Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kinh nghiệm xây dựng thư viện đạt chuẩn thư viện trường học theo qđ số 012003QĐBGDĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.11 KB, 26 trang )

I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thư viện trường học là cơ sở vật chất trọng yếu , nó đảm bảo số lượng và
chất lượng sách giáo khoa, sách nghiệm vụ của giáo viên và sách tham khảo dùng
chung, là trung tâm sinh hoạt văn hoá khoa học của giáo viên và học sinh trong
những buổi ngoại khoá mà còn là công cụ, phương tiện góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục mới. Nó quyết định chất lượng và không ngừng nâng cao năng lực
giảng dạy của giáo viên, mở rộng kiến thức và xây dựng thói quen tự học tự
nghiên cứu của học sinh. Đồng thời tham gia vào bồi dưỡng tư tưởng chính trị và
xây dựng nếp sống văn hóa mới trong nhà trường. Để thư viện nhà trường có đủ
các điều kiện theo tiêu chuẩn đã được Bộ GD&ĐT ban hành. Là người quản lý
trong trường tôi luôn trăn trở “Làm thế nào để trường có một thư viện có đầy đủ
sách báo, tạp chí, tài liệu và phải làm gì để thu hút đông đảo bạn đọc đến với thư
viện và thực hiện tốt công tác xã hội hóa thư viện”.
Năm học 2002 – 2003 thư viện trường THCS Gia Điền mặc dù đã được
công nhận thư viện chuẩn 659 nhưng giáo viên và học sinh vẫn chưa có đầy đủ
các loại sách, báo phục vụ cho giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất của thư viện
chưa đầy đủ, và chất lượng chưa được cao. Cán bộ thư viện là giáo viên kiêm
nhiệm do đó còn hạn chế về nghiệp vụ thư viện, do vậy việc tổ chức các hoạt
động chưa phong phú về nội dung và hình thức.
Xuất phát từ thực trạng của thư viện nhà trường còn chưa đáp ứng yêu cầu
của công cuộc đổi mới của ngành giáo dục. Về đổi mới nội dung chương trình,
sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy. Vì vậy việc xây dựng một thư viện có
đầy đủ cơ sở vật chất, sách báo, tạp chí ... đạt chuẩn thư viện trường học theo
QĐ số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT là một yêu cầu hết sức cần thiết
và cấp bách.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo về đổi
mới chương trình giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa , hiện đại hóa, xã hội
hóa. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với
1



phương châm: Vừa học, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm và đã thành công tại thư
viện trường THCS Gia Điền Tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm: “Kinh
nghiệm xây dựng thư viện đạt chuẩn thư viện trường học theo QĐ số
01/2003/QĐ/BGD&ĐT”, để bạn đọc cùng tham khảo.

PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2


1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm thư viện:
Thư viện là nơi tàng trữ, lưu giữ bảo quản sách báo, tạp chí, tài liệu và tổ chức
cho người đọc khai thác sử dụng.
Thư viện trường phổ thông là thư viện khoa học chuyên ngành Giáo dục và
Đào tạo, nằm trong hệ thống thư viện nói chung và thực hiện nghiêm chỉnh
những văn bản quy phạm pháp luật về công tác thư viện nhà nước.
Thư viện không những là cơ sở vật chất trọng yếu, nó đảm bảo số lượng và
chất lượng sách giáo khoa, sách nghiệm vụ của giáo viên và sách tham khảo dùng
chung mà còn là trung tâm sinh hoạt văn hoá khoa học của giáo viên và học sinh
trong những buổi ngoại khoá. Hoạt động của thư viện thực sự đã góp phần quyết
định chất lượng và nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, mở rộng kiến thức
và xây dựng thói quen tự nghiên cứu cho học sinh đồng thời tham gia tích cực
vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, xây dựng nếp sống văn hoá mới trong nhà
trường. Ngoài ra thư viện còn giúp các em học sinh biết sử dụng và khai thác
sách báo trong thư viện phù hợp với trình độ và nhận thức của mình.

