Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Vĩnh Phúc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

TRIỆU DUY TÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

TRIỆU DUY TÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THỊNH VĂN VINH



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thật sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chung về
hoạt động của NHTM, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. THỊNH VĂN VINH.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực. Các giải
pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng
đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2016
Học viên

Triệu Duy Tân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS. Thịnh Văn Vinh người hướng dẫn tận tình, khích lệ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô khoa Đào tạo sau Đại học,
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các nhà quản

lý cùng các bạn đồng nghiệp về những ý kiến đóng góp xác đáng và hết sức
quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ
kinh tế.
Tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn về đã tạo điều kiện giúp
đỡ, động viên tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt tới
các thầy cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Học viên

Triệu Duy Tân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................3

5. Kết cấu luận văn ................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. ...............5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng. ............................................5
1.1.2. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ......12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng ...............20
1.2. Cơ sở thực tiễn và những bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng
tín dụng trong nước và trên thế giới ....................................................................26
1.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước Đông Á và Đông Nam Á ..26
1.2.2. Bài học của việc các ngân hàng thương mại bị sáp nhập tại Việt Nam .......28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc............................................................................29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................31


iv
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, dữ liệu .................................................31
2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................32
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ..............33
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá định tính.................................................................33
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá định lượng ..............................................................34
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC ......................................................................... 39
3.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc .................................................................39

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) - Chi nhánh Vĩnh Phúc..................................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Vĩnh Phúc ..................................................................................................41
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................43
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của VPBank - Chi nhánh Vĩnh Phúc ........51
3.2.1. Cơ cấu tín dụng..........................................................................................54
3.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc ....................58
3.3. Hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc...59
3.3.1. Chính sách tín dụng tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc ............................59
3.3.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng . .......62
3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc...........................66
3.5. Đánh giá chất lượng tín dụng tại VPBank - Chi nhánh Vĩnh Phúc ....72
3.5.1. Những kết quả đạt được ............................................................................72
3.5.2. Hạn chế ......................................................................................................74


v
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................75
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH
VĨNH PHÚC.......................................................................................................77
4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng TPCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.......................................77
4.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc ................................................78
4.2.1. Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng ........................................78
4.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng ................................................................79
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng..............................80

4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ...............83
4.2.5. Nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng .............................85
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiền vay .....................................86
4.2.7. Thực hiện bảo hiểm tín dụng ....................................................................87
4.2.8. Tăng cường công tác ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ
quá hạn ................................................................................................................88
4.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................89
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành chức năng ............................89
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .........................................91
4.3.3. Kiến nghị với VPBank Hội Sở..................................................................93
KẾT LUẬN.........................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................96


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VPBank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh ........... 44
Bảng 3.2. Lợi nhuận phân theo loại hình hoạt động của VPBank chi
nhánh Vĩnh Phúc ............................................................................. 46
Bảng 3.3. Huy động vốn theo loại hình khách hàng của VPBank chi
nhánh Vĩnh Phúc ............................................................................. 48
Bảng 3.4. Cho vay vốn theo loại hình khách hàng của VPBank chi nhánh
Vĩnh Phúc........................................................................................ 49
Bảng 3.5. Hoạt động tín dụng tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn
2013-2015 ....................................................................................... 51
Bảng 3.6. Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại VPbank
chi nhánh Vĩnh Phúc ....................................................................... 52
Bảng 3.7. Hiệu quả hoạt động tín dụng........................................................... 54
Bảng 3.8. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc ..... 54
Bảng 3.9. Phân loại dư nợ theo TSBĐ tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc ...... 56
Bảng 3.10. Phân loại dư nợ theo sản phẩm tín dụng tại VPbank chi nhánh
Vĩnh Phúc........................................................................................ 57
Bảng 3.11. Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ cho vay ................................................ 58
Bảng 3.12. Phân loại dư nợ theo nhóm nợ tại VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc ...... 58


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Vĩnh Phúc ....................... 41
Hình 3.1. Trình độ học vấn cán bộ nhân viên VPbank chi nhánh Vĩnh Phúc........43
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013 - 2015................................ 45
Hình 3.3. Tỷ trọng lợi nhuận phân theo loại hình hoạt động của VPbank
chi nhánh Vĩnh Phúc ....................................................................... 46
Hình 3.4. Tỷ trọng huy động vốn theo loại hình khách hàng của VPBank
chi nhánh Vĩnh Phúc ....................................................................... 48

Hình 3.5. Tỷ trọng dư nợ theo loại khách hàng của VPbank chi nhánh
Vĩnh Phúc........................................................................................ 50
Hình 3.6. Dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2013 - 2015 .............................. 55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để
tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển kinh tế tại địa phương ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng
trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông
qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất
lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận
thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các
ngân hàng. Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu
đời và quan trọng nhất mà ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tài
chính trung gian khác phải đối mặt. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động tín
dụng luôn có tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng
nói riêng và cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó, bất cứ lúc nào rủi ro tín
dụng cũng luôn mang tính thời sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn được quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng thương mại.
Điểm lại danh sách các ngân hàng thương mại đã từng bị đổ bể, bị thu
hồi giấy phép hoặc buộc phải sáp nhập tại Việt Nam trong thời gian qua cho
thấy nguyên nhân đều do không gánh chịu nổi hậu quả của các khoản nợ xấu.

