Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xây dựng và phát triển khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.1 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT NAM

TÊN HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

TÊN TIỂU LUẬN
Xây dựng và phát triển khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch trong bối cảnh hiện nay

Chuyên ngành

: Quản lý văn hóa

Mã số

: 62310642

Tên giảng viên

: TS. Đỗ Thị Thanh Thủy

Tên NCS

: Hoàng Thị Bình

Hà Nội, 2016



2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch được thành lập năm
1997, là đơn vị duy nhất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức pháp luật và kỹ năng quản lý Nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương
đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương, kiến thức và kỹ năng theo vị trí
việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, công tác đào tạo, bồi
dưỡng của Nhà trường ngày càng được nâng cao cả về chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng và số lượng học viên. Để đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong những năm
gần đây, Nhà trường xác định phát triển đội ngũ giảng viên, nâng cao chất
lượng giảng dạy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chính vì vậy, cùng
với sự kiện toàn bộ máy tổ chức của Trường theo Quyết định số1410/QĐBVHTTDL, ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch, Khoa Quản lý Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đã được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Bộ môn Quản lý
văn hóa, thể thao và du lịch.
Sự ra đời của Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch đòi hỏi phải có
sự thay đổi căn bản, toàn diện và bền vững nhằm hướng tới trở thành một
“khoa tiêu chuẩn” của một Nhà trường, một địa chỉ đỏ về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của một Bộ đa ngành, đa lĩnh vực như Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, Khoa phải có có đủ điều kiện (theo Quyết
định số 70/2014/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Điều lệ trường đại học) để có thể thực hiện được những công
việc: Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được trường giao



3
nhiệm vụ; Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm
tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học của chương trình đào tạo
hoặc giữa các trình độ đào tạo; Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây
dựng các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của nhà
trường; Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng
và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh
viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp
ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động; Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề
đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của
khoa; Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề đào tạo và
cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều
kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, người lao
động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc khoa; Tổ chức đánh giá
cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa...
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại Khoa còn thiếu nhiều yếu tố
cũng như chưa thể đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực tế này
đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách toàn diện và căn bản trên cơ sở thực trạng
của Khoa, những yêu cầu chủ quan và khách quan, để đáp ứng một cách có hiệu
quả nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành và
mở rộng liên kết đào tạo theo phương thức xã hội hóa với các đơn vị đào tạo, bồi
dưỡng trong và ngoài nước ngày càng đạt chất lượng, phù hợp với công cuộc đổi
mới của đất nước.


4

NỘI DUNG
1. Xây dựng và phát triển khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du
lịch - Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch trong bối cảnh
hiện nay
1.1. Cơ sở pháp lý
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp
đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã xác định: Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng
của bộ máy nhà nước. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, Nghị quyết đã xác
định rõ: cán bộ, công chức nhà nước “cần phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng xác định: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng về
chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức
và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Có cơ chế và chính sách
phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có
đức, có tài”; “Xây dựng, chỉnh đốn hệ thống các học viện, trường và trung
tâm chính trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
trước hết đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp; chống các biểu hiện tiêu
cực trong giảng dạy và học tập”; “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức với chương trình, nội dung sát hợp. Có chương trình, kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ, công chức nhà nước”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa X
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
quản lý nhà nước đã yêu cầu: "Đổi mới phương thức và nội dung các chương


5

trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các
vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành
chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành
chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất
là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ
chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ
bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định tầm
quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trong việc thực hiện
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Xây
dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài. Nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, khắc phục tình trạng chạy theo
bằng cấp”.
Nghị quyết số 32/NQ-TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý.
Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, ngày 05 tháng 3 năm 2010 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng
công chức và Thông tư số 03 /2011/ TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của
Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Ngày 12/8/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1374/QĐTTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 20112015 với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững
vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính


6
trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại. Đây là căn cứ để
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về cơ cấu, số lượng, chất lượng, phẩm

chất và năng lực để đáp ứng những yêu cầu mới, phục vụ tốt các nhu cầu xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững của đất nước, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Để thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh việc triển khai các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch còn hoạt động trên nguyên
tắc của các văn bản: Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm
1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ; Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Điều lệ trường đại học; Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNVBGDĐT quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với
giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, của Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch
Trường Cán bộ quản lý văn hoá, thể thao và du lịch là đơn vị sự nghiệp
công lập có thu trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng: lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật,
kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành, ngoại ngữ và kinh nghiệm
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
phục vụ yêu cầu kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của ngành theo quy hoạch, kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.


7
Chức năng, nhiệm vụ, của Trường thực hiện theo Quyết định số
1410/QĐ-BVHTTDL, ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch. Cơ
cấu tổ chức có 9 đơn vị chức năng và các tổ chức trực thuộc, trong đó có khoa
Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Tại Quyết định số 202/QĐ-CBQL ngày

tháng

năm 2014 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Khoa Quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch như sau:
Chức năng: giảng dạy; nghiên cứu khoa học; biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực quản lý Văn hóa, Gia
đình, Thể thao và Du lịch.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy các môn học, chuyên đề
thuộc lĩnh vực quản lýVăn hóa, Gia đình, Thể thao và Du lịch.
- Biên soạn giáo án, bài giảng các môn học, chuyên đề thuộc lĩnh vực
quản lý Văn hóa, Gia đình, Thể thao và Du lịch. Tham gia biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu khi được Hiệu trưởng giao.
- Bố trí giảng viên, tổ chức ra đề thi, chấm thi các môn học, chuyên đề
theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học của Khoa; tham
gia nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Trường; viết bài cho bản tin Quản lý
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và website của Trường.
- Tham gia điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn, dài hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và đề xuất phương
thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đặc thù của ngành.



8
- Tham gia xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên; nâng cao trình
độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy của Khoa.
- Thực hiện công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và chương trình, kế hoạch của Bộ, Trường.
- Quản lý cán bộ, viên chức, người lao động và tài sản được giao.
- Đảm bảo chế độ báo cáo theo quy định của Nhà trường.Thực hiện các
dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng.
1.3. Thực trạng hoạt động của Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và
du lịch
- Về số lượng giảng viên: Đội ngũ giảng viên của Khoa Quản lý văn
hóa, thể thao và du lịch từ khi thành lập (10/ 2011) đến nay luôn biến động
(tăng giảm từ 3-5 giảng viên). Hiện tại số lượng giảng viên của Khoa là 04
giảng viên, trong đó 03 giảng viên trong biên chế và 01 giảng viên hợp đồng.
Với đội ngũ giảng viên như trên Khoa chưa thể đáp ứng và đảm nhận được
chức năng, nhiệm vụ được giao cũng như tham gia giảng dạy các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên
+ Trình độ chuyên môn: 100% giảng viên của Khoa có trình độ thạc sĩ.
Điều này cho thấy về cơ bản trình độ của giảng viên đã đáp ứng yêu cầu của
việc nghiên cứu và giảng dạy. Tuy nhiên, phần lớn giảng viên không được
đào tạo chuyên ngành chuyên sâu phù hợp, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn
chưa thể đáp ứng được nhu cầu đào tao, bồi dưỡng ngày càng cao của cán bộ,
công chức trong toàn ngành và xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng
của đất nước.
+ Năng lực giảng dạy và nghiên cứu
Năng lực giảng dạy: Khắc phục những hạn chế về cơ cấu chuyên môn
cũng như những khó khăn từ đặc thù của công tác đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ



9
giảng viên của Khoa đã mạnh dạn lựa chọn chuyên đề phù hợp khả năng để
nghiên cứu, biên soạn và thông qua Hội đồng thẩm định của Nhà trường.
Tổng số bài giảng của các giảng viên trong Khoa đã thông qua Hội đồng tính
đến nay 16 chuyên đề. Các giảng viên đã tham gia giảng dạy tại các lớp Bồi
dưỡng kiến thức ngạch Chuyên viên, Đào tạoTrung cấp Chính trị - Hành
chính, (lớp Chuyên viên có 03 giảng viên đứng lớp với 05 chuyên đề; lớp
Trung cấp Chính trị có 01 giảng viên với 02 chuyên đề, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng công chức văn hóa-xã hội xã/phường 04 giảng viên đứng lớp với 6
chuyên đề). Đây là kết quả ban đầu đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong công
tác phát triển đội ngũ giảng viên của Trường.
Hoạt động nghiên cứu khoa học: Hoạt động nghiên cứu khoa học được
các giảng viên thực hiện hàng năm. Trong vòng từ năm từ 2009 -2015, Nhà
trường có 8 đề tài khoa học cấp Trường, trong đó có 03 đề tài do giảng viên
của Khoa làm chủ nhiệm và 01 đề tài giảng viên của Khoa là thành viên
nghiên cứu.
Ngoài việc tham gia nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở, các giảng viên
còn tham gia nghiên cứu đề tài cấp Bộ, biên soạn các chuyên đề trong Chương
trình bồi dưỡng chuyên môn, quản lý nhà nước phần Văn hóa dùng cho công chức
văn hóa - xã hội xã, phường, thị trấn theo đặt hàng của Bộ Nội vụ. Tham gia viết
bài cho Bản tin Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch, trang web của Trường.
- Cơ cấu tuổi, giới tính và cơ cấu chuyên môn.
Tính đến thời điểm hiện tại Khoa có 04 giảng viên, đều là nữ; Độ tuổi
từ 30-45 có 2/4 giảng viên, từ 46 đến 55 tuổi có 2/4 giảng viên.
- Về cơ cấu chuyên môn: 02 giảng viên chuyên ngành Quản lý Văn hóa,
01 giảng viên chuyên ngành Ngữ văn; 01 giảng viên chuyên ngành Phương
pháp sư phạm.


10

Với thực trạng nêu trên, trước mắt Khoa chỉ có thể thực hiện được một
phần chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, các giảng viên cần phải tiếp
tục nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt trong những năm tiếp theo
Trường cần có cơ chế thu hút nguồn giảng viên có năng lực, trình độ phù hợp,
hội tụ nhiều yếu tố đảm bảo đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của
một Trường, một Bộ đặc thù, đa ngành, đa lĩnh vực.
Cơ sở vật chất: Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch được nhà
trường trang bị các phương tiện vật chất: 01 phòng làm việc chung cho 04
giảng viên, rộng khoảng 20m2 so với quy định hiện hành về diện tích làm việc
là quá chật hẹp, chỉ bằng 2/3 so với diện tích quy định; 03 máy tính; 01 máy
in phục vụ chủ yếu việc in ấn giáo án; 04 bộ bàn, ghế làm việc 03 tủ tài liệu
cá nhân.
Bên cạnh đó, do tính đặc thù của Trường nên việc quản lý đội ngũ
giảng viên cơ hữu nói chung và giảng viên Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và
du lịch nói riêng theo cơ chế quản lý giờ hành chính. Cơ sở vật chất được
trang bị cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tính chất công việc được giao.
Tuy nhiên, trang thiết bị phục vụ cho việc sinh hoạt chuyên môn cấp khoa
chưa được trang bị đầy đủ. Máy chiếu, phòng sinh hoạt chuyên môn chưa có
nên chủ yếu dùng chung các thiết bị của Trường đã phần nào gặp khó khăn
trong việc sinh hoạt chuyên môn, nhất là vào thời điểm Trường có nhiều lớp
diễn ra, dẫn tới việc thiếu chủ động trong sinh hoạt chuyên môn, bình giảng,
dự giờ.
Phương thức hoạt động: Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch là bộ
phận chuyên môn nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy của Trường, chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, ban giám hiệu và các Hội đồng (Hội
đồng khoa học, Hội đồng thẩm định bài giảng), đồng thời phải phối kết hợp với các
phòng chuyên môn khác trong Nhà trường để triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch đã


11

phê duyệt. Do vậy, trong mối quan hệ này, phương thức hoạt động của Khoa là
chấp hành theo quy chế phân cấp quản lý và quy chế phối hợp trong Trường.
Nội dung hoạt động chuyên môn bao gồm: Giảng dạy và nghiên cứu
khoa học được triển khai theo quy trình cụ thể.
1.4. Đánh giá chung
Ưu điểm:
- Nhà trường đã và đang đặc biệt quan tâm và đầu tư nâng cao chất
lượng giảng dạy, phát triển đội ngũ giảng viên của Khoa.
- Đội ngũ giảng viên trong Trường nói chung và Khoa Quản lý VHTTHL
nói riêng đã chủ động hơn trong việc đăng ký, biên soạn và tham gia giảng dạy ở
hầu hết các lĩnh vực cũng như các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, từ chuyên
viên, chuyên viên chính, Trung cấp lý luận chính trị-hành chính…
- Chủ động trong công tác nghiên cứu khoa học và biên soạn chương
trình, giáo trình. Nhiều công trình nghiên cứu được đánh giá cao về chất lượng.
Một số hạn chế:
- Đội ngũ giảng viên còn mỏng, thiếu những chuyên gia dày dạn kinh
nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy; cơ cấu chuyên môn chưa hợp lý, thiếu
giảng viên chuyên ngành Du lịch, Thể thao, Gia đình. Thiếu giảng viên có
học hàm, học vị cao.
- Trình độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu, giảng dạy của đội ngũ
giảng viên không đồng đều.
- Phương thức hoạt động của Khoa chưa thật sự đi vào nề nếp, thiếu
tính khoa học.
Tất cả những tồn tại nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan
và khách quan sau:
Nguyên nhân chủ quan:


12
- Đội ngũ giảng viên còn hạn chế về kiến thức thực tiễn nên thiếu tự

tin, đặc biệt chưa giảng dạy ở những lớp có trình độ cao như Chuyên viên
Chính hay lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý ngành cho cán bộ quản lý cấp Sở,
Cục, Vụ, Viện.
- Khả năng xử lý tình huống sư phạm trong các lớp bồi dưỡng không
phải giảng viên nào cũng đủ bản lĩnh, tự tin, nhất là ở số những giảng viên
chưa hoặc ít đứng lớp.
- Chưa chủ động trong nghiên cứu khoa học phục vụ cho hoạt động
giảng dạy.
Nguyên nhân khách quan:
- Phần lớn giảng viên được đào tạo chuyên môn gần nên gặp nhiều khó
khăn trong việc đăng kí biên soạn và giảng dạy các chuyên đề thuộc các lĩnh
vực của Ngành.
- Nhà trường ít các chương trình đào tạo dài hạn, vì vậy số giờ lên lớp
hàng năm của giảng viên quá ít, việc trải nghiệm thực tiễn không nhiều dẫn
đến việc thiếu kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy.
2. Một số giải pháp phát triển khoa Quản lý văn hóa, thể thao và
du lịch - Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch
2.1. Kiện toàn mô hình khoa Quản lý VHTTDL, trong đó chú trọng cơ
cấu nhân sự và nội dung, phương thức hoạt động.
2.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên:
Để bảo đảm thắng lợi cho sự nghiệp chấn hưng nền giáo dục, góp phần
đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, việc xây
dựng, phát triển đội ngũ giảng viên trong Trường cần được thực hiện trên nền
tảng pháp lý vững chắc, đó là các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao:
- Thực hiện việc “luật hóa” các quan điểm, chủ trương của Đảng về
việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Nhà trường: Đào tạo và chuẩn


13
hóa đội ngũ giảng viên; Có cơ chế quản lý, sử dụng và đãi ngộ hợp lý đối với

giảng viên.
- Hoàn thiện chế định quyền và nghĩa vụ của giảng viên theo hướng
mở, để có thể phát huy tài năng, sức sáng tạo, khả năng cống hiến trong điều
kiện cơ chế thị trường hiện nay.
- Thu hút, tạo nguồn giảng viên cần kết hợp việc tạo nguồn GV trong
Trường và việc thu hút GV có trình độ cao về trường. Chú trọng bồi dưỡng và
đào tạo nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho đội ngũ GV của Trường.
- Đổi mới phương thức quản lý giảng viên theo chỉ tiêu biên chế sang xác
định số lượng các vị trí việc làm trong Khoa. Xây dựng các vị trí việc với số
lượng cụ thể thay thế cho việc giao và phân bổ chỉ tiêu biên chế như hiện nay.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ nhằm thu hút nhân tài về công tác tại
Trường: Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ trong tuyển dụng; môi
trường công tác và các điều kiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả làm việc của
đội ngũ GV (nhất là đối với các chức danh giáo sư, phó giáo sư, chuyên gia,
giáo viên/giảng viên cao cấp/có học vị TS…)
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, phát triển đội ngũ
GV đủ về số lượng, cao về chất lượng, có bề dầy kinh nghiệm quản lý và
công tác thực tiễn và có nghiệp vụ sư phạm.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng có chất lượng nhằm tạo điều
kiện học tập, nâng cao trình độ cho giảng viên của Khoa.
2.3. Đổi mới việc xây dựng nội dung chương trình, phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp đối tượng người học:
- Xây dựng chương trình, giáo trình và tài liệu phục vụ giảng dạy cho
một hệ thống cán bộ, công chức của chúng ta hiện là một vấn đề rất khó,
không đơn giản, cần phải có và thời gian và đòi hỏi nỗ lực nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học để có thể đổi mới về nội dung chương trình, giáo trình và


14
tài liệu, giảng dạy theo hướng đáp ứng nhu cầu thực tiễn, vị trí công việc với

tính đặc thù riêng biệt của người học.
- Tăng cường đầu tư và giao các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Trường thành nhiệm vụ thường xuyên cho các giảng viên của Khoa thực hiện.
- Xây dựng và kết cấu Chương trình khung theo hướng mở để giảng
viên, người học dễ dàng cập nhật, bổ sung kiến thức cho phù hợp. Tập trung
vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
tổ chức biên soạn lại các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đảm
bảo không trùng lặp, có kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và kinh nghiệm thực
tiễn, nội dung kiến thức tiêu chuẩn với kỹ năng, kinh nghiệm theo yêu cầu vị
trí việc làm. Bố trí thời lượng chương trình hợp lý giữa phần lý luận chung
với phần kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực tiễn áp dụng cho
từng đối tượng cụ thể. Vì vậy, biên soạn nội dung chương trình theo hướng
mở sẽ thực sự đem lại sự hứng thú và hiệu quả cho người học.
2.4. Tăng cường phối hợp, liên kết với các trung tâm đào tạo, viện,
trường để đa dạng hóa loại hình đào tạo, bồi dưỡng
Trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức rất cần sự liên kết
phối hợp giữa trường với các đơn vị khác. Đây thực sự là hướng đi mở tăng
cường khả năng kết hợp, học hỏi nâng cao trình độ và khả năng cho giảng
viên Nhà trường.
2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc hợp tác quốc tế trên lĩnh
vực đào tạo cán bộ, công chức có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và thúc
đẩy tích cực đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tăng cường học
tập kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng của các quốc gia có mô hình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức có hiệu quả thông qua nghiên cứu, trao đổi; tăng cường
và mở rộng mối quan hệ hợp tác trong công tác đào tạo với các tổ chức quốc tế


15
và khu vực. Ngoài các lớp tập huấn ngắn hạn, cần mở rộng hợp tác đào tạo dài

hạn, nghiên cứu ở nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm làm phong phú thêm lý
luận, phương pháp và kỹ năng, hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch cho các cán bộ trẻ, có nhiều triển vọng, trong qui hoạch lâu dài. Bên cạnh
đó, việc tăng cường hợp tác trong đào tạo, bồi dưỡng sẽ tạo điều kiện cho giảng
viên được tham gia học tập tại nước ngoài, phát triển kỹ năng và tích lũy kinh
nghiệm trong giảng dạy.
3. Kiến nghị
3.1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham mưu với Chính phủ về công tác
quản lý, chỉ đạo ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông qua việc xây dựng
và ban hành hệ thống văn bản quản lý kịp thời, phù hợp tình hình thực tiễn.
- Quan tâm kiện toàn hệ thống đào tạo, bồi dưỡng toàn Ngành, đặc biệt
là Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch. Có sự lãnh đạo thống
nhất trong nội dung, phương pháp, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao theo các
chuyên ngành; Chú trọng bồi dưỡng kiến thức quản lý, lãnh đạo các Sở, mở
rộng hình thức đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Quan tâm cân đối ngân sách hàng năm, tăng thêm kinh phí cho hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của
Ngành theo quy định và tiến trình phát triển sâu, rộng của toàn Ngành nói
riêng, cả nước nói chung.
- Có cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp đối với giảng viên của Trường.
- Xem xét, đánh giá đội ngũ cán bộ hiện có để từ đó có kế hoạch đào
tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn mới. Tăng cường công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, cán bộ sau đào tạo bảo
đảm tính khách quan, khoa học, đúng người, đúng việc, đúng năng lực sở
trường của cán bộ.


16
- Quan tâm đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị tương xứng, đủ tầm cho

Nhà trường một địa chỉ duy nhất của Bộ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cho Ngành.
3.2. Đối với Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du
lịch, trong đó chú trọng cơ cấu nhân sự và nội dung, phương thức hoạt động.
- Xây dựng chiến lược phát triển Khoa giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn
2030. Theo đó, có quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của
Khoa phù hợp với tình hình mới; định hướng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên trước mắt và lâu dài.
- Hội đồng khoa học và Hội đồng thẩm định Nhà trường cần tư vấn
trong việc lựa chọn và đăng ký chuyên đề giảng dạy phù hợp với chuyên môn
và khả năng, năng lực của giảng viên. Đổi mới cách thức tổ chức thẩm định,
sát hạch bài giảng của giảng viên theo hướng chuyên môn hóa.
- Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn theo chuyên đề, lĩnh vực
tạo điều kiện để giảng viên của Khoa tham gia giảng dạy nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ.
- Tổ chức các đợt học tập thực tế cho giảng viên để tăng cường kiến thức
và kinh nghiệm thực tiễn.


17
KẾT LUẬN
“Tăng cường nguồn lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật cho phát triển văn hoá”
như “Đào tạo nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật”, “Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật” là một trong những nội dung quan trọng được nhấn mạnh trong
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ban hành theo Quyết định 581/QĐ- TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009.
Như vậy, có thể nói công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có vai trò hết
sức quan trọng trong tiến trình phát triển của Ngành văn hóa, thể thao và du
lịch. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể

thao và du lịch luôn đặt ra nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Sự ra đời của Khoa quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch là một yếu tố góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời
đóng góp tích cực và hiệu quả vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trường,
Khoa cần từng bước “chuẩn hóa” hoạt động của mình nhằm hướng tới là một
“khoa tiêu chuẩn” đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về mô hình hoạt động
của một Học viện.
Để đạt được mục tiêu này, Trường Cán cán bộ quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch cần xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể để kiện toàn về cơ
cấu tổ chức, cơ cấu bộ máy nhân sự, cơ sở vật chất. Đồng thời, Khoa quản lý
văn hóa, thể thao và du lịch cần phải tiến tới triển khai các hoạt động của
mình theo những quy chuẩn được quy định trong các văn bản pháp quy của
Chính phủ, vận dụng những văn bản này một cách uyển chuyển phù hợp với
tình hình thực tiễn của môi trường Đào tạo đại học tại Việt Nam nói chung và
của Nhà trường nói riêng.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hoạt động đã và đang được
Khoa triển khai như biên soạn chuyên đề, thẩm định bài giảng, giảng dạy,


18
nghiên cứu khoa học, khảo sát và tham quan thực tế, Khoa cần tập trung mở
rộng thêm những hoạt động “bổ trợ” cho công tác giảng dạy của giảng viên
như dự giờ, thao giảng, sát hạch giảng viên theo những quy định mang tính
chuyên nghiệp hơn. Công tác nghiên cứu khoa học cũng cần được bổ sung
thêm nhiều hoạt động bên cạnh việc viết bài và tham gia đề tài nghiên cứu
khoa học.
Với sự nghiên cứu kỹ lưỡng về cơ lý thuyết, cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tiễn, cùng với sự phân tích khoa học về mô hình Khoa của một số trường
có chức năng nhiệm vụ tương đồng hoặc có những nội dung chuyên đề giảng

dạy giống với với Nhà trường, đề tài “nghiên cứu, xây dựng mô hình phát
triển Khoa Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2015-2020” đã đưa
ra được những nội dung rất cụ thể, có tính thực tiễn cao giúp Nhà trường nói
chung và Khoa quản lý văn hóa, thể thao và du lịch nói riêng có cơ sở khoa
học để xây dựng kế hoạch dài hạn cho việc phát triển Khoa Quản lý văn hóa,
thể thao và du lịch ngày càng hoạt động theo chiều sâu, chuyên nghiệp, khoa
học hơn, đáp ứng được yêu cầu của một đơn vị đào tạo, bồi dưỡng duy nhất
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp phần vào sự phát triển chung của
Nhà trường đồng thời phát huy nội lực, phấn đấu đưa sự nghiệp đào tạo, bồi
dưỡng của Nhà trường ngày càng phát triển phù hợp với thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước./.


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 24/2015/TT-BGDĐT,
ngày 23 tháng 9 năm 2015- 09/11/2015 quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở
giáo dục đại học.
2. Bộ Nội vụ (2011), tổng kết 5 năm (2006 – 2010) thực hiện Quyết
định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định 1374/QĐ-TTg v/v phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư liên tịch
06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT giữa Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo
ngày 06 tháng 06 năm 2011 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc,
chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan
ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ, trường Chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
4. Chính phủ nước CHXHCNVN (2010), Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày
05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
5. Chính phủ nước CHXHCNVN (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP

của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
khóa XI.
7. Nguyễn Thị Hoàng Hà (2004), đề tài cấp Trường “Đổi mới phương
pháp giảng dạy và chương trình đào tạo cán bộ, công chức ngành Văn hóaThông tin”.
8. Ths. Lưu Thị Bích Hồng, đề tài cấp Trường: “Nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của Trường Bồi dưỡng cán bộ văn hóa, thể
thao và du lịch”.


20
9. Nguyễn Quang Huỳnh (2003), Cơ sở kinh tế-xã hội và một số vấn
đề giáo dục đại học & chuyên nghiệp của Việt Nam đầu thế kỷ 21, Nxb. Đại
học Quốc gia Hà Nội.
10. Ths. Hoàng Thị Lâm (2012), đề tài cấp Trường: “Xây dựng chương
trình khung bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp sở ngành văn hóa, thể thao và du lịch
theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức”.
11. Ths. Ma Kiều Ly (2010), đề tài cấp Trường: “Thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường bồi dưỡng cán bộ quản lý
văn hóa, thể thao và du lịch”.
12. PGS. TS. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học -Quan điểm và
giải pháp, Nxb. Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
13. Quốc hội nước CHXHCNVN (2008), Luật Cán bộ, công chức.
14. Quốc hội nước CHXHCNVN (2010), Luật Viên chức.
15. Quốc hội nước CHXHCNVN (2012, Luật Giáo dục đại học.
16. TS. Lê Ngọc Thắng (2013), đề tài cấp Trường “Nghiên cứu đề xuất xây
dựng đề án thành lập Học viện Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch”.
17. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 874/TTg ngày
20/11/1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.

18. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 161/2003/QĐ-TTg ngày
04/8/2003 ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
19. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 1374/QĐ-TTg của về phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015.
20. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg,
ngày 10 tháng 2 năm 2014 ban hành Điều lệ trường đại học.
21. Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1 (2011), Nxb. Từ điển Bách khoa



×