ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG BÌNH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG MỠ
(Manglietia glauca BI) HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG BÌNH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG MỠ
(Manglietia glauca BI) HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Công Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành lâm học tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nhằm vận dụng kiến thức đã được
học vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm,
khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng
Mỡ (manglietia conifera) huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn”
Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng
của bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của GS.TS. Đặng Kim Vui, các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đến nay luận văn đã hoàn thành.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau
đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập. Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: GS.TS. Đặng Kim Vui đã giành nhiều
thời gian quý báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn
thiết thực và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê,
Trạm Khuyến Nông, Hạt Kiểm Lâm, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn cùng các
bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên,
song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các thông tin về đối tượng
nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy
cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Bắc Kạn, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Công Bình
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa .................................................................. 4
1.1.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ .............................................. 5
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ................................................. 6
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa ............................................................................. 8
1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng ................ 9
1.2.3. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường .................................. 11
1.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 13
1.4 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bạch Thông ............................ 14
1.4.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 14
1.4.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội ....................................................... 15
1.5. Đánh giá chung về điề u kiêṇ tự nhiên, kinh tế , xã hô ̣i và môi trường ..... 20
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 21
iv
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ..... 21
2.3.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông .. 22
2.3.3. Thị trường, chế biến và sử dụng lâm sản của huyện. ............................ 22
2.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng
trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ....................................................................... 22
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng Mỡ ở huyện
Bạch Thông .................................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài ............................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát....................................................... 23
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 24
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31
3.1. Quá trình phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ....................... 31
3.1.1. Lịch sử gây trồng và phát triển rừng mỡ tại huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn .......................................................................................................... 31
3.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu trồng rừng sản xuất ở Huyện Bạch Thông ......... 33
3.2. Kết quả điều tra sinh trưởng của cây mỡ ................................................. 37
3.2.1. Sinh trưởng về đường kính D1.3 ............................................................ 37
3.2.2. Sinh trưởng chiề u cao của cây Hvn ........................................................ 40
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của mô hình rừng trồng
Mỡ Thuần Loài................................................................................................ 43
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................................... 43
3.3.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội .................................................................. 47
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................... 48
3.3.4. Tình hình chế biến sử dụng gỗ .............................................................. 49
v
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển rừng
trồng Mỡ tại huyện Bạch Thông ..................................................................... 51
3.4.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện
Bạch Thông ..................................................................................................... 51
3.4.2. Ảnh hưởng của các chính sách đến phát triển trồng RSX ở huyện
Bắc Kạn .......................................................................................................... 65
3.5. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng Mỡ
huyện Bạch Thông .......................................................................................... 68
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện
Bạch Thông .................................................................................................... 71
3.6.1. Những quan điểm và định hướng chung ............................................... 71
3.6.2. Các giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 71
3.6.3. Các giải pháp về chính sách và thể chế ................................................. 72
3.6.4. Các giải pháp về kinh tế - xã hội ........................................................... 75
3.6.5. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập ............................ 76
3.6.6. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Tồn tại.......................................................................................................... 80
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số huyện Bạch Thông
năm 2013 ................................................................................ 19
Bảng 2.1. Bảng điề u tra sinh trưởng ............................................................... 25
Bảng 2.2. Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất ............................... 29
Bảng 2.3. Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng................... 29
Bảng 2.4. Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng ....................................... 29
Bảng 3.1: Nguồn vốn đầu tư và mục tiêu trồng rừng sản xuất ....................... 34
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo từng Xã Huyện Bạch
Thông tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 35
Bảng 3.4: Hiê ̣n tra ̣ng đấ t dưới tán rừng Mỡ tuổ i 4,5,6 ................................... 36
Bảng 3.5: Phân tích phương sai tiêu chuẩ n D1.3.............................................. 38
Bảng 3.6: Kế t quả sử du ̣ng tiêu chuẩ n U của phân bố chuẩ n tiêu chuẩ n so sánh
sinh trưởng D1.3 của cây Mỡ ở rừng trồ ng tuổ i 4,5,6 ...................... 39
Bảng 3.7: Phân tích phương sai tiêu chuẩ n Hvn .............................................. 41
Bảng 3.8: Kế t quả sử du ̣ng tiêu chuẩ n U của phân bố chuẩ n tiêu chuẩ n so sánh
sinh trưởng Hvn của cây Mỡ ở rừng trồ ng tuổ i 4,5,6 ...................... 42
Bảng 3.9. Tổng chi phí 1 ha rừng trồng Mỡ đến hết chu kỳ 10 năm .............. 44
Bảng 3.10. Bảng tính thu nhập cho 01ha rừng trồng chu kỳ 10 năm ............. 45
Bảng 3.11. Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng Mỡ chu kỳ
10 năm ............................................................................................. 45
Bảng 3.12. Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng Mỡ ................. 46
Bảng 3.13. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp ........ 47
Bảng 3.14. Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình ............................. 48
Bảng 3.15: Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng gỗ
rừng trồng của huyện Bạch Thông - Bắc Kạn ................................ 49
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng rừng ....... 65
Bảng 3.17. Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức trồng
rừng trên đất được giao hoặc thuê ................................................... 67
Bảng 3.18: Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường .................... 69
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ trình tự các bước nghiên cứu đề tài ...................................... 23
Hình 3.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất .................. 70
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người, việc duy trì cân
bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, cụ thể rừng có
vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường:
Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư
trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn
gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con
người…, ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên
và an ninh quốc phòng.