1.2. Nhiệm vụ của thư viện trường phổ thông:
Nhiệm vụ của thư viện trường học là cung ứng đầy đủ các loại sách báo
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và tự bồi dưỡng thường
xuyên của giáo viên và học sinh.
Sưu tầm và giới thiệu nhũng sách báo cần thiết phục vụ giảng dạy, học tập
nghiên cứu khoa học, bổ xung kiến thức của các môn khoa học, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tổ chức thu hút toàn thể giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt thư viện
thông qua các hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy học.
Phối hợp với thư viện trong ngành, thư viện địa phương để chủ động khai
thác, sử dụng vốn sách báo, trang thiết bị chuyên dùng làm phong phú nội dung
kho sách báo và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thư viện.
3


Tổ chức quản lý đúng nghiệp vụ thư viện.
1.3. Qui định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông (Ban hành
kèm theo quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT)
a. Tiêu chuẩn thứ nhất:
Sách giáo khoa: Đảm bảo cho mỗi học sinh có một bộ SGK.
Sách nghiệp vụ của giáo viên: Mỗi tên sách nghiệp vụ của giáo viên phải
đủ cho giáo viên có một bản và 3 bản lưu tại thư viện (tính theo bộ môn mà giáo
viên trực tiếp giảng dạy).
Sách tham khảo: Trường ở Thành phố, Thị xã, đồng bằng tối thiểu mỗi học
sinh có 02 cuốn sách. Các trường miền núi vùng có điều kiện kinh tế khó khăn tối
thiểu mỗi học sinh có 01 cuốn sách, số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách
theo danh mục dùng chung cho thư viện các trường phổ thông do BGD&ĐT
hướng dẫn hàng năm.
Báo, tạp chí, bản đồ và tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa:
Báo, tạp chí: Báo nhân dân, báo giáo dục & thời đại, tạp chí giáo dục, tạp

chí thế giới mới, tạp chí tập san của ngành phù hợp với ngành học cấp học.
Bản đồ và tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa: Đảm bảo đủ các loại
bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa do nhà xuất bản giáo dục xuất bản
và ban hành từ năm 1998 đảm bảo mỗi tên bản đồ tranh ảnh được tính tối thiểu
theo lớp, cứ 02 lớp cùng khối có 01 bản.
b. Tiêu chuẩn thứ 2: Về cơ sở vật chất.
Phòng thư viện: được đặt ở trung tâm hoặc nơi thuận tiện đảm bảo diện tích
tối thiểu là 50m2 để làm phòng đọc và kho sách.
Trang thiết bị chuyên dùng: có giá, tủ chuyên dùng, đủ bàn ghế, ánh sáng,
có tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng để giới thiệu với ban đọc. Phòng đọc
cho giáo viên có tối thiểu 20 chỗ ngồi, phòng đọc cho học sinh tối thiểu có 25 chỗ
ngồi, nơi làm việc của cán bộ thư viện, nơi để sách.
4


c. Tiêu chuẩn thứ 3: Về nghiệp vụ.
Tất cả các loại ấn phẩm trong thư viện phải được đăng ký mô tả, phân loại,
tổ chức mục lục, sắp xếp theo đúng nghiệp vụ thư viện. Có nội quy thư viện, hàng
năm cán bộ thư viện phải tổ chức biên soạn từ 01 đến 02 thư mục phục vụ cho
giảng dạy và học tập trong nhà trường.
d. Tiêu chuẩn thứ 4:
Tổ chức quản lý: Hiệu trưởng phân công 01 lãnh đạo trường trực tiếp phụ
trách công tác thư viện, bố trí công tác cán bộ thư viện, chỉ đạo thực hiện và báo
cáo lên cấp trên về khả năng huy động các ngồn kinh phí bổ xung sách cho thư
viện.
Cán bộ làm công tác thư viện: Mỗi trường phải bố trí 1 giáo viên làm công
tác thư viện. Nếu là giáo viên kiêm nghiệm thì phải được bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về công tác thư viện trường học, được hưởng lương và các tiêu chuẩn
khác như giáo viên đứng lớp.
Phối hợp trong công tác thư viện: Thư viện phải có mạng lưới cộng tác

