Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HÀ LINH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TAM DƯƠNG II,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HÀ LINH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TAM DƯƠNG II,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Thị Bắc

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho người dân bị
thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các phòng, ban, khoa,
phòng Đào tạo - Bộ phận sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Bắc đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Bồi
thường và giải phóng mặt bằng tỉnh Vĩnh Phúc, Chi cục thống kê huyện Tam Dương,
Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…. và các Trưởng thôn trong xã, các
hộ dân tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu

thực hiện đề tài luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP ........... 4
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng
khu công nghiệp ................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm tạo việc làm và thu hồi đất....................................................................... 4
1.1.2. Vai trò tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ....... 12
1.1.3. Nội dung tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ........... 19
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất

để xây dựng khu công nghiệp ........................................................................ 22
1.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ............................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp của một số nước trên thế giới .................................................... 30
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp ở Việt Nam ................................................................................ 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất
để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 40
2.3.1. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nâng cao đời sống, việc làm của người dân bị
thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ........................................................ 40
2.3.2. Chỉ tiêu về tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp ...................................................................................................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BỊ
THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TAM DƯƠNG
II, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC................................................. 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Tam Dương ............................................. 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tam Dương............................................................ 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tam Dương ................................................ 44

3.1.3. Giới thiệu khái quát về dự án nghiên cứu ....................................................... 48
3.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại huyện Tam Dương .................................. 50
3.2. Thực trạng thu hồi đất và tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc .................................................................................................................. 52
3.2.1. Tình hình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất ...... 52
3.2.2. Thực trạng lao động, tạo việc làm của người dân bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp ...................................................................................... 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ......... 73
3.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 73
3.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 75
3.4. Đánh giá chung về tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng
khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ............ 76
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................ 76
3.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 77
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 77


v
Chương 4: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU
HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TAM DƯƠNG II,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................... 79
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ............. 79
4.1.1. Quan điểm tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ................... 79
4.1.2. Định hướng tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ................... 81
4.1.3. Mục tiêu tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu

công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ................... 84
4.2. Giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công
nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ............................ 84
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với người nông dân bị thu hồi đất và đào tạo,
chuyển đổi nghề cho họ .................................................................................... 84
4.2.2. Nhóm giải pháp về thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính
quyền địa phương............................................................................................... 88
4.2.3. Giải pháp tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh sử dụng đất thu hồi trong việc giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ...................................................................................... 95
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT - TĐC

: Bồi thường - Tái định cư

BTHT

: Bồi thường hỗ trợ

CP

: Chính phủ


CT/TU

: Chỉ thị/Tỉnh uỷ

CT/UBND

: Chỉ thị/Uỷ ban nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐBT

: Hội đồng bồi thường

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NQ/CP


: Nghị quyết/Chính phủ

QĐ - UBND

: Quyết định - Uỷ ban nhân dân

TĐC

: Tái định cư

TT - BTC

: Thông tư - Bộ Tài chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDHT

: Xây dựng hạ tầng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra tại xã Kim Long huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc .... 39
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tam Dương năm 2015 ............................. 43
Bảng 3.2: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất KCN Tam Dương II- khu A ............... 48
Bảng 3.3: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất KCN Tam Dương II- khu B1 .............. 49

Bảng 3.4: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất KCN Tam Dương II - khu B2 ............. 49
Bảng 3.5: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất KCN Tam Dương II ............................ 50
Bảng 3.6: Kết quả thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng khu công nghiệp
Tam Dương II .......................................................................................... 55
Bảng 3.7: Số tài sản sở hữu của các hộ dân bị thu hồi đất ........................................ 58
Bảng 3.8: Đánh giá chung về tiǹ h tra ̣ng đời số ng hiê ̣n ta ̣i so với trước khi có
khu công nghiệp ....................................................................................... 59
Bảng 3.9: Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra năm 2015 ............................. 60
Bảng 3.10: Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của các hộ điều tra năm 2015 ..... 62
Bảng 3.11: Hỗ trợ của chính quyền và bạn bè người thân đối với hộ gia đình bị
thu hồi đất về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp ...................................... 63
Bảng 3.12: Tình trạng việc làm của lao động sau khi bị thu hồi đất tại khu
công nghiệp Tam Dương II ..................................................................... 64
Bảng 3.13: Tình hình cơ cấu việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ....................... 67
Bảng 3.14: Đánh giá chung về mức thu nhập hiê ̣n ta ̣i so với trước khi có khu
công nghiệp .............................................................................................. 69
Bảng 3.15: Diện tích và số hộ bị thu hồi đất tại khu công nghiệp Tam Dương II ......... 71
Bảng 3.16: Số người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất nông nghiệp cần giải
quyết việc làm .......................................................................................... 71
Bảng 3.17: Nhu cầu chọn việc làm của người dân cần giải quyết việc làm ............. 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, để chuyển dịch cơ
cấu ngành sang hướng công nghiệp hoá thì việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm phát
triển kinh tế xã hội là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Quá trình công nghiệp
hoá, đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố có vị trí địa lý và