Nhưng với thực trạng hiện nay diện tích rừng của nước ta đang bị thu hẹp
dần cả về số lượng và chất lượng ở mức báo động. Trong quá trình sinh trưởng
và phát triển thực vật nói chung và rừng trồng nói riêng không chỉ chịu ảnh
hưởng của các chất dinh dưỡng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ không khí… mà
chúng còn bị tác động của các yếu tố sinh vật khác như sự tàn phá của sâu hại,
sự cạnh tranh của các cá thể thực vật cùng loài hay khác loài và đặc biệt là sự ký
sinh của các vi sinh vật trên các cơ quan của thực vật, làm thay đổi chức năng
hay biến dạng, ảnh hưởng đến từng bộ phận hay toàn bộ cây, thậm chí làm chết
cây, từ đó làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế.
Vì vậy Đảng và nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm
giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng một cách bừa bãi, tiếp tục
phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu
gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván
dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác.
Huyện Bạch Thông là một huyện của tỉnh Bắc Kạn với 90% diện tích
là rừng núi hiện nay trồng rừng rất nhiều loài cây như : Bồ đề, Keo, Mỡ,
Hồi, Quế, Thông.v.v
2
Nhưng loài cây được trồng chủ đạo là cây Mỡ do dặc điểm về vị trí địa lý,
địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho việc trồng loài cây này. Từ khi thực
hiện chính sách giao đất giao rừng người dân đã trồng rừng theo diện tích đã
được giao tuy diện tích trồng mỡ trên địa bàn huyện là rất lớn nhưng các hộ gia
đình trồng mỡ vẫn theo hướng trồng đại trà vì vậy không phải tất cả đều đem lại
năng suất và và hiệu quả kinh tế cao do nhiều vấn đề như: Nguồn giống để trồng
rừng, kỹ thuật trồng,chăm sóc và bảo vệ rừng, tập quán canh tác của người dân
còn lạc hậu do thị trường tiêu thụ lâm sản không ổn định.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một
phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
rừng trồng mỡ nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Nghiên cứu cơ sở
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng Mỡ (manglietia conifera)
huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn”.
Ý nghĩa của đề tài : Rừng trồng sản xuất hàng hóa lâm sản, đặc biệt là sản
xuất gỗ lớn có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển lâm nghiệp bền
vững ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là đối tượng liên quan nhiều đến
phát triển kinh tế, xã hội nông thôn và xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
của cư dân miền núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài nghiên cứu có
thể giúp cho những người trồng rừng phát triển được tiềm năng, thế mạnh để
phát triển bền vững về các mặt : Kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bạch
Thông (Bắc Kạn) làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển trong thời gian tới
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của rừng trồng Mỡ (manglietia conifer)
góp phần nâng cao đời sống của nhân dân địa phương.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng rừng trồng Mỡ huyện bạch thông tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được hiệu quả của rừng trồng Mỡ về kinh tế, xã hội, môi
trường và ảnh hưởng của một số chính sách đến phát triển rừng trồng Mỡ tại
huyện Bạch Thông Bắc Kạn.
- Góp phần đề xuất định hướng quy hoạch trồng rừng Mỡ hợp lý.
- Đưa ra một số giải pháp về mặt tổ chức chính sách để hỗ trợ và phát
triển trồng rừng tại địa phương
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trồng rừng là một môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng
rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu
từ rất sớm, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các
chuyên đề sau đây:
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn
nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3)
loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của
Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M
và cộng sự (2004).
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974)
[48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu
trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ
pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các
loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông
P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng sinh
trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các
yếu tố địa hình và đất đai.
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983)
[58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô
với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng
ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa
khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt.
5
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự”kết hôn”
thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra,
tác giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu
tố môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng >
độ sâu tầng đất.
Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng
lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans,
J.(1992)[49], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2985
;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số
liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công
thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang
(G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp
tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của
rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm
(1995) người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng:
rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị,
trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương
thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt
ở băng 10m và 40m.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
6
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế
là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo
nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [60], để phát triển
trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh
tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách
và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối
với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật...
nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị
trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm”Thị trường là
chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng,
chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai?
Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ
thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm
qua Liu Jinlong (2004) [54] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư
nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng
trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
7
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) [57] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004)[44] ở Indonesia...
Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được
xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc
gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia
trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
kinh doanh sản xuất rừng trồng.
Tóm lại : Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan
cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy các
công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các
vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu trong
những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau
nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta
nói chung cũng như ở Bạch Thông nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên
cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các
8
chương trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả
nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển,
nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm
phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có
thể kể đến một số công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở
nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây:
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa
Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở
nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các
mức độ khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994) [32], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng
Đông Nam Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích
hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có
tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để
phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để
phát triển các loài cây cung cấp gỗ công nghiệp như một số loài Bạch đàn
(Eucalyptus) và Keo (Acacia). Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn thích hợp để
trồng rừng gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu
nước (D.alatus). Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng
công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự
(2001) [26] cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất;
2)độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4)thảm thực vật chỉ thị. Khi
nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình
Sâm và cộng sự (2003) [34] cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu
đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về
điều kiện kinh tế xã hội.
9
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004)[4]cũng đã chỉ ra rằng mặc dù
cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu
đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất
rừng trồng Bạch đàn (E. urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây
Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) [37] cũng có nhận xét tương tự,
trên đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E urophylla sau 4-5 năm
tuổi có thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá
macma acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m3/ha/năm, trên đất đỏ
bazal thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m3/ha/năm.
1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng
Mật độ là một trong những yếu tố quyết định năng suất của rừng trồng,
Mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ
thấp sẽ lãng phí đất, phải tốn công chăm sóc và diệt cỏ dại. Hơn nữa, mật độ
thấp cành nhánh phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng gỗ nguyên liệu.
Mật độ trồng ban đầu như thế nào thì có hiệu quả nhất? Vấn đề này phải căn
cứ vào mục đích trồng rừng, đồng thời tuỳ thuộc vào lập địa nơi gây trồng.
Tuy nhiên, vấn đề này ở trong nước vẫn còn ít các công trình nghiên cứu, theo
kinh nghiệm ở một số công ty trồng rừng nguyên liệu hiện nay thường trồng
từ 1660-2500 cây/ha đối với các loài cây mọc nhanh và trung bình, mật độ
này đã phải là tối ưu chưa? Câu hỏi này vẫn chưa có câu trả lời một cách có
khoa học. Khi đánh giá rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế
Dũng và cộng sự (2004) [4] đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng
ban đầu khác nhau là:
952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha, kết quả phân tích cho thấy sau 3 năm
trồng năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng
10
suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả cho rằng
đối với Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ nên trồng mật độ từ 1111-1666 cây/ha
là thích hợp nhất.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định cho một số loài Thông, Keo lá to và
Bồ Đề mật độ trồng từ 1200-1500 cây/ha, Bạch đàn là 1000 cây/ha, quy trình
trồng rừng thâm canh Bạch đàn E. urophylla cũng quy định mật độ trồng từ
1110- 1660 cây/ha. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch quy định trồng thuần
loài từ 2000-2500 cây/ha, trồng xen có thể trồng từ 1000-1250 cây/ha (Vụ
KHCN&CLSP) (2001) [43]. Tuy các quy trình quy phạm trên đây đã quy
định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh, nhưng cũng
chỉ mang tính chất tạm thời, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào từng loại đất và
từng loại giống mới đã được cải thiện và bổ sung,...
Để xác định mật độ trồng thích hợp trên loại đất Feralit phát triển trên
phiến thạch sét ở khu vực Bắc Trung Bộ là công trình”Nghiên cứu các giải
pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của
Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã bố trí thí nghiệm 3 loại mật độ: 1330cây/ha
(3x2,5m); 1660 cây/ha (3x2m) và 2500 cây/ha (2x2m), giống hỗn hợp của các
dòng Keo lai BV5; BV10 và BV33, nhân giống bằng phương pháp giâm hom.
Qua thống kê sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98% - 100%, sau 2
năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều giảm những vẫn đạt từ
91,67%- 93,52%. Số liệu sinh trưởng và kết quả phân tích phương sai cho
thấy sau 1 năm mật độ trồng đã bắt đầu có ảnh hưởng rõ đến khả năng sinh
trưởng cả về đường kính, chiều cao và đường kính tán của Keo lai (F tt>F05),
sau 2 năm tuổi sự ảnh hưởng này càng thể hiện rõ hơn (Ftt>F05), tốt nhất
thuộc về mật độ 1330cây/ha, tiếp theo ở mật độ 1660cây/ha và kém nhất ở
mật độ 2500cây/ha. Cũng nghiên cứu vê mật độ trồng rừng với mục tiêu
nguyên liệu dăm giấy, Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã bố trí thí nghiệm mật
11
độ trên đất phù sa cổ tại Đồng Nơ (Bình Phước) gồm 3 công thức: 1100cây/ha
(3x3m), 1660cây/ha (3x2m), 2220cây/ha (3x1,5m), cây con được nhân giống
bằng phương pháp giâm hom hỗn hợp của các dòng TB03 và TB12 với tỷ lệ
1:1:1:1. Xử lý thực bì và làm đất băng phương pháp cơ giới, cày toàn diện
sâu 25cm, cày rạch hàng sâu 40cm, bón lót đồng nhất 200g NPK+100g vi
sinh. Sau 24 tháng tuổi tỷ lệ sống giữa các công thức mật độ biến động từ
86,46-97,90%. Cao nhất ở mật độ 1100cây/ha và giảm dần theo chiều tăng
của mật độ, thấp nhất ở mật độ 2220cây/ha. Khả năng sinh trưởng đường kính
và chiều cao giữa các công thức mật độ sau 24 tháng tuổi đã khác nhau rõ rệt
(Ft>F05), cao nhất ở mật độ 1100cây/ha với đường kính đạt 7,72cm, chiều
cao 8,79m, tiếp theo là mật độ 1660cây/ha có các trị số tương ứng là 6,46cm
và 7,40m, thấp nhất là mật độ 2220cây/ha có các trị số tương ứng là 5,58cm
và 7,12m. Như vậy, mật độ có ảnh hưởng khá rõ đến khả năng sinh trưởng và
năng suất rừng trồng.
1.2.3. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường
Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, chính phủ đã ban
hành hàng loạt cách chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật bảo vệ
và Phát triển rừng, các nghị định 01/CP [19], 163CP [21] về giao đất và cho
thuê đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu tư tín dụng như luật khuyến khích
đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín
dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi....
các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp,
đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung những nghiên cứu về chính sách phát triển rừng trồng sản
xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng
mới chỉ quan tâm tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu
quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về
thị trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình của các tác giả sau đây:
12
Đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá, Võ Nguyên Huân
(1997) [11] đã xác định được các loại hình sản xuất và đưa ra các giải pháp
nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong sử dụng và quản lý rừng bền vững.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính
sách giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả giao đất và khoán bảo vệ rừng.
Nghiên cứu rà soát các chính sách liên quan đến rừng như chính sách
về đất đai, đầu tư tín dụng. Phạm Xuân Phương (2003) [22] cũng đã chỉ rõ các
chủ trương và chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa, nhưng trong quá trình
triển khai còn nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện các chính
sách để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có
thể vay vốn trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng với
tập đoàn giống tốt.
Đánh giá thực trạng trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế
biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua Nguyễn xuân Quát và cộng sự (2003)
[23] đã nêu ra được những khó khăn, thuận lợi của công tác trồng rừng phục
vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
Thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vì
đây là vấn đề có quan hệ mật thiết với sản phẩm trồng rừng, có thể điểm qua
một số công trình nghiên cứu như sau:
Trong nghiên cứu về thị trường lâm sản rừng trồng miền núi phía Bắc, Võ
Đại Hải (2004; 2005a, 2005b) [8; 9; 10] đã chỉ ra rằng, để phát triển thị trường
lâm sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình
thành được những phương thức kinh doanh liên kết giữa người dân và các xí
nghiệp lâm nghiệp.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo lai
của Đoàn Hoài Nam (2006) [16] ở một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp
như Bình Dương, Quảng Trị, Gia Lai, Thái Nguyên, kết quả cho thấy tỷ xuất
13
thu hồi vốn nội bộ IRR nằm trong khoảng từ 2,56- 3,23%, như vậy IRR tính
toán được ở các tỉnh lớn hơn 3 lần lãi suất vay đầu tư ưu đãi (5,4%), như vậy,
việc kinh doanh rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu là có lãi.
1.3. Đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
vấn đề nghiên cứu có thể rút ra được một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn
diện và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh
tế- chính sách, nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh
trưởng và sản lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho
phát triển trồng rừng sản xuất ở các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp,
góp phần ổn định sản xuất, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế
xã hội từ nhiều năm nay.
Ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới được thực sự
quan tâm trong khoảng 10 năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công
nghiệp lớn. Các công trình nghiên cứu trong các năm qua cũng đã khá toàn
diện về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo giống cho tới các biện pháp kỹ
thuật gây trồng, chính sách và thị trường nhằm thúc đẩy sự phát triển rừng
trồng sản xuất. Đặc biệt, chương trình 327 triển khai từ đầu thập niên 90 của
thế kỷ trước cho đến chương trình 5 triệu ha rừng. Hơn nữa, do nhu cầu sản
xuất phát triển rừng kinh tế, thời gian vừa qua Chính phủ đã chỉ đạo Bộ NN
và PTNT tiến hành rà soát 3 loại rừng, chuyển đổi một số diện tích rừng
phòng hộ và đặc dụng sang rừng sản xuất. Tuy nhiên, để có cơ sở phát triển
rừng sản xuất trong thời gian tới, các địa phương cần phải đánh giá thực trạng
rừng trồng sản xuất của địa phương làm cơ sở định hướng phát triển có hiệu
quả hơn. Vì vậy, việc “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
rừng trồng Mỡ (manglietia conifera) huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn”
14
nhằm góp phần làm cơ sở định hướng và thúc đẩy trồng rừng sản xuất phát
triển trên địa bàn huyện Bạch Thông nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung có
hiệu quả hơn.
1.4 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bạch Thông
1.4.1 Điều kiện tự nhiên
Là một huyện miền núi vùng cao, huyện Bạch Thông với chiều dài hơn
30km chạy theo Quốc Lộ 3, Bao gồm gần như toàn bộ phần đất thuộc trung
tâm tỉnh Bắc Kạn, huyện Bạch Thông có tổng diện tích đất tự nhiên là
545,62km2
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Bốn phía đều giáp với các huyện trong tỉnh trong đó :Phía nam giáp với
thành phố Bắc Kạn, Phía Đông giáp với huyện Na Rỳ, Phía Bắc giáp với
Ngân Sơn, Ba Bể. Phía Tây giáp với huyện chợ đồn, Chính vì vậy, Bạch
Thông là huyện phản ánh tương đối đầy đủ những đặc điểm chính của Bắc
Kạn cả về điều kiện tự nhiên và xã hội.
1.4.1.2. Địa hình, Địa mạo
Huyện có địa hình đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có độ dốc lớn,
hướng núi không đồng nhất. Độ cao trung bình phổ biến từ 400 - 700 m so
với mặt nước biển, nơi có địa hình cao nhất là 1.241 m.
1.4.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn, huyện Bạch
Thông mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc, được chia
thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nắng nóng.
- Mùa khô từ tháng 11 năm nay đến tháng 3 năm sau, thời tiết hanh
khô, lạnh và ít mưa.
Lượng mưa trung bình của năm 1.586 mm, nhiệt độ trung bình 22 0C,
độ ẩm trung bình từ 82 - 84%.
15
Nhìn chung Bạch Thông có khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi cho
việc phát triển nền nông - lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi. Tuy nhiên huyện có địa hình cao, độ dốc lớn, các tháng mùa hạ mưa
lớn, mưa tập trung dễ gây lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, trượt lở đất dọc theo
các sông và các sườn núi. Mặt khác mùa đông trời lạnh, thời tiết khô hanh,
gây hạn hán đặc biệt ở vùng sâu, vùng cao, vùng núi đá vôi.