viên trong giáo viên ,học sinh và hội CMHS để cán bộ thư viện khai thác phát
triển phong trào đọc sách báo, tài liệu của trường .
Kế hoạch kinh phí hoạt động: Hàng năm thư viện lập kế hoạch đầu tư
củng cố phát triển mua sách, đảm bảo chỉ tiêu phần trăm, tỷ lệ giáo viên và học
sinh thường xuyên sử dụng sách, báo thư viện.
Hoạt động của thư viện: Có nội dung hoạt động phù hợp với giáo dục toàn
diện, phục vụ tốt các hoạt động ngoại khoá, cho thuê, mượn SGK theo đúng chế
dộ chính sách hiện hành.
e. Tiêu chuẩn thứ 5: Quản lý thư viện
Các danh hiệu thư viện:
Thư viện trường học đạt chuẩn: đạt đầy đủ 5 tiêu chuẩn nêu trên, Sở
GD&ĐT cấp giấy chứng nhận thư viện trường học đạt chuẩn cho các thư viện
trường phổ thông của địa phương.
5


Thư viện trường học tiên tiến: là thư viện đạt chuẩn có những mặt vượt trội,
có ít nhất từ 3 tiêu chuẩn trở lên.
Thư viện trường học xuất sắc: là thư viện đạt tiên tiến có những hoạt động
đặc biệt xuất sắc, có hiệu quả cao, có sáng tạo.
2. Cơ sở thực tiễn:
Đơn vị trường THCS Gia Điền là một trong những xã vùng ven của huyện
Hạ Hoà, với tổng số diện tích của địa phương là 687,6 ha. có 10 khu hành chính.
Dân số là 3425 người. Trình độ dân trí không đồng đều, các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương luôn chăm lo quan tâm tới sự nghiệp giáo dục. Trường THCS
Gia Điền năm học 2009 – 2010 tổng số có 08 lớp với 186 học sinh và 24 cán bộ
giáo viên, trong đó có 09 giáo viên trình độ trên chuẩn. số còn lại đều đạt chuẩn,
có 04 đồng chí giáo viên đang theo học các lớp đại học.
Năm học 2002-2003 thư viện trường THCS Gia Điền đã được công nhận thư
viện chuẩn 659. BGH và giáo viên của trường coi thư viện lúc đó là đã đạt yêu

cầu. Song cơ sở vật chất của thư viện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ
cho giáo viên và học sinh, chất lượng một số đầu sách đã lạc hậu, sách cũ nhiều
nên việc bảo quản còn khó khăn. Số lượng báo và tạp chí tuy đã có nhưng chưa
phong phú về thể loại. Cán bộ phụ trách thư viện là giáo viên kiêm nhiệm do đó
còn hạn chế về nghiệp vụ thư viện , do vậy việc tổ chức các hoạt động chưa
phong phú về nội dung và hình thức.
Để đáp ứng yêu cầu hiện ngày càng cao của đội ngũ cán bộ giáo viên và học
sinh trong nhà trường, nhằm thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục phổ
thông, đặc biệt là giáo dục THCS, từng bước đổi mới nội dung, chương trình, sách
giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực. Trường THCS
Gia Điền đã xác định: Cần phải có một thư viện chuẩn có đủ sách báo tạp chí, có
đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thư viện, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của việc đổi mới giáo dục phổ thông, để từ đó mở mang tầm nhận thức cho giáo
viên và học sinh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
6


Trên nền tảng của thư viện đạt chuẩn 659. Các tiêu chuẩn cơ bản đã đạt
được, song nhu cầu về sách báo, tạp chí, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thư
viện cần được đầu tư và nâng cấp, đồng thời bổ xung các đầu sách trong danh
mục quy định và kho sách cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Là một nhà quản
lý trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của nhà trường, tôi đã có kế hoạch xây dựng
thư viện đạt chuẩn theo quyết định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT. Bằng những giải pháp
cụ thể, tranh thủ sự nỗ lực, kinh phí và trí tuệ của tập thể giáo viên, cán bộ công
nhân viên trong nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội. Cho đến năm 2008
trường THCS Gia Điền đã được sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Phú Thọ về kiểm tra
và công nhận thư viện trường đạt chuẩn theo quyết định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT.
Trong quá trình chỉ đạo xây dựng thư viện chuẩn tuy có rất nhiều thuận lợi song
cũng gặp không ít những khó khăn, nhưng với lòng quyết tâm của người lãnh đạo,

tất cả các tiêu chí của thư viện chuẩn theo quyết định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT đã
được hoàn thành và thực sự đã đi vào hoạt động có hiệu quả từ năm 2008.
II. GIẢ THUYẾT

Nếu các nhà quản lý mạnh dạn áp dụng sáng kiến kinh nghiệm nhỏ này của
tôi thì “công tác xây dựng thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường học theo QĐ
số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT” sẽ thành công, góp phần đắc lực vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
III. QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG GIẢI PHÁP MỚI.

