảng 3.8. Số liệu tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của các chi nhánh NHTM
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 46
Bảng 3.9. Tỷ lệ vốn ngắn hạn/cho vay trung dài hạn của các TCTD tại Vĩnh Phúc ... 47
Bảng 3.10. Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc ................................................................................................ 48
Bảng 3.11. Cơ cấu kỳ hạn cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...... 50
Bảng 3.12. Cơ cấu nhân sự theo giới tính của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................ 52
Bảng 3.13. Cơ cấu lao động theo trình độ các NHTM Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 53
Bảng 3.14. Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại các NHTM Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 54
Bảng 3.15. Mạng lưới hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
thời điểm cuối năm 2015 ......................................................................... 60
Bảng 3.16. Số dư và thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc từ 2013-2015 .......................................................................... 63
Bảng 3.17. Số dư và thị phần tín dụng của các TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc từ 2013-2015 ................................................................................... 67
Bảng 3.18. Số lượng cây ATM của các TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2015 ................................................................................................. 70


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD tại Việt Nam ............................................43
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD tại tỉnh Vĩnh Phúc ...................................43
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ ROA của các chi nhánh NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc...............................................................................................46
Biểu đồ 3.4. Tốc độ tăng trưởng nhân sự các TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...51
Biểu đồ 3.5. Thị phần tiền gửi các TCKT của TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......... 65
Biểu đồ 3.6. Thị phần tiền gửi dân cư của TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc........66
Biểu đồ 3.7. Thị phần cho vay các TCKT của TCTD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........68

Biểu đồ 3.8.Thị phần cho vay khách hàng cá nhân của TCTD trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc...............................................................................................68
Biểu đồ 3.9. Thị phần TT XNK 2015 .......................................................................69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh tế nói chung và các Ngân hàng Thương mại nói riêng, là tất yếu.
Cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và
phát triển mỗi Ngân hàng Thương mại phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp
trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, và môi trường
quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân Ngân hàng Thương mại phải xây dựng
cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo
mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
Những năm gần đây, số lượng các Ngân hàng Thương mại ngày càng nhiều
khoảng gần 100 ngân hàng do đó sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng
nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như những cam kết về mở cửa khu vực
ngân hàng trong tiến trình hội nhập của Việt Nam, đã làm làm cho cuộc cạnh tranh
giữa các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc
liệt hơn.
Vĩnh Phúc có 21 Ngân hàng Thương mại mức độ cạnh tranh trên đại bàn là
không nhỏ.Trong những năm qua, Ngân hàng Thương Mại nhà nước tại tỉnh Vĩnh
Phúc đã đạt được một số kết quả quan trọng bước đầu trong hoạt động kinh doanh
và đã có những lợi thế nhất định trong cạnh tranh, nhưng cũng đang phải đối mặt
với nhiều thách thức phía trước.
Để tận dụng tốt những cơ hội và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình trên
cơ sở xác định đúng những điểm mạnh, điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn,
thách thức mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhưng với xu thế hội

nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu vay vốn để đầu tư cũng như gởi tiết kiệm tăng
cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó hàng loạt các ngân hàng mọc lên. Từ đó dẫn đến
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, xuất phát từ lý do trên em đã chọn đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
để nghiên cứu với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực


2
cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay và những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM;
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh các NHTM Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các NHTM
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại các
NHTM Nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh các NHTM Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh các NHTM
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015.
3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu

Không gian nghiên cứu của đề tài là các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, bao gồm: Vietinbank, BIDV, Vietcombank và Agribank (Cụ thể là các
chi nhánh của các NHTM này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc).
3.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2013 đến hết năm 2015 tại
các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm Vietinbank, BIDV,
Vietcombank và Agribank.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.