địa hình thuận lợi đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và văn hoá của
dân địa phương, làm biến đổi cả về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền thống. Đi
cùng với những cơ hội phát triển kinh tế là những thách thức về vấn đề an sinh xã
hội như thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng với các tệ nạn xã hội đang đặt ra
cho các nhà quản lý cũng như các nhà hoạch định cần giải quyết vấn đề tạo việc làm
cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, cách Thủ đô
Hà Nội hơn 50 km có các điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý vô cùng thuận
lợi. Trong hơn 10 năm kể từ sau khi tái lập đã trở thành một tỉnh có tốc độ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đứng đầu cả nước, hàng năm cho phép chuyển hàng 100 ha
đất nông nghiệp sang các mục đích khác thì sau giai đoạn mở rộng thu hút đầu tư
ban đầu vấn đề tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công
nghiệp đang được các cấp chính quyền của tỉnh hết sức quan tâm. Chính vì vậy, tạo
việc làm cho người lao động, nhất là người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công
nghiệp trở thành chủ trương lớn của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và là một vấn đề kinh
tế - xã hội của đất nước nói chung, nhằm đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa
hiện đại hoá của đất nước mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp cần
phải được nghiên cứu và đề xuất những giải pháp thoả đáng. Do đặc điểm địa bàn
khác nhau, còn có hạn chế trong nghiên cứu điều tra thực tế nên vẫn còn những
tranh cãi, xem xét, cần giải quyết. Vậy thực trạng việc làm của người dân bị thu hồi
đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
như thế nào? Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải được nghiên cứu, đánh giá một
cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt, cái gì mạnh, cái gì


2
yếu, để từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế những
mặt yếu, nhằm làm cho việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương

II tác động tích cực đến đời sống, tạo việc làm của người dân bị thu hồi đất.
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài: "Giải pháp tạo việc làm cho người dân
bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc" nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng các
khu công nghiệp đến tạo việc làm của người dân bị thu hồi đất và đề xuất giải pháp
hợp lý cho khu vực và có thể áp dụng nhân rộng là mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tạo việc
làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất giải pháp tạo việc làm cho người dân bị
thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề tạo việc
làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất
để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ba là, đề ra định hướng và giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất
để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nhằm tạo việc làm cho
người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam
Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng thu thập thông tin là những hộ dân bị ảnh hưởng bởi khu công
nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc



3
Về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài giới hạn từ 2013-2015 và
giải pháp đến năm 2020
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tạo việc làm cho người dân bị thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục và phát triển tạo công ăn việc làm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng quy hoạch và kế hoạch
tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương
II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, giải pháp tạo việc làm
cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình tạo việc làm cho
người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho người dân bị thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng
khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4. Giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng
khu công nghiệp Tam Dương II, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp
1.1.1. Khái niệm tạo việc làm và thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều
định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: "việc làm?". Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh
hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp...) người ta quan
niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và
khái quát nhất về việc làm.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có
được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [1].
Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở tất cả
các khu vực công và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu nhập nuôi sống
bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hoàn chỉnh, phù hợp trong
nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay. Vì vậy, khái niệm này được các quốc gia thừa nhận và đã được áp dụng ở
nhiều nước trên thế giới.
Theo quan điểm của Mác: "Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...)
để sử dụng sức lao động đó". Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều
kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ... có thể do người lao động có
quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Mác thì bất cứ
tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều
kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay

mất việc làm.