Do đó, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mang một ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng.


2
Với truyền thống gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, trong những
năm qua Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Vĩnh Phúc đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị
thế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời cũng góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Để thực
hiện mục tiêu phát triển an toàn - bền vững, trong hoạt động của mình Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc cũng luôn quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, điều chỉnh để phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro.
Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh
tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh, dựa trên những phân tích đánh giá về thực trạng
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2013-2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc.


3
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Chất lượng tín dụng là một khái niệm rất rộng được nhìn nhận từ nhiều
góc độ khác nhau, bao hàm nhiều hình thức tín dụng khác nhau, nhưng luận
văn chỉ xem xét đề cập đến hình thức tín dụng là cho vay. Khái niệm chất
lượng tín dụng có thể hiểu từ nhiều góc độ khác nhau nhưng luận văn sẽ nhìn
nhận từ góc độ của ngân hàng thương mại. Vì vậy, hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng xuyên suốt đề tài này chính là hoạt động cho vay và chất
lượng cho vay.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Về mặt thời gian đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2015 và đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn 2016 - 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học

Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
chất lượng tín dụng trong ngân hàng, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá


4
được thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc. Căn cứ trên những phân tích đó và nhìn nhận
thực tiễn khách quan của ngân hàng thương mại (NHTM), từ đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc. Trong giai đoạn cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc xem xét, đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng để có những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa
có ý nghĩa thực tiễn đối với Ngân hàng thương mại nói chung và có ý nghĩa
thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo kết
cấu luận văn có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Vĩnh Phúc.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là
một tất yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta
vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: “Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số
tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá hoặc được đánh giá thành một số tiền
nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã
được ấn định”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Tín dụng là một phạm
trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong
quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn
trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã
vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi”.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là
quan hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng
là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá
trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất


6

định về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức
vay mượn và thu hồi…
Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định”. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng không
cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hoá.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010 quy định
cụ thể về hoạt động ngân hàng và cấp tín dụng của tổ chức tín dụng (TCTD)
như sau: “là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân
hàng, các TCTD với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi..
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động
rộng và đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn
cứ phân loại khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến
động xảy ra và ngân hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. Tín
dụng ngắn hạn bao gồm chiết khấu, thấu chi, tín dụng ứng trước và tín dụng
bổ sung vốn lưu động.



7
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các nhà máy
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, bến cảng, sân
bay…). Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước
được những biến động có thể xảy ra.
* Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh, nó
được áp dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm nhà
cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm
đến nguồn trả nợ và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử
dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không do đó loại tín dụng này có mức
độ rủi ro cao hơn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.



8
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 4 loại:
- Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ
quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người
bán (người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua
(người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách
hàng, ngân hàng thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần
chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu.
Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu.
Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của
chiết khấu thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng thực hiện
chiết khấu miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, NHTM có thể tái
chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước (NHNN) để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản với chi phí thấp.
- Cho vay: Là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó
có nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục
đích khác nhau của khách hàng. Cho vay có các loại sau:
+ Thấu chi: Là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay
mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ

tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.


9
+ Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, đó là số dư tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho doanh
nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả làm nhiều lần gốc và lãi trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính
toán phù hợp với khả năng trả nợ.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay trực tiếp. Bên cạnh
đó ngân hàng cũng phát triển thêm hình thức này.
- Cho thuê tài sản (thuê - mua): Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho
vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khách
hàng không đủ (hoặc chưa đủ điều kiện) để vay vốn. Để mở rộng tín dụng,
NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng
thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể
thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được nợ,
điều này sẽ giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có 3 bên: bên
nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có
nghĩa là ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được

bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là bên thứ ba.


10
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ
chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế
hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn
họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời
nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó, các doanh
nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có
vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được
chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn
kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết
nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi
vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung
cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách
liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín
dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối
lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể
phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược
lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong
chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện
phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát

triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn và


11
tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành
sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương
trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp
cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng
ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và
lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi
suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp... Do vậy, doanh
nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để
kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do
các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá
trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện
pháp hữu hiệu, tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên
nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân
hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt
động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất
nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này
kịp thời.

Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng
mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở
nên cần thiết.


12
1.1.2. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung chất lượng tín dụng
Vận động trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại, phát triển và dành
ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng, các doanh nghiệp luôn phải tiến hành đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản
phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng
sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được
biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt
tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng ngân
hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của
khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo
đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động
của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được
đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng được thể hiện bởi sự an toàn, phát

triển dư nợ, tăng trưởng cao, bền vững qua các năm phù hợp với tốc độ tăng
trưởng về khả năng huy động vốn và các kênh huy động vốn khác cũng như đảm
bảo tính thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ xấu
ở mức chấp nhận được để đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.