3
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần phải
hoàn thiện trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị góp phần phát huy điểm
mạnh, hạn chế điểm yếu, hỗ trợ đưa các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giữ vững và phát triển thị phần theo đúng mục tiêu đề ra, phù hợp với tình
hình thực tế tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xứng đáng với vai trò dẫn dắt thị trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh tại các NHTM Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các NHTM Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHTM
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Rất nhiều các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã đi tìm đáp án cho các câu
hỏi: Vì sao lại có quốc gia này giàu có hơn các quốc gia khác? Vì sao lại có các
doanh nghiệp này mạnh hơn các doanh nghiệp khác? Liệu các quốc gia kém phát
triển hơn có thể bắt kịp đà phát triển của các quốc gia giàu có? Liệu các doanh
nghiệp nhỏ có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp hiện đang lớn mạnh trên
thị trường? Liệu có cách nào để cạnh tranh được?
Để cạnh tranh, phải có lợi thế cạnh tranh hay nói cách khác phải có năng lực
cạnh tranh tốt. Cho đến hiện tại các nhà khoa học đã xây dựng nên nhiều học thuyết
để phân tích về năng lực cạnh tranh. Nổi bật trong các học thuyết này là học thuyết
của Michael Porter. Trong các tác phẩm của mình ông đã có những nghiên cứu toàn
diện về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của ngành và
năng lực cạnh tranh của quốc gia. Mặc dù phân tích rất kỹ về năng lực cạnh tranh
tuy nhiên Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối
về khái niệm “năng lực cạnh tranh”. Theo ông “Để có thể cạnh tranh thành công,
các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí
sản xuất thấp hơn hoặc có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những
mức giá cao hơn mức trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp
cần ngày càng đạt được lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp
những hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu quả
hơn”[14]. Như vậy có thể thấy quan điểm của Michael Porter chỉ rõ năng lực cạnh
không chỉ là cố gắng có được những lợi thế cạnh tranh mà còn phải duy trì nó. Hay
có thể hiểu để có chi phí sản xuất thấp doanh nghiệp cần có những bước đi dài hạn,

bài bản, không thể sử dụng các biện pháp tiêu cực mang tình trước mắt như cắt
giảm lương nhân viên, cắt giảm chi phí phúc lợi và các chi phí khác như phí xử lý


5
chất thải ra môi trường,…Việc tính toán tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh
trước mắt như trên chỉ có thể giúp doanh nghiệp cạnh tranh tại mọt thời điểm nhất
định, về lâu dài sẽ gây ra những ảnh hưởng ngược trở lại vô cùng nguy hiểm.
Bên cạnh học thuyết của Michael Porter, cũng có quan điểm cho rằng
“Những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là những doanh nghiệp đạt được
mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng hàng hóa và dịch vụ và/hoặc có
khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ tăng được lợi nhuận (doanh
thu - chi phí) và/hoặc thị phần”[14]. Quan điểm này có thể thấy đã chỉ rõ được
mục tiêu cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản để việc cạnh tranh thành công. Tuy
nhiên quan điểm cũng chưa chỉ ra được các lợi thế cạnh tranh do đâu mà có. Nếu
một doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ vì
thế mà cắt giảm được chi phí so với doanh nghiệp khác thì đây không thể đánh giá
được là cạnh tranh lành mạnh. Lợi thế này chỉ có được trong một thời điểm và
không mang tính lâu dài.
Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh
tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban
Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của
một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”[3].
Như vậy cách tiếp cận này cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác.
Như vậy, ở cấp độ doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được
một khái niệm thống nhất về năng lực cạnh tranh, song dù có thể đưa ra được khái
niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự

do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp


6
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế [4].
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận[11].
Và, các hoạt động ngân hàng theo luật các TCTD năm 2010 bao gồm: Nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy, có thể thấy NHTM là doanh nghiệp đặc biệt (một trong những định

chế tài chính) mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
Do các NHTM cũng chính là doanh nghiệp nên năng lực cạnh tranh của
NHTM chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tính đặc thù
trong năng lực cạnh tranh của NHTM có những điểm khác biệt so với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác ở chỗ khả năng thâu tóm, sáp nhập hay phá sản


7
của mỗi đơn vị không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi khách hàng, đến hoạt
động của đơn vị đó mà có thể tác động dây chuyền, tạo hiệu ứng tiêu cực và có thể
gây ra khủng hoảng tài chính.
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công thì phải có một số ưu thế khác
biệt so với đối thủ của nó. Các NHTM rất khó tạo ra sự khác biệt do chính hoạt
động của nó. Để cạnh tranh NHTM không thể xóa bỏ hay thôn tính hoàn toàn đối
phương mà chỉ có thể nâng cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động để khẳng định mình
và vượt lên đối phương. Hơn nữa, trên thực tế các NHTM cần hợp tác và hỗ trợ lẫn
nhau để ổn định thị trường tài chính, chống đỡ lại sự suy giảm lòng tin. Chính vì
thế, việc xem xét năng lực cạnh tranh của NHTM càng phải chú trọng đến nét đặc
trưng đó.
Năng lực cạnh tranh của NHTM chính là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu
quả một cách lâu dài các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận
và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách có hiệu quả sức ép của các
đối thủ cạnh tranh mà trực tiếp là các NHTM khác.
Theo PGS, TS Nguyễn Thị Quy trong cuốn Năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong xu thế hội nhập“Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả
năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở
rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên

tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống
đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”[13].
Về lý thuyết, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
nhưng nhìn chung, chúng có một số điểm thống nhất sau: Năng lực cạnh tranh của
một NHTM là khả năng của ngân hàng đó trong việc sử dụng những nguồn lực sẵn
có một cách có hiệu quả nhất nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, tạo
ra những lợi ích kinh tế trong một môi trường cạnh tranh nhất định.
1.1.2. Nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là cạnh
tranh trong nội bộ ngành [9]. Từ những quan điểm trên, áp dụng đối với các NHTM


8
thì các nhà nghiên cứu cho rằng năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng là khả
năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở
rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên
tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống
đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. Năng lực cạnh
tranh giữa các NHTM thể hiện ở những khía cạnh như sau:
1.1.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM không những thể hiện sức mạnh tài chính hiện
tại của NHTM mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu
hướng phát triển trong tương lai của NHTM. Năng lực tài chính của NHTM được
thể hiện qua các yếu tố sau:
- Quy mô và mức độ an toàn vốn:
Tại Việt Nam, theo thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của
NHNN Việt Nam (thông tư 36) về việc quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì trì tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu (CAR-Capital Adequacry Ratio).
Cũng theo thông tư 36, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (bao gồm riêng lẻ và hợp
nhất) của một NHTM phải đạt được là 9%. So với thông lệ quốc tế, tỷ lệ này đang ở
mức chấp nhận được. Đạt được tỷ lệ này, các NHTM ở nước ta sẽ có điều kiện
thuận lợi thoả mãn tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu của Basel 3 đến năm 2017 và chỉ
phải điều chỉnh gia tăng tỷ lệ này vào các năm tiếp theo từ 2018 trở đi để đạt được
tỷ lệ vốn tối thiểu 10,5% kể cả phần vốn đệm dự phòng tài chính[15].
Tỉ lệ CAR thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của
ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.
Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã
tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa
bảo vệ những người gửi tiền.


9
Ngoài ra, chỉ tiêu vốn tự có và việc tăng trưởng vốn tự có cũng vô cùng quan
trọng đối với các NHTM do mức vốn tự có quyết định trực tiếp đến thẩm quyền của
chính NHTM đó liên quan đến hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng. Theo quy
định của thông tư 36 tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng
mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được
vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1.1.2.2. Năng lực nhân sự
Nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng đóng góp vào thành công của một
doanh nghiệp. Đối với NHTM, yếu tố này càng trở nên quan trọng hơn vì đặc thù
của hoạt động ngân hàng là kinh doanh dịch vụ chứ không phải sản phẩm hữu hình.
Khách hàng không nhìn thấy, không chạm tới sản phẩm hoặc đánh giá được chất
lượng sản phẩm. Khách hàng chỉ có thể đánh giá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

qua cách phục vụ, ứng xử của nhân viên với họ, thời gian xử lý giao dịch, các thủ
tục mà họ phải thực hiện khi giao dịch,… chỉ một vài hành động thể hiện sự thờ ơ
cũng có thể khiến khách hàng không bao giờ quay trở lại với ngân hàng, cho dù quy
trình, thủ tục và mức phí,…tốt hơn các ngân hàng khác.
Để đội ngũ nhân sự có thể góp phần tích cực vào việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thì cần phải có một đội ngũ nhân sự đủ về số lượng, tốt về
chất lượng. Số lượng nhân sự đủ khi khách hàng không phải chờ đợi quá lâu để
nhân viên ngân hàng xử lý xong giao dịch của những khách hàng khác và khi khách
hàng cần đến sự giúp đỡ thì sẽ có người phục vụ ngay.
Chất lượng của nguồn nhân lực được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau.
Có thể là trình độ học vấn, chuyên môn, hoặc các kỹ năng trong công việc như: tin
học, vi tính, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, giải quyết vấn đề và ra quyết
định, kỹ năng sử dụng điện thoại, sử dụng email,…Để có được đội ngũ nhân sự có
năng lực cao thì công tác tuyển dụng và đào tạo đóng vai trò quan trọng nhất.
Ngân hàng cần có một hệ thống tiêu chuẩn được định sẵn để tuyển chọn nhân sự
có năng lực vào các vị trí công việc phù hợp. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần
vạch ra lộ trình đào tạo cho từng cán bộ nhân viên và tiến hành các khóa đào tạo