1. Qui trình tiến hành SKKN
Để xây dựng thành công thư viện theo tiêu chuẩn 01 của Bộ giáo dục và Đào
tạo cần tuân thủ các quy trình sau đây:
1.1. Bước 1: Công tác tuyên truyền, vận động
Sau khi nghiên cứu 5 tiêu chuẩn của thư viện chuẩn theo quyết định
01/2003/QĐ/BGD&ĐT, để các thông tin này đến được với mọi tầng lớp nhân
dân, với cộng đồng, với các thầy cô giáo và các em học sinh cần làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động. Các nội dung tuyên truyền gồm vai trò vị trí và chức năng
của thư viện, đặc biệt là sự cần thiết phải xây dựng thư viện đạt chuẩn theo quyết
7


định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT để phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi
mới chương trình, sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của hiện tại trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện trong nhà trường, làm cho mọi người hiểu rõ và cùng nhau chia sẻ
những khó khăn của nhà trường trong việc xây dựng các tiêu chí của thư viện.
Các hình thức tuyên truyền đó là:
- Tuyên truyền trong các buổi chào cờ đầu tuần
- Tuyên truyền trong hội đồng sư phạm

- Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của xã đến mọi khu dân cư.
- Tuyên truyền trong các hội nghị mở rộng của Đảng và chính quyền địa
phương.
- Tuyên truyền trong các cuộc họp phụ huynh học sinh của toàn trường.
Với chính quyền địa phương vừa kết hợp tuyên truyền miệng và thông qua
công tác truyền thông các hoạt động có hiệu quả cụ thể của tìm hiểu sách từ thư
viện. Từ đó chiếm được thiện cảm và sự thu hút của các cấp các ngành thông qua
những hoạt động hiệu quả và thiết thực của giáo viên và học sinh. Chẳng hạn thực
hiện sự chỉ đạo của Đảng ủy về cuộc thi : “Kể chuyện theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” cho các Đảng viên của các chi bộ. Nhà trường một mặt tham gia
tích cực từ giáo viên đến học sinh, mặt khác chi ủy chi bộ giới thiệu những quần
chúng là giáo viên và học sinh có khả năng tham gia kể những câu truyện được
chắt lọc từ sách báo của thư viện trường đã đạt được kết quả cao. Bên cạnh đó
nhà trường đã tổ chức các cuộc thi như: “Phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ
em”, “Phòng chống ma túy”, “Phòng chống HIV/AIDS” do tổ chức PLAN tài
trợ, xây dựng những tiểu phẩm dự thi thông qua tài liệu từ thư viện đạt kết quả
tốt. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác thư viện trong nhận thức của nhân dân
địa phương.
Nhờ việc làm tốt công tác tuyên truyền đã làm thay đổi nhận thức đối với
lãnh đạo Đảng, chính quyền và cộng đồng xã hội làm cho mọi người hiểu rõ:
8


“Xây dựng thư viện đạt chuẩn theo quyết định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT là việc làm
cần thiết, kịp thời và trách nhiệm chung của mọi người, mọi tổ chức và toàn xã
hội. Đầu tư cho tri thức là đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và “Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển”.
1.2. Bước 2: Lập kế hoạch
Sau khi làm tốt công tác tuyên truyền thì việc lập kế hoạch là vô cùng quan
trọng và cần thiết. Muốn lập kế hoạch được chính xác đầy đủ, cán bộ thư viện