13
Tín dụng hay bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của NHTM đều nhằm
mục đích cuối cùng là mang lại lợi ích cho nhà kinh doanh ngân hàng, đồng
thời thực hiện các mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững, ít rủi ro nhất. Như
vậy, chất lượng tín dụng là một nhân tố xuyên suốt trong quá trình hoạt động
của tín dụng ngân hàng. Để đảm bảo tín dụng luôn có chất lượng tốt đòi hỏi
phải đảm bảo tốt trong tất cả các quá trình của hoạt động tín dụng: từ khâu xét
duyệt cho vay, thẩm định, phân tích về các mặt năng lực hành vi nhân sự, tư
cách đạo đức khách hàng, khả năng tài chính, giá trị tài sản bảo đảm…để từ
đó quyết định cho vay hay không. Và nếu cho vay thì cách thức cho vay như
thế nào, mức cho vay bao nhiêu để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách
hàng, vừa nằm trong giới hạn và phạm vi cho phép cho khả năng và các quy
định của ngân hàng. Đồng thời, thời gian cho vay, kiểm tra sau cho vay, đôn
đốc thu nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh trong quá trình cho vay cũng cần
được ngân hàng quan tâm để đảm bảo khoản vay là có chất lượng. Tuy hiên,
chất lượng tín dụng cũng phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan nhƣ điều
kiện kinh tế xã hội, thiên tai, dịch bệnh, …hay sự biến động của giá cả thị
trường. Đó cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Vì vậy, đánh giá chất lượng tín dụng cần phải có sự linh hoạt và đó
cũng là một khái niệm mang tính tương đối.
- Đối với khách hàng: Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là tối đa hoá giá trị tài sản của
mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hoá giá trị sử dụng của khoản vốn vay.

Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và
phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn
nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một cách
nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu tố này đều
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có


14
chất lượng tốt và ngược lại. Thông qua tín dụng ngân hàng mà các doanh
nghiệp có thể sử dụng dịch vụ tốt nhất, đặc biệt có thể sử dụng dòng tiền hiệu
quả, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Chất lượng tín dụng thể hiện sự
thỏa mãn cơ hội kinh doanh trên các khía cạnh:
+ Không gian: Tín dụng ngân hàng phải luôn gần gũi với khách hàng,
thuận lợi trong quá trình tiếp cận dịch vụ giao dịch.
+ Thời gian: Tín dụng ngân hàng thỏa mãn được thời điểm kinh doanh
của khách hàng khi giải ngân và khi thu hồi vốn.
+ Quy mô: Tín dụng ngân hàng đảm bảo về nhu cầu vốn mà khách
hàng mong muốn.
Tóm lại, chất lượng tín dụng ngoài yếu tố cốt lõi là cung ứng vốn cho
khách hàng, cần đáp ứng được các điều kiện: tiết kiệm chi phí, giao dịch
thuận tiện, điều kiện vay vốn hợp lý, vay vốn kịp thời, chất lượng phục vụ
tốt,… để khách hàng tiếp cận vốn vay dễ dàng nhưng đảm bảo đúng quy định
và sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá
đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên
nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện
pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Quá trình ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa đã làm nẩy sinh
quan hệ tín dụng bắt đầu từ cho vay nặng lãi, tín dụng thương mại và đến tín


15
dụng ngân hàng. Đó là quy luật mang tính tất yếu và khách quan. Khi tín dụng
ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tác động trở lại đối với sản xuất hàng hóa,
làm cho lưu thông hàng hóa không bị ách tắc, chu kỳ sản xuất được rút ngắn,
tăng vòng quay vốn, tiết kiệm được vốn và chi phí, giá cả hàng hóa giảm,
hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn và từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng như lợi ích của toàn xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì huy động
vốn và cho vay là hai hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Ở các nước trên thế giới hoạt động tín dụng thường mang lại
khoảng trên 50% nguồn thu cho ngân hàng, trong khi đó ở Việt Nam con số
này chiếm khoảng trên 70%. Điều đó cho thấy nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng. Vì vậy,
nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành vấn đề sống còn đối với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Sự yếu kém về chất lượng tín dụng luôn trở
thành nguy cơ gây nên sự phá sản của ngân hàng, thậm chí gây cản trở cả hệ
thống ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền.
Chính vì vậy trong hoạt động của mình, các NHTM luôn lấy chất lượng
tín dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu sau đó mới đến các tiêu chí khác. Sự
cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng được nhìn nhận từ khía cạnh sau:
Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh

doanh: bỏ vốn của mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn.
Như vậy đảm bảo chất lượng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối
với Ngân hàng đã là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt đối với các Ngân hàng
thương mại ở Việt nam hiện nay không còn là cái bóng của Ngân hàng Trung
Ương mà đã và đang dần trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, tự kiếm
lợi nhuận lời ăn lỗ chịu, chịu trách nhiệm với khách hàng, với Ngân hàng
Trung Ương. Do vậy mà Ngân hàng không thể không cần đến sự an toàn với
các khoản vay.


×