10
phù hợp để họ không chỉ thực hiện được công việc của họ mà còn có thể đạt
được những tiến bộ trong nghề nghiệp.
Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và trình
độ cao được tích lũy theo thời gian. Rõ ràng, nếu một ngân hàng có tốc độ lưu
chuyển nhân viên cao sẽ không phải là một ngân hàng có lợi thế về nguồn nhân lực.
Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên ngân hàng thường rất tốn kém cả
về thời gian và công sức. Hiệu quả của các chính sách nhân sự, đặc biệt là chính
sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng duy
trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một ngân hàng.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối

với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của
sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân viên giỏi, có
khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn định và
bền vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về chất lượng
là một biểu hiện năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.1.2.3. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, làm thế nào để tạo ra ưu thế cạnh tranh để
tồn tại và phát triển thì câu trả lời con người, nhất là con người có năng lực quản lý
là nhân tố vô cùng quan trọng. Người quản lý giỏi như chiếc đầu tàu dẫn dắt con tàu
đi đến đích của mình vừa an toàn, vừa nhanh chóng. Nhà quản lý giỏi của NHTM là
người xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng hướng, lãnh đạo thực hiện chiến
lược kinh doanh đó một cách tốt nhất dựa trên cơ sở phát huy những nội lực cũng
như tận dụng được những ngoại lực từ bên ngoài.
Năng lực quản lý thể hiện ở khả năng chi phối và khả năng giám sát của ban
lãnh đạo ngân hang với cấp dưới; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của ban lãnh
đạo đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hang; chính sách
tiền lương, thu nhập đối với ban lãnh đạo,… Năng lực quản lý quyết định hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của ngân hàng [2].


11
Năng lực quản lý của Ban lãnh đạo cũng bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức của
NHTM. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các
nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân
hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay
không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở việc phân chia các phòng ban
chức năng, các bộ phận tác nghiệp, đơn vị trực thuộc. Hiệu quả của cơ chế quản lý
không chỉ phản ánh ở số lượng phòng ban, số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, sự
phân công, phân cấp giữa các bộ phận, phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ

phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh,
các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước
những biến động của ngành hay những biến động trong môi trường vĩ mô,…
1.1.2.4. Năng lực về công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin đã hỗ trợ
ngân hàng rất nhiều trong việc hiện đại hóa hoạt động của mình. Những công việc
trước đây đòi hỏi một số lượng nhân viên nhất định để thực hiện thì nay chỉ cần số
nhân viên ít hơn hoặc thậm chí không cần. Nếu trước đây cần nhiều thời gian cho
xử lý thông tin thì nay rút ngắn rất nhiều, công việc lại chính xác, tự động. Công
việc quản lý chặt chẽ, khách quan và hiệu quả. Đồng thời nếu trước đây đòi hỏi phải
mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch,…thì nay nhờ công nghệ hiện đại
không cần thiết. Hay nói cách khác, sự phát triển quy mô, phát triển nghiệp vụ, phát
triển khách hàng, mở rộng màng lưới về mặt hành chính, địa lý,…không đồng nghĩa
với việc mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch.
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu
tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để năng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô
cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc
đáo và tiện ích hơn. Ngày nay, các NHTM đang triển khai phát triển những sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao, và sử dụng các sản phẩm dịch mang tính chất công
nghệ làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán và các
sản phẩm dịch vụ điện tử khác.


12
Ngân hàng nào có ứng dụng công nghệ càng cao, càng hiện đại thì càng có
cơ hội triển khai những giải pháp, những sản phẩm và dịch vụ mới cho khách hàng
và như vậy sẽ có năng lực cạnh tranh tốt hơn. Bên cạnh đó, xã hội càng phát triển
thì con người ta càng bận rộn hơn, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động
ngân hàng giúp khách hàng tiết kiệm chi phí đi lại và các chi phí khác mỗi khi cần