phải nắm được tình hình phát triển trường lớp, tổng số giáo viên và học sinh, mục
tiêu chương trình đào tạo, các nguồn kinh phí của thư viện nhà trường. Đối với
trường THCS Gia Điền việc lập kế hoạch xây dựng thư viện chuẩn 01 cụ thể
chia ra như sau:
Từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2005 tập chung vào các phần việc để hoàn
thành các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn thứ 3: Về nghiệp vụ
Tất cả các loại ấn phẩm trong thư viện phải được đăng ký mô tả, phân loại,
tổ
chức mục lục, sắp xếp theo đúng nghiệp vụ thư viện. Có nội quy thư viện, hàng
năm cán bộ thư viện phải tổ chức biên soạn từ 1 đến 2 thư mục phục vụ cho giảng
dạy và học tập trong nhà trường.
Tiêu chuẩn thứ 4:
Hiệu trưởng phân công 1 lãnh đạo trường trực tiếp phụ trách công tác thư
viện, bố trí công tác cán bộ thư viện, chỉ đạo thực hiện và báo cáo lên cấp trên về
khả năng huy động các ngồn kinh phí bổ xung sách cho thư viện.
Cán bộ làm công tác thư viện: Trường bố trí 1 giáo viên làm công tác thư
viện được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác thư viện trường học,
được hưởng lương và các tiêu chuẩn khác như giáo viên đứng lớp.

9


Thư viện đã có mạng lưới cộng tác viên trong giáo viên ,học sinh và hội
CMHS để cán bộ thư viện khai thác phát triển phong trào đọc sách báo, tài liệu
của trường .
Hàng năm thư viện lập kế hoạch đầu tư củng cố phát triển mua sách, đảm
bảo chỉ tiêu phần trăm, tỷ lệ giáo viên và học sinh thường xuyên sử dụng sách,
báo thư viện.
Hoạt động của thư viện: Có nội dung hoạt động phù hợp với giáo dục toàn

diện, phục vụ tốt các hoạt động ngoại khoá, cho thuê, mượn SGK theo đúng chế
độ chính sách hiện hành.
Tháng 1/2006đến tháng 3/2007 hoàn thành:
Tiêu chuẩn thứ nhất:
Sách giáo khoa: Đảm bảo cho mỗi học sinh có một bộ SGK.
Sách nghiệp vụ của giáo viên: Mỗi tên sách nghiệp vụ của giáo viên phải
đủ cho giáo viên có một bản và 3 bản lưu tại thư viện (tính theo bộ môn mà giáo
viên trực tiếp giảng dạy).
Sách tham khảo: Tối thiểu mỗi học sinh có 01 cuốn sách, số sách tham
khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh mục dùng chung cho thư viện các trường
phổ thông do BGD&ĐT hướng dẫn hàng năm.
Báo, tạp chí: Thư viện đặt mua báo nhân dân, báo giáo dục & thời đại, tạp
chí giáo dục, tạp chí thế giới mới, tạp chí tập san của ngành phù hợp với ngành
học cấp học.
Bản đồ và tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa: Đảm bảo đủ các loại
bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa do nhà xuất bản giáo dục xuất bản
và ban hành từ năm 1998 đảm bảo mỗi tên bản đồ tranh ảnh được tính tối thiểu
theo lớp, cứ 02 lớp cùng khối có 01 bản.
Tiêu chuẩn thứ 2: Về cơ sở vật chất.

10


Phòng thư viện: được đặt ở trung tâm hoặc nơi thuận tiện đảm bảo diện tích
tối thiểu là 50m2 để làm phòng đọc và kho sách.
Trang thiết bị chuyên dùng: có giá, tủ chuyên dùng, đủ bàn ghế, ánh sáng,
có tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng để giới thiệu với ban đọc. Phòng đọc
cho giáo viên có tối thiểu 20 chỗ ngồi, phòng đọc cho học sinh tối thiểu có 25 chỗ
ngồi, nơi làm việc của cán bộ thư viện, nơi để sách.
Tiêu chuẩn thứ 5: Quản lý thư viện