5
Theo PGS.PTS. Phạm Đức Thành, PGS Mai Quốc Chánh, “việc làm là phạm
trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và những
điều kiện cần thiết sử dụng sức lao động đó” [12]. Quan điểm này có mặt tích cực là
khái quát được bản chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt động có ích đều là việc
làm và chỉ ra được cách thức tạo việc làm. Tuy nhiên, quan điểm này dễ làm người
ta lẫn lộn giữa việc làm hợp pháp và không hợp pháp, nhất là trong bối cảnh nước ta
hiện nay đang xuất hiện rất nhiều hoạt động có ích cho cá nhân hay một nhóm
người nào đó nhưng gây nguy hại cho xã hội, không được xã hội thừa nhận.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả đều
thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số 10/2012/QH13 ở
Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm là lao
động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình
không bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm:
Một là, những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền
hoặc hiện vật (gọi là việc làm được trả công).
Hai là, những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu
lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công
bằng tiền hoặc hiện vật cho các công việc đó (gọi là việc làm không được trả công)
Việc làm là khái niệm mang tính chất động. Vì vậy, người ta chia việc làm
thành những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau như:
Việc làm chính thức: Là công việc chính mang lại thu nhập chính (đối với
những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân
và gia đình (đối với những việc làm không được trả công).
Ba là, việc làm không chính thức: Là những công việc làm thêm ngoài công

việc chính. Chẳng hạn, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là sản xuất
nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là những việc làm thêm
trong lúc nông nhàn.
Bốn là, việc làm bền vững: Là việc làm mà nó tạo ra các cơ hội cho người
lao động được làm việc một cách có hiệu quả, có thu nhập công bằng, bảo đảm an
toàn tại nơi làm việc, tạo điều kiện để cá nhân phát triển và khuyến khích hòa nhập


6
xã hội, cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được
tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ và
bảo đảm cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH của một bộ phận lao
động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống, làm việc
của người lao động nông thôn và có thể phân thành hai loại sau:
Một là, việc làm thuần nông: Là những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và
chăn nuôi dựa trên cơ sở kế thừa kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được truyền qua các thế
hệ. Loại việc làm này thường thiếu sự ổn định và có mức thu nhập thấp, bấp bênh.
Hai là, Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề,
lĩnh vực ngoài sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn (như công nghiệp, dịch
vụ, quản lý). Đây là những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện
để có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu công việc.
Từ những phân tích các quan niệm về vấn đề việc làm xuất phát từ thực tiễn
phát triển KT - XH Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế hiện nay, Luận văn tổng kết như sau: Việc làm là hoạt động lao
động của con người, là dạng hoạt động kinh tế - xã hội, đó là sự kết hợp giữa sức
lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người (cá nhân, gia đình, cộng

đồng và xã hội). Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Vì vậy, hoạt động được xem là việc làm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người. Đây là hoạt động có mục đích
của con người, con người dùng sức cơ bắp và thần kinh tác động vào đối tượng lao
động thông qua công cụ lao động, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của chính mình.
Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với
ý nghĩa đó, để người lao động có việc làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất,
phải tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người lao
động. Đồng thời, cần thường xuyên nâng cao chất lượng, số lượng sức lao động để
có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được.


7
Thứ ba, để có việc làm trình độ và năng lực của người lao động phải phù hợp
với tư liệu sản xuất. Nói cách khác, để sức lao động có thể kết hợp được với tư liệu
sản xuất, thì người lao động phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp
nhằm sử dụng tư liệu sản xuất đó.
Thứ tư, việc làm là kết quả của sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào đó. Sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của con người.
Thứ năm, việc làm là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động không
bị luật pháp ngăn cấm. Điều kiện này phản ánh tính pháp lý của việc làm cho phép
người lao động độc lập, tự chủ lựa chọn việc làm cho mình trong khuôn khổ pháp
luật quy định. Người lao động được tự do hành nghề, liên danh, liên kết, thuê mướn
lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn, tạo môi trường của Nhà nước
để có thể tự tạo việc làm cho mình.
1.1.1.2. Khái niệm thu hồi đất
Theo luật đất đai 2013 thì "thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại
đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai" [7]

1.1.1.3. Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm thu
nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Có nhiều lý
thuyết tạo việc làm của các nhà kinh tế, cụ thể như sau:
Một là, lý thuyết tạo việc làm bằng gia tăng đầu tư - tăng trưởng kinh tế.
Muốn tăng trưởng kinh tế phải có tích lũy, để từ đó có vốn đầu tư mở rộng tái sản
xuất, tạo ra nhiều việc làm. Đối với các nước đang phát triển do thu nhập thấp, tỷ lệ
tích lũy thấp, dẫn đến thiếu vốn đầu tư. Để tạo vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế,
các nước này cần phải dựa vào lợi thế so sánh của mình là tài nguyên thiên nhiên và
nguồn nhân lực giá rẻ để thu hút vốn đầu tư (hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm vốn
bằng ngoại tệ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công nghệ, tri thức quản lý kinh tế hiện
đại) từ bên ngoài nhằm tạo ra “cú huých”, từ đó tạo thêm nhiều việc làm. Theo lý
thuyết này, tốc độ và quy mô của vốn đầu tư tăng sẽ thúc đẩy trực tiếp tốc độ và quy
mô của việc thu hút nguồn nhân lực vào hoạt động kinh tế, tạo nhiều việc làm mới.


8
Hai là, Lý thuyết tạo việc làm của W.Athur Lewis. Ông đã đưa ra mô hình
kinh tế nhị nguyên, sau đó được các nhà kinh tế học John Fei, Gustar Ranis, Harris áp
dụng phân tích quá trình tăng trưởng ở các nước đang phát triển. Tư tưởng cơ bản của
lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước đang phát triển. Quá
trình này sẽ tạo ra nhiều việc làm bởi vì, trong khu vực nông nghiệp đất đai chật hẹp,
lao động dư thừa, số lao động này không có việc làm nên không có thu nhập. Vì vậy,
khi có một mức lương cao hơn trong khu vực này thì các nhà đầu tư sẽ sử dụng ngay
nguồn lao động dư thừa từ nông nghiệp chuyển sang. Do chi trả lương theo năng suất
cận biên nên phần còn lại sẽ thuộc về các nhà đầu tư, từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hồi
vốn nhanh, có nhiều lợi nhuận và tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
Lý thuyết của W.Athur.Lewis được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng khác tiếp tục
nghiên cứu và phân tích. Luận cứ của họ xuất phát từ khả năng phát triển và tiếp

nhận lao động của khu vực công nghiệp hiện đại. Khu vực này có nhiều khả năng
lựa chọn công nghệ sản xuất, trong đó có công nghệ sử dụng nhiều lao động nên có
thể thu hút hết lượng lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp. Nhưng việc di
chuyển lao động được giả định là do chênh lệch về thu nhập giữa lao động của hai
khu vực trên quyết định. Khu vực công nghiệp chỉ có thể thu hút lao động nông
nghiệp khi có sự dư thừa lao động nông nghiệp và chênh lệch tiền công giữa hai khu
vực đủ lớn. Nhưng khi nguồn lao động nông nghiệp dư thừa ngày càng cạn dần thì
khả năng duy trì sự chênh lệch về tiền lương sẽ ngày một khó khăn. Đến khi đó,
việc tiếp tục di chuyển lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ làm
giảm sản lượng nông nghiệp, làm cho giá cả nông sản tăng lên và kéo theo đó là
mức tăng tiền công tương ứng trong khu vực công nghiệp. Sự tăng tiền công của
khu vực công nghiệp này đặt ra giới hạn về mức cầu tăng thêm đối với lao động của
khu vực này. Như vậy, mặc dù khu vực công nghiệp có thể thu hút không hạn chế
lượng lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp chuyển sang, nhưng xét về mặt thu
nhập và độ co giãn cung cầu, thì khả năng tiếp nhận lao động từ khu vực nông
nghiệp của khu vực công nghiệp là có giới hạn.
Ba là, Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Torado. Lý thuyết
này phân tích khả năng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Theo đó, quá
trình dịch chuyển lao động chỉ diễn ra suôn sẻ khi tổng cung về lao động từ nông


9
nghiệp phù hợp với tổng cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển lao động này
không những phụ thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn dựa vào xác suất tìm được
việc làm đối với lao động nông nghiệp và sự di chuyển lao động trên cơ sở thực
hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế. Theo Torado, lao động
nông thôn có thu nhập thấp, vì thế họ quyết định di chuyển ra khu vực thành thị để
có thu nhập cao hơn. Quá trình này mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn,
quyết định của các cá nhân. Vì thế, làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng
không ổn định, gây khó khăn cho Chính phủ trong quản lý lao động và nhân khẩu.

Lý thuyết này cho thấy, ở các nước nông nghiệp muốn đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế cần phải tập trung vào việc phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, để tạo ra thị trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Lý thuyết tạo việc làm của Harry Toshima. Theo Harry Toshima, lý thuyết
của W.Athur.Lewis không có ý nghĩa thực tế với tình trạng dư thừa lao động trong
nông nghiệp ở các nước châu Á gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước vẫn
thiếu lao động trong mùa vụ và chỉ dư thừa lao động lúc nông nhàn. Vì vậy, Harry
Toshima cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong
những lúc nông nhàn bằng cách thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi,... Đồng thời, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành công
nghiệp cần nhiều lao động. Bằng cách đó, sẽ tạo việc làm đầy đủ cho mọi thành
viên gia đình nông dân trong những tháng nông nhàn để nâng cao thu nhập hàng
năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp
và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết.
Từ đó ông cho rằng, sự phát triển của các nước châu Á gió mùa phải bắt đầu
từ nông nghiệp. Phải tạo ra công ăn việc làm cho nông dân trong lúc nông nhàn
bằng cách phát triển các ngành nghề trong kinh tế nông thôn, ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động. Có như vậy mới nâng cao được thu nhập của nông dân và mở
rộng thị trường nội địa cho các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển.
Các lý thuyết về tạo việc làm nêu trên đều tập trung luận giải các xu hướng,
biện pháp nhằm tạo việc làm. Mặc dù các lý thuyết chưa làm rõ vai trò của Chính
phủ trong việc kết hợp các chính sách kinh tế với chính sách xã hội để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm.
Song nó có tác dụng gợi mở những phương thức, biện pháp để tạo nhiều việc làm


10
cho lao động nông nghiệp, trong đó có bộ phận nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. [5]
Tạo việc làm không đơn thuần là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất với sức lao

động, mà nó còn bao gồm cả yếu tố Nhà nước thông qua các chính sách và những
yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển phải tạo ra
được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong
môi trường kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra.
Nói cách khác, tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động, vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên
thiên nhiên và quản lý).
Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động, trong đó có đối
tượng là nông dân bị thu hồi đất (thiếu hoặc không có tư liệu sản xuất chủ yếu - đất
đai), có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân người lao động,
gia đình, cộng đồng và xã hội.
Tóm lại, tạo việc làm là quá trình:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và chất lượng
tư liệu sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng khai thác, quản lý, sử dụng đối với các tư
liệu sản xuất đó.
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự di
chuyển của lao động; chất lượng sức lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo
dục, đào tạo, phổ cập nghề nghiệp, văn hóa, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như các chính sách của
Nhà nước, các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường hàng hóa
sức lao động, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao,...
Bốn là, cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước.
Vì vậy, tạo việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể những mục tiêu, quan điểm,
cơ chế, chính sách, biện pháp kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân
người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội tạo điều kiện
thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm.



11
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng
thất nghiệp, thiếu việc làm, trong đó có nông dân bị thu hồi đất, thiếu hoặc không
còn đất sản xuất, nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp.
Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa, rất nhiều hộ gia đình đã
phải nhường đất để di dời đến nơi định cư mới theo sự sắp xếp của các nhà quản lý.
Cùng với đó là hàng trăm ngàn ha đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử
dụng, do đó sẽ có hàng chục vạn lao động không còn cơ hội được làm việc trên
mảnh đất của mình. Số lao động đó hoặc phải chuyển sang các ngành nghề mới,
hoặc phải chấp nhận cảnh không có việc làm. Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
những người nhường đất, tạo việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất là điều kiện
tiên quyết cho việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa đất
nước; đồng thời là nhân tố quan trọng trong việc phấn đấu đạt được mục tiêu thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.
Từ những phân tích các lý thuyết, quan niệm về việc làm, tạo việc làm trên
cơ sở thực tiễn phát triển KT - XH của Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và
tích cực, chủ động hội nhập quốc tế hiện nay, luận văn cho rằng: Việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất, là hoạt động lao động của người nông dân trong độ tuổi lao động,
là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp
nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích của người
nông dân, cộng đồng và xã hội. Hoạt động lao động đó không bị luật pháp Việt
Nam ngăn cấm.
Vậy hoạt động được xem là việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, hoạt động lao động của người nông dân khi không có đất sản xuất
(bị thu hồi hết) hoặc còn một phần đất sản xuất (sau khi thu hồi). Đây là hoạt động
có mục đích của người nông dân, dùng sức cơ bắp và thần kinh của mình tác động

vào đối tượng lao động thông qua công cụ lao động để cải biến nó phù hợp với nhu
cầu của họ và gia đình, cộng đồng và xã hội.
Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với
ý nghĩa này, để người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất có việc làm đòi
hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất, phải tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả


12
năng đáp ứng yêu cầu của người nông dân. Đồng thời, phải đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất nhằm nâng cao chất lượng, số lượng sức lao
động, để có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được.
Thứ ba, trình độ của tư liệu sản xuất phải phù hợp với trình độ và năng lực
lao động của người nông dân bị thu hồi đất. Hay nói cách khác, để sức lao động có
thể kết hợp được với tư liệu sản xuất, thì người nông dân trong độ tuổi lao động bị
thu hồi đất phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp để sử dụng tư liệu
sản xuất đó.
Thứ tư, sự kết hợp sức lao động của nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi
đất và tư liệu sản xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào
đó. Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của họ, cộng đồng và xã hội.
Thứ năm, sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động đó không bị luật
pháp ngăn cấm. Ở đây xác định rõ tính pháp lý của việc làm cho nông dân trong độ
tuổi lao động bị thu hồi đất. Tính hợp pháp đó cho phép người nông dân trong độ
tuổi lao động bị thu hồi đất được tự do lựa chọn việc làm cho mình, được tự do
hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, tự do kí kết hợp
đồng lao động trong khuôn khổ pháp luật quy định. Người nông dân trong độ tuổi
lao động bị thu hồi đất trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để
có thể tạo việc làm cho mình.
1.1.2. Vai trò tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp
Tạo việc làm cho nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình xây
dựng khu công nghiệp là vấn đề cần thiết phải được Đảng, Nhà nước, các địa

phương và chủ thể sử dụng đất thu hồi nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, từ đó có sự
quan tâm đúng mức và phải coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển KT - XH của đất nước, địa phương. Điều đó bắt nguồn từ các yêu
cầu sau:
Một là, ổn định cuộc sống cho người lao động sau thu hồi đất nông nghiệp
Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các KCN, khu kinh tế, KCX, khu đô
thị và các công trình công cộng đã tác động rất lớn đến việc làm điều kiện sống và
thu nhập của nhiều hộ nông dân, do: Thứ nhất, họ phải thay đổi nơi cư trú, từ chỗ
sống gắn với ruộng vườn đến sống ở các khu nhà phân lô hoặc diện tích ruộng vườn
nhỏ sẽ làm xáo trộn cuộc sống vốn có trước đây và ảnh hưởng rất lớn đến các công


13
việc làm thêm của họ. Thứ hai, khi bị thu hồi đất sản xuất làm cho một bộ phận lao
động nông nghiệp mất việc làm truyền thống, thất nghiệp hoặc buộc phải chuyển
đổi nghề nghiệp nhưng rất khó khăn, bởi đa số họ đều có trình độ học vấn thấp,
không có tay nghề, thiếu vốn để tổ chức việc làm. Hơn nữa, đối với họ, việc tìm
kiếm một nghề để ổn định cuộc sống là không đơn giản, vì thiếu những điều kiện cơ
bản như vốn, mặt bằng sản xuất, công nghệ.. .Do đó, Đảng, Nhà nước và chủ thể sử
dụng đất thu hồi cần thiết phải quan tâm tạo việc làm cho họ để ổn định cuộc sống,
tránh tình trạng thu hồi đất mà không có các chính sách hỗ trợ, hoặc quy hoạch treo,
vì vậy phải quan tâm giải quyết việc làm cho họ, nhất là giai đoạn đầu.
Hai là, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Một trong những thiếu sót lớn nhất của công tác thu hồi đất là các chính sách
xã hội bền vững sau thu hồi đất. Trong những năm qua, tạo việc làm cho bộ phận
lao động nông nghiệp dôi dư do quá trình thu hồi đất nông nghiệp đạt hiệu quả thấp,
tỷ lệ lao động nông nghiệp thất nghiệp tương đối cao, bởi vì:
Thứ nhất, việc sử dụng nguồn lao động còn lãng phí, chưa tạo ra được nhiều
việc làm cho người lao động nông nghiệp. Thực tế cho thấy, sau khi bị thu hồi đất
nông nghiệp một bộ phận nông dân, nhất là lao động lớn tuổi và lao động nữ bị thất