thực hiện giao dịch với khách hàng. Ý thức được vấn đề này, các ngân hàng đã tích
cực đầu tư cho hạ tầng công nghệ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý, chăm
sóc khách hàng. Để đánh giá tiêu chí công nghệ ngân hàng, chúng ta xem xét các
yếu tố sau:
- Hệ thống công nghệ ở trình độ nào so với mặt bằng trình độ trong nước,
khu vực và thế giới.
- Những sản phẩm, dịch vụ mang tính công nghệ cao và có tính ổn định, an
toàn, tiện lợi, bảo mật và đảm bảo thời gian giao dịch.
1.1.2.5. Thị phần
Mặc dù thị phần là kết quả cạnh tranh trong quá khứ nhưng nó lại có tác
động đến khả năng cạnh tranh trong tương lai của NHTM. Thị phần biểu hiện vị thế
và sức cạnh tranh của ngân hàng. Thị phần là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh
tranh của ngân hàng, thị phần càng lớn thì ngân hàng càng có năng lực cạnh tranh
và ngược lại. Nếu chỉ xem xét thị phần của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định
thì cũng chưa có thể kết luận được khả năng cạnh tranh của ngân hàng một cách
chính xác. Vì vậy, phải xem xét khả năng duy trì hoạt động và mở rộng của thị
trường của ngân hàng. Trong một thời kỳ cụ thể, thì thị phần của ngân hàng thể hiện
vị thế của ngân hàng hơn là thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó, nên cần
nghiên cứu sự biến đổi thị phần của ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau sẽ hiểu
rõ khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Thị phần và tốc độ tăng trưởng của thị phần nói lên vị thế của một NHTM
trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu chỉ tiêu này được giữ vững
hoặc cao hơn so với kỳ trước, thể hiện NHTM đang có sức cạnh tranh và phát triển
tốt. Tuy nhiên, nếu sự tăng trưởng quá nhanh, vượt quá khả năng kiểm soát của
ngân hàng lại chứa đựng những rủi ro nhất định.


13
Có nhiều tiêu chí đo lường thị phần như thị phần huy động, thị phần cho vay,
thị phần về các dịch vụ như thanh toán, tài trợ thương mại…, trong đó, thị phần

hoạt động tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nếu NHTM để phát sinh nhiều khách hàng yếu kém, thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận
ngân hàng, từ đó giảm sút sức cạnh tranh của ngân hàng. Phát triển thị phần được
xem xét như là kết quả của những nỗ lực của NHTM trong việc thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
1.1.2.6. Xây dựng và quảng bá thương hiệu
Khái niệm “thương hiệu” đã phát triển và có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong quá trình sản xuất cũng như tiêu dùng. Thương hiệu không chỉ là logo, quảng cáo
mà nó là những giá trị được khách hàng cảm nhận và ghi nhận. Thương hiệu nằm trong
trái tim, trí óc của khách hàng và sẽ trường tồn nếu được dày công xây dựng.
Ngân hàng được biết đến như là một định chế tài chính với hoạt động tiền
thân là làm đại lý thanh toán, nhận, giữ hộ và cho vay. Cho tới nay, những hoạt
động này vẫn được xem là những hoạt động xương sống của một ngân hàng. Điều
đó có nghĩa là một ngân hàng chỉ có thể hoạt động được nếu như có những khách
hàng tin tưởng gửi tiền vào các ngân hàng và tạo lập các quan hệ giao dịch. Từ đó
người ta đặt ra một câu hỏi là tại sao khách hàng lại chọn ngân hàng này mà không
chọn ngân hàng kia để gửi tiền và đặt quan hệ giao dịch? Câu trả lời ở đây đó là
thương hiệu sẽ quyết định sự lựa chọn. Một thương hiệu ngân hàng tốt là một
thương hiệu có uy tín, được sự tin cậy của nhóm khách hàng mục tiêu.
Thực tế đã chứng minh rằng thương hiệu tốt sẽ là bảo bối bất ly thân của các
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính. Đặc biệt khi thị trường
tài chính phát triển và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì thương hiệu sẽ là nhân
tố mang tính quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng để gắn bó đối với bất kỳ một
cá nhân, tổ chức nào trong nền kinh tế. Như vậy, để có thương hiệu tốt, không phải
chỉ ngày một ngày hai đạt được mà thương hiệu chỉ được hình thành sau một thời
gian trải nghiệm nhất định về tất cả những gì (chất lượng của hàng hóa, dịch vụ,
tiềm lực tài chính,…) mà một ngân hàng hứa hẹn với thị trường.