Huyện Bạch Thông có hệ thống sông suối khá dày đặc trực tiếp chi phối
chế độ thủy văn của huyện, song các sông suối đa phần đều là đầu nguồn có lòng
hẹp, độ dốc lớn, thường gây ra lũ về mùa mưa và cạn kiệt nước vào mùa khô.
Hệ thống mương thủy lợi, đập của huyện cần phải được xây dựng và
cải tạo nâng cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu cấp thoát nước
trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
1.4.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội
1.4.2.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối
năm 2014, kết quả thực hiện được như sau:
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Trồng trọt
Cây lúa nước: Tổng diện tích thực hiện 2.786,62 ha/2.650 ha, đạt
105,15% KH (vụ xuân 1.088,51 ha; vụ mùa 1.698,11ha). Năng suất bình quân
ước đạt 51,14 tạ/ha (vụ xuân đạt 54,79 tạ/ha; vụ mùa ước đạt 47,5 tạ/ha). Sản
lượng thóc cả năm ước đạt 14.030,05 tấn/13.585 tấn, bằng 103,27% KH (vụ
xuân 5.964,03 tấn; vụ mùa ước đạt 8.066,02 tấn), so với cùng kỳ năm 2013
tăng 289,15 tấn. Cây lúa đồi thực hiện 139,35 ha, năng suất ước đạt 12 tạ/ha,
sản lượng ước đạt 167,2 tấn.
16
Cây ngô: thực hiện 1.264,34 ha/1.150 ha, đạt 109,9% KH (ngô xuân
727,74 ha; ngô mùa 536,6 ha). Năng suất bình quân ước đạt 39,1 tạ/ha (ngô
xuân 41,03 tạ/ha, ngô mùa ước đạt 37,2 tạ/ha). Sản lượng ngô cả năm ước đạt
4.981,9 tấn/4.615 tấn, bằng 107,95 % KH (ngô xuân 2.985,76 tấn; ngô mùa
ước đạt 1.996,15 tấn), so với cùng kỳ năm 2013 tăng 348,3 tấn.
Tổng sản lượng tương thực cả năm ước đạt 19.011,96 tấn/18.200 tấn,
bằng 104,46% KH (vụ xuân 8.949,79 tấn; vụ mùa ước đạt 10.062,17 tấn),
tăng 637,7 tấn so với cùng kỳ năm 2013.
Ngoài 2 cây trồng chính là lúa và ngô, huyện đã đầu tư phát triển và
khai thác tốt diện tích cây rau màu, chú trọng trồng các loại cây khác như sắn,
khoai lang, khoai tây... nhất là việc đẩy mạnh phát triển trồng các loại cây
công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ trên thị trường như
cây thuốc lá, đỗ tương các loại, dong riềng, lạc... với diện tích khá lớn, tăng
thêm nguồn thu nhập góp phần về ổn định đời sống cho nhân dân, đồng thời
triển khai các mô hình canh tác nhằm tiến tới mục tiêu Quốc Gia xây dựng
nông thôn mới.
- Chăn nuôi
Theo thống kê (Thời điểm 01/4/2014) tổng đàn trâu 4.599/5.100 con,
đạt 90,17% KH; đàn bò 863/1.000 con đạt 80,9% KH; đàn ngựa 169/220 con,
đạt 76,8% KH (so với cùng kỳ năm 2013 đàn trâu tăng 254 con, đàn bò giảm
64 con, đàn lợn tăng 1.121 con, đàn gia cầm giảm 71.131 con, đàn ngựa
giảm 41 con). Nhìn chung đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường, không
có dịch bệnh lớn xảy ra. Chỉ đạo triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc, gia
cầm 02 đợt; kết quả tiêm ước đạt 75% KH, phun thuốc tiêu độc, khử trùng tại
17/17 xã, thị trấn. Diện tích nuôi thủy sản là 106/111 ha, đạt 95,49% KH.
Ngành chăn nuôi nhìn chung được giữ vững và từng bước tăng trưởng
tốt. Từng bước ổn định và phát triển, công tác chăn nuôi, thú y đã được quan
tâm và đẩy mạnh, đảm bảo không có dịch bệnh xảy ra.