nghiệp, khó chuyển đổi được nghề nghiệp do trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
kỹ thuật thấp, sức khỏe yếu, khó thích nghi được các công việc nặng nhọc như đạp
xích lô, xe thồ, vận chuyển cát sạn, thợ hồ... Do đó, dẫn đến thu nhập bình quân của
một số hộ sau thu hồi đất giảm sút, đời sống của họ gặp nhiều khó khăn, trong khi
đó họ phải đối mặt với các khoản chi phí ngày càng cao như: tiền học phí cho con
cái, tiền khám chữa bệnh, tiền vệ sinh môi trường, tiền điện, tiền nước....
Thứ hai, nguồn lao động của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp ngày càng
tăng do các hộ vẫn chưa thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, trong khi yêu
cầu giải quyết việc làm cho người lao động ngày càng cao.
Chính vì vậy đòi hỏi Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương - nơi có đất
nông nghiệp bị thu hồi phải tìm mọi biện pháp để tạo việc làm hoặc tư vấn tạo việc
làm nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Mặt khác, bản thân người nông
dân trong độ tuổi lao động phải tích cực tự chuyển đổi việc làm không ỷ lại hay
trông chờ vào sự hỗ trợ của chính quyền.


14
Ba là, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người nông dân bị thu hồi
đất, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nước ta diễn ra trong bối cảnh nền
kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường, có sự phân cực về mức sống giữa các
nhóm cư dân đô thị và nhóm nhập cư. Quy hoạch đô thị, di dời, giải toả, bố trí lại
nơi cư trú, phát triển cơ sở hạ tầng,...đã mở ra nhiều cơ hội thị trường cho những
người biết nắm lấy cơ hội, nhất là những người giàu có, khá giả, có kiến thức.
Ngược lại, những người nghèo đa số là những nông dân bị mất đất sản xuất nông
nghiệp, không có vốn, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp, bị hạn chế
trong khả năng thiết lập các mối quan hệ xã hội hoặc là những người làm ăn thua lỗ,
bị phá sản, những người nghèo nhập cư từ nông thôn thiếu các điều kiện pháp lý,
chẳng hạn như: hộ khẩu, giấy đăng ký tạm trú,... để học nghề và tham gia vào thị
trường sức lao động. Vì vậy, đã nghèo họ lại nghèo hơn và khả năng tiếp cận các

nguồn lực do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mang lại cũng kém đi. Khi thất
nghiệp, người lao động, nhất là những người nghèo và người thân trong gia đình họ
không có đủ thu nhập để tiếp cận và hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần
mà xã hội mang lại, như ăn uống, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, văn hoá,
thể thao,... làm nới rộng khoảng cách giàu nghèo, gây bất bình đẳng xã hội. Do đó,
giải quyết tốt vấn đề việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa không chỉ
tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, mà còn góp phần thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, giảm các tệ nạn xã hội
Tạo việc làm duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
phát triển KT - XH đất nước, địa phương. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất
nước đang diễn ra trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, các tệ nạn xã hội đang trở thành vấn đề rất nghiêm trọng mà một trong
những nguyên nhân chủ yếu nhất là do chưa giải quyết tốt vấn đề việc làm cho
người lao động dẫn đến “nhàn cư vi bất thiện”.
Qua kết quả điều tra và nghiên cứu, nhiều nhà khoa học và quản lý xã hội đã
đi đến kết luận rằng: Số người thất nghiệp đóng góp vào các tệ nạn xã hội chiếm
một tỷ lệ đáng kể, bao gồm, ma tuý, mại dâm, trộm cắp, đâm thuê, chém mướn...
Bởi lẽ, đối với người lao động, mất việc làm là mất nguồn thu nhập, mất kế sinh


15
nhai, con người sẽ mất đi phương cách sống chủ yếu nhất để thể hiện và khẳng định
mình. Vì vậy, bản thân người lao động và gia đình họ dễ rơi vào tình trạng khốn
khó, túng quẩn, khủng hoảng về tinh thần, thiếu niềm tin vào cuộc sống, mặc cảm,
tự ti vì nghèo hèn, dễ bị tổn thương, thậm chí bất mãn về chính trị, gây nên các tệ
nạn xã hội, vi phạm pháp luật...làm đảo lộn nếp sống lành mạnh và ảnh hưởng xấu
đến thuần phong, mỹ tục, gây bất ổn xã hội. Đặc biệt, đối với người lao động nhập
cư ở đô thị lớn, vấn đề thất nghiệp trở nên nghiêm trọng hơn rất nhiều, do họ luôn
phải đối diện với nhu cầu hết sức bức bách là phải có tiền để lo toan cuộc sống như:

tiền ăn, tiền thuê phòng trọ, tiền đóng học phí cho con cái... do đó, một khi những
nỗ lực tìm kiếm việc làm chính đáng mà pháp luật không cấm không thực hiện được
thì những việc làm phi pháp, tệ nạn xã hội là chỗ cho một bộ phận người thất
nghiệp bấu víu để tồn tại và xoa dịu sự tổn thương về tinh thần.
Thu hồi đất và tác động đến việc làm của người dân bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp.
- Tầm quan trọng của thu hồi đất trong quá trình xây dựng khu công nghiệp
Quyết định thu hồi đất và bồi thường GPMB là khâu then chốt để Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện trên thực tế, làm cho đất đai sử dụng ngày càng có hiệu quả, đây là việc
làm lâu dài và liên tục của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Khi
tiến hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tồn tại ba mối
quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi đất, nhà đầu tư. Tuy cùng lúc, cùng địa điểm
nhưng quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau. Thực hiện bồi
thường đất đai, tài sản, vật kiến trúc, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất phải đảm bảo
tính công khai, công bằng, dân chủ theo chính sách pháp luật, vừa đảm bảo phát
triển kinh tế vừa ổn định tình hình chính trị của đất nước nói chung và của địa
phương nói riêng.
Bồi thường, hỗ trợ tái định cư là vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp liên quan đến
nhiều mặt kinh tế xã hội, phụ thuộc vào nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước như: Luật đất đai, Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, Luật ngân sách, Luật
khiếu nại, Tố cáo, Luật xây dựng… và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thực
hiện. [11]


16
- Tác động của thu hồi đất đến việc làm của người dân
+ Tác động tích cực
Một là, xây dựng các khu công nghiệp tạo thêm nhiều việc làm mới trong các
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Để làm được việc đó đòi

hỏi phải thúc đẩy xây dựng, cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật với việc hình
thành các khu công nghiệp, khu du lịch, thương mại, khu đô thị mới ngày càng hiện
đại. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại sẽ kích thích gia tăng hội tụ các nguồn lực đầu
tư cho sản xuất thúc đẩy hoạt động kinh tế phi nông nghiệp diễn ra ngày càng sôi
động, đa dạng hóa và phát triển các ngành nghề công nghiệp, xây dựng, thương mại
và dịch vụ…, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, ĐTH
từ đó tạo mở nhiều việc làm mới trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và
thương mại.
Hai là, CNH, HĐH và ĐTH tạo mở nhiều việc làm trong khu vực kinh tế
không chính thức. ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập và mức
sống của cư dân đô thị làm nảy sinh các nhu cầu ngày càng cao về vật chất và tinh
thần. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi sản xuất và dịch vụ được mở rộng, kéo theo sự
phát triển đa dạng các ngành nghề, tạo mở nhiều việc làm mới. Trong đó, đáng chú
ý là sự hình thành và phát triển một cách tự phát khu vực kinh tế không chính thức
với những hoạt động kinh tế quy mô nhỏ, không đăng ký, không đòi hỏi trình độ
chuyên môn kỹ thuật như bán hàng rong, các dịch vụ, buôn bán nhỏ tại nhà, vỉa hè,
giúp việc gia đình, lao động tự do… Sự phát triển của khu vực kinh tế không chính
thức sẽ tạo ra nhiều việc làm tạm góp phần giải quyết việc làm cho một lực lượng
lao động không nhỏ không có tay nghề, lao động nhập cư, lao động nông nghiệp
thuộc diện thu hồi đất sản xuất, lao động dôi dư do sắp xếp lại các đơn vị kinh tế….
Ba là, CNH, HĐH và ĐTH thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm
việc làm đối với người lao động, đặc biệt, đối tượng là nông dân bị thu hồi đất.
Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Do xu hướng giảm lao
động, việc làm có trình độ chuyên môn thấp và tốc độ gia tăng dân số nên một bộ
phận người lao động, nhất là nông dân trong độ tuổi lao động khi chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp, buộc phải tự trang bị cho mình kiến thức, trình độ chuyên
môn kỹ thuật nhất định. Vì vậy, thu hồi đất cho công nghiệp hóa, đô thị hóa đã tự
động hướng một bộ phận lao động tham gia vào các chương trình giáo dục, đào tạo,



×