14

1.1.2.7. Phát triển sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ
Hệ thống ngân hàng vẫn luôn là hệ thống cốt lõi và có tầm ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có mặt
trong hầu hết các ngành và lĩnh vực từ đầu tư, tiêu dùng cá nhân cho đến hoạt động
của các tập đoàn kinh tế lớn. Do vậy sản phẩm dịch vụ là một trong các chỉ tiêu
phản ánh năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng cần phải đảm bảo
sản phẩm dịch vụ của mình đa dạng cùng với việc chất lượng cung cấp dịch vụ tốt
nhằm khẳng định lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hóa các dịch vụ một mặt tạo cho
ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ
quy mô. Tất nhiên sự đa dạng hóa các dịch vụ cần phải thực hiện trong tương quan so
với các nguồn lực hiện có của ngân hàng nếu không việc triển khai quá nhiều dịch vụ
có thể khiến ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các khách hàng, các NHTM phải
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, độc đáo, tạo ra nét riêng biệt, tích
cực nghiên cứu để đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ mới với tính năng và
tiện ích ưu việt hơn nhằm thay thế những sản phẩm hiện có. Nhờ đó, các NHTM có
thể tạo ra và duy trì lợi thế của mình trong cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng, giữ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.3.1. Nhân tố chủ quan
Một ngân hàng được đánh giá là thành công khi nắm rõ các yếu tố tác động
đến năng lực cạnh tranh và xác định rõ được tầm ảnh hưởng tiêu cực nhằm xây
dựng hình ảnh ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM như đã phân tích ở trên
(năng lực tài chính, năng lực nhân sự, năng lực quản lý, năng lực công nghệ, thương
hiệu, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, mạng lưới hoạt động) cũng chính là yếu tố nội tại
tác động đến năng lực cạnh tranh NHTM. Các yếu tố này ảnh hưởng nhiều hay ít năng
lực cạnh tranh của NHTM là do chủ quan của NHTM tạo ra. Ngoài ra, còn 1 số các yếu
tổ chủ quan nữa có thể tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng như:
- Bầu không khí nội bộ và văn hóa của ngân hàng: Đây là một nhân tố ít khi

được xét đến khi phân tích về những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh


15
của NHTM trong khi nó hết sức quan trọng. Một ngân hàng với hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại, với quy trình thủ tục đơn giản, sản phẩm hấp dẫn,…nhưng nếu
thiếu đi sự hợp tác và một văn hóa “hướng đến khách hàng - ngân hàng tận tâm” thì
rất khó để phục vụ tốt khách hàng. Bầu không khí nội bộ phải thể hiện sự đoàn kết,
sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong công việc thì mới có thể có được dịch vụ tốt
cho khách hàng. Văn hóa của ngân hàng cần hướng đến khách hàng và sự chuẩn
mực trong mỗi hành động của từng cán bộ nhân viên.
- Sự hợp tác giữa các NHTM trong nước để tạo ra một môi trường kinh doanh
lành mạnh, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng nước ngoài cũng như đối với
cạnh tranh ra thị trường quốc tế. Theo quan điểm của Michael porter, đánh giá về sự
hợp tác của các đối thủ cạnh tranh trong nước bao gồm việc đánh giá các chỉ tiêu như
hình thức hợp tác, phương thức hợp tác, tính chất hợp tác và hiệu quả hợp tác.
- Nguồn nhân lực: Con người là nguồn lực quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
sự phát triển của ngân hàng. Khi một ngân hàng có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình
độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt thì ngân hàng đó sẽ hoạt động có hiệu
quả cao và tạo được sự phát triển bền vững trên thị trường. Bởi lẽ, chính nguồn nhân
lực có chất lượng này sẽ giúp ngân hàng có những chiến lược đúng đắn, có những định
hướng phát triển mà các đối thủ cạnh tranh không thể có được, nhằm tạo vị thế, nâng
cao khả năng của mình trên thị trường. Họ hoạt động linh hoạt hơn, năng động hơn và
có thể có nhiều cách để thu hút khách hàng đến với mình. Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ,
nhân viên giàu chất xám này, họ sẽ giúp ngân hàng có thể tạo ra được nhiều sản phẩm,
dịch vụ có nhiều tiện ích mới cho khách hàng, từ đó giúp mở rộng thị phần của ngân
hàng trên thương trường.
1.1.3.2. Nhân tố khách quan
Không chỉ chịu sự tác động bởi các yếu tố nội tại của bản thân các NHTM Việt
Nam, các yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng có những tác động nhất định đến

năng lực cạnh tranh của NHTM đó là:
*Các nhân tố trong nước:
 Yếu tố luật pháp, chính trị: Một thể chế chính trị ổn định và pháp luật rõ ràng
ổn định là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi đảm bảo tính bình đẳng cho các NHTM Việt
Nam hoạt động kinh doanh. Nhân tố này chịu sự tác động rất lớn đến tình hình kinh tế


×