Thư viện trường học đạt chuẩn: đạt đầy đủ 5 tiêu chuẩn nêu trên, Sở
GD&ĐT cấp giấy chứng nhận thư viện trường học đạt chuẩn cho các thư viện
trường phổ thông của địa phương.
Tháng 4/2007 lập hồ sơ báo cáo phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT về kiểm tra
công nhận thư viện
Trong quá trình lập kế hoạch cần tập trung vào các nội dung sau:
a. Thành lập tổ công tác thư viện:
Khi thành lập tổ công tác thư viện cần phân công nhiệm vụ cụ thể trong mỗi
thành viên, cụ thể như sau:
Hiệu trưởng: Ra quyết định thành lập tổ công tác thư viện của trường mình.
Đồng thời tham mưu với địa phương để huy động thêm nguồn kinh phí cho thư
viện đồng thời phối hợp với Đoàn thanh niên, đội thiếu niên, công đoàn cơ sở,
hội cha mẹ học sinh để từng bước xây dựng hoàn thiện thư viện.
Phó Hiệu trưởng: Trực tiếp phụ trách các hoạt động của thư viện, báo cáo
thường xuyên với hiệu trưởng về tình hình thư viện và lên kế hoạch hàng năm bổ
sung cơ sở vật chất cho thư viện, đồng thời chỉ đạo kiểm kê thanh lý ấn phẩm của

thư viện.
Cán bộ phụ trách thư viện: Giúp hiệu trưởng làm dự trù kinh phí mua sắm
cơ sở vật chất hàng năm của thư viện. Tổ chức thực hiện những hoạt động về thư
viện trong nhà trường. Nắm tình hình sách báo và tiến đội sử dụng sách báo của
11


giáo viên và học sinh. Mua sắm các ấn phẩm của thư viện theo yêu cầu của
chuyên môn. Quản lý và bảo quản sách báo trong nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn: Chỉ đạo tổ tham gia công tác thư viện, giới thiệu
sách phục vụ tổ sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn học sinh tìm hiểu và sử
dụng sách.
Các giáo viên chủ nhiệm: Chỉ đạo các mặt về phân phối sách mới, thu hồi

sách cho mượn, hướng dẫn bảo quản sách và sử dụng sách.
Toàn bộ các thành viên trong tổ đều có trách nhiệm phát hiện các nguồn
sách quý, sưu tầm sách mới (những loại sách có trong danh mục và ngoài danh
mục) tổ chức phục vụ các nhu cầu dạy học theo mục tiêu đào tạo.
Đại diện cha mẹ học sinh: Có nhiệm vụ cùng nhà trường tuyên truyền vận
động phụ huynh học sinh ủng hộ xây dựng quỹ thư viện.
b. Thống kê đầu việc: Liệt kê những công việc, những nhiệm vụ cần bổ
sung mà thư viện cần phải hoàn thành trong thời gian quy định của kế hoạch đó
là:
- Tiếp tục xử lý nghiệp vụ thư viện.
- Bổ sung các đầu sách vào kho sách.
- Các hợp đồng đặt sách với cơ quan phát hành và ấn định số lượng cần
thiết, dự trù số lượng cho từng loại.
- Nâng cấp phòng thư viện, phòng đọc cho giáo viên và học sinh.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho phòng thư viện.
- Tổ chức hoạt động của thư viện vào nề nếp.
c. Dự trù nguồn kinh phí:
Để xây dựng thư viện nhà trường lập dự trù kinh phí mua bổ xung SGK,
sách ngiệp vụ, sách tham khảo và các sách có trong danh mục thư viện trường
phổ thông với tổng số tiền là: 40.000.000 đồng

12


Để có được nguồn kinh phí cho việc xây dựng thư viện theo quyết định
01/2003/QĐ/BGD& ĐT. Ngay từ đầu năm 2004 nhà trường đã làm tốt công tác
tuyên truyền và phối hợp với địa phương để huy động nguồn kinh phí, trong đó
kinh phí huy động được gồm:
- Ngân sách địa phương: 10 000 000đ.
- Tiền ủng hộ của hội cha mẹ học sinh: 5 100 000đ.

- Tiền ủng hộ của cán bộ giáo viên : 1 600 000đ.
- Tiền ủng hộ của học sinh: 1 800 000đ.
- Kinh phí trích từ quỹ nhà trường: 5 000 000đ.
Do làm tốt công tác vận động tuyên truyền để quyên góp xây dựng trường
trong đó có phòng thư viện. Cho đến tháng 6 năm 2006 tổng số vốn huy động và
được tài trợ (Tổ chức PLAN ) trị giá : 41.500.000đ. Do vậy quá trình hoàn thiện
từng tiêu trí của thư viện chuẩn 01 đúng kế hoạch đã định.
1.3. Bước 3: Các biện pháp xây dựng các tiêu chuẩn thư viện chuẩn 01:
Trong quá trình thực hiện, ban giám hiệu, tổ công tác thư viện của trường đã
tổ chức tham quan học tập một số thư viện đã được công nhận thư viện đạt chuẩn
thư viện phổ thông theo QĐ số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT trên địa bàn huyện Hạ
Hòa và các huyện bạn về xây dựng cơ sở vật chất, về nghiệp vụ, về tổ chức quản
lý hoạt động của thư viện từ đó đề ra các biện pháp cụ thể.
a. Tiêu chuẩn 1: Sách báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh, băng đĩa giáo
khoa.
Để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho nội dung hoạt động chủ yếu của nhà trường
là giảng dạy và học tập, tạo điêu kiện cho giáo viên và học sinh làm tốt nhiệm vụ
tra cứu, nghiên cứu, tìm tòi các đầu sách, kho sách của nhà trường được tổ chức
thành ba bộ phận riêng biệt đó là: Sách giáo khoa, sách nghiệp vụ của giáo viên và
sách tham khảo dùng chung. Bằng nguồn kinh phí huy động được trong năm 2005
đến 2007 đã bổ xung vào kho sách gồm:
13


Sách giáo khoa: trong kho có 4620 cuốn đáp ứng đủ sách cho giáo viên và
mỗi học sinh có 1 bộ sách
Sách nghiệm vụ: Trong kho có tổng số là 870 cuốn. Sách nghiệp vụ được bổ
sung đảm bảo số bản tối thiểu cho mỗi giáo viên bộ môn và lưu tại thư viện 5 bộ.
Sách tham khảo: Gồm các loại sách nâng cao các môn học và sách tham
khảo khác dùng chung cho các trường THCS. Trong quá trình xây dựng tủ sách

tham khảo cần chú ý đến mảng sách phục vụ các nhu cầu về mở rộng, nâng cao
kiến thức chung tài liệu về các cuộc thi theo chủ đề, chuyên đề tuỳ theo tâm lý lứa
tuổi mà chọn sách cho phù hợp. Vì vậy chọn những sách có hình ảnh đẹp, ngôn
ngữ trong sáng dễ hiểu là một yêu cầu quan trọng. Học sinh có nhu cầu đọc sách
do vậy người cán bộ phụ trách thư viện phải hiểu để lựa chọn nội dung và hướng
dẫn các em phương pháp đọc đúng.
Đến tháng 6 năm 2007 tổng số sách tham khảo có trong thư viện là 967 cuốn.
Các loại sách như: Sách công cụ, sách tra cứu, từ điển, sách tham khảo các môn
học mỗi đầu sách có từ 5 bản trở lên. Riêng sách mở rộng nâng cao kiến thức có
từ 3 bản trở lên. Thư viện đã đặt mua báo tại các bưu điện xã gồm: Báo nhân dân,
báo Giáo dục và Thời đại, báo thiếu niên, báo phụ nữ, báo Phú Thọ, báo hoa học
trò. Đăng ký với phòng giáo dục và đào tạo Hạ Hoà đặt mua các loại tạp chí: Tạp
chí giáo dục, toán tuổi thơ, thông tin khoa học, tài hoa trẻ, văn học tuổi trẻ.
Tiếp tục bổ sung các loại băng, đĩa phục vụ các môn học như băng dạy tiếng
anh, mỹ thuật, âm nhạc...
Sắp xếp sách báo, tranh ảnh khoa học theo từng môn học, từng khối lớp.
Thư viện được sắp xếp như sau:
1. Bộ phận dùng cho học sinh
2. Bộ phận dùng giáo viên
3. Bộ phận sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh
Tất cả các loại sách nghiệp vụ và sách tham khảo được sắp xếp theo từng
đăng ký cá biệt trên ngăn sách. Riêng sách giáo khoa được sắp xếp theo số đăng
14


kí cá biệt để tiện sử dụng. Việc sắp xếp như trên sẽ phù hợp thuận tiện khi kiểm
kê và lấy sách phục vụ giáo viên, học sinh một cách nhanh gọn.
* Biện pháp thực hiện gồm các bước sau:
1. Thống kê rà soát tổng số các loại sách báo tranh ảnh, băng đĩa có trong
kho.

2. Thanh lý các đầu sách đã cũ nát và không còn phù hợp.
3. Dự kiến số lượng sách cần bổ xung theo từng chủng loại để đạt được số
lượng quy định.
4. Dự trù kinh phí.
5. Đặt mua các loại sách theo qui định tại công ty sách hoặc đặt theo phòng
giáo dục.
6. Xử lý về nghiệp vụ trước khi trưng bày lên giá sách.
b. Tiêu chuẩn hai: Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của thư viện bao gồm: Phòng thư viện, kho sách và phòng
đọc. Trang thiết bị gồm có tủ đựng sách báo, tạp trí, bàn ghế cho phòng đọc và
cán bộ thư viện làm viẹc. Tủ mục lục, tủ trưng bày, bảng đen để giới thiệu sách,
trong đó kho sách là cơ sở vật chất quan trọng nhất vì nó đảm bảo cho sự tồn tại
và hoạt động thư viện nhà trường. Chính vì vậy đầu năm 2004 nhà trường đã tham
mưu với địa phương đầu tư nâng cấp phòng thư viện đảm bảo kho sách và phòng
đọc cho giáo viên và học sinh có diện tích 50 m 2 bao gồm 25 chỗ ngồi cho mỗi
phòng, có đủ ánh sáng, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông. Các trang thiết bị đều
được đóng mới và nâng cấp.
Phòng đọc được trang trí đúng quy định có bảng hướng dẫn sử dụng mục lục
thư viện. Đầu tư một bảng từ để giới thiệu sách mới với bạn đọc. Xếp lịch cho
giáo viên và học sinh đến đọc sách và mượn sách tại thư viện.
* Các giải pháp để thực hiện tiêu trí trên đó là:

15


1. Báo cáo với lãnh đạo địa phương về kế hoạch xây dựng thư viện đạt
chuẩn theo QĐ số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT.
2. Đề xuất phương án đầu tư, nâng cấp, đóng mới các hạng mục và các trang
thiết bị, xin ý kiến chỉ đạo.
3. Dự trù kinh phí, huy động nhân lực cho việc thực thi các công việc.

4. Chỉ đạo thực hiện từng công đoạn.
Như vậy từ tháng 1/2005 đến tháng 6/2007 dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
giám hiệu nhà trường, công tác xây dựng cơ sở vật chất đã thực hiện đúng thời
gian quy định.
c. Tiêu chuẩn3: Về nghiệp vụ.
Tất cả các loại ấn phẩm trong thư viện phải được đăng ký mô tả phân loại tổ
chức mục lục theo đúng nghiệp vụ thư viện. Sau khi đã có các loại sách báo và tạp
trí nhập vào thư viện nhất thiết phải đăng ký từng ấn phẩm vào sổ theo dõi tài sản
để tiện theo dõi và kiểm kê. Thường xuyên tuyên truyền cho giáo viên và học sinh
thấy được sách báo trong nhà trường là tài sản của nhà nước của thầy cô giáo và
học sinh, sách báo không những có giá trị về kinh tế mà còn là vốn tri thức của
loài người được lưu truyền từ đời này sang đời khác, giúp mọi người nhận thức rõ
và giữ gìn tài sản sách báo như tài sản của chính mình.
Sổ đăng ký gồm 3 loại:
1. Sổ đăng ký tổng quát: dùng để đăng kí tổng số sách báo theo mỗi chứng
từ nhập, xuất sách báo và tình hình kho sách hiện có.
2. Sổ đăng ký cá biệt: dùng để đăng ký sách nghiệp vụ và sách tham khảo
từng tờ báo, tạp chí có trong thư viện.
3. Sổ đăng ký sách giáo khoa: Đăng ký sách giáo khoa, sách bài tập
Muốn làm tốt việc đăng ký các ấn phẩm của thư viện thì cán bộ thư viện phải
được đào tạo về nghiệp vụ, chữ viết phải sạch sẽ, phải có đức tính bền bỉ, cẩn thận
vì đây là việc làm thường xuyên trong suốt năm học.
16


Các loại sổ được ghi chép cụ thể như sau:
- Đối với sổ đăng ký cá biệt có mười cột:
+ Cột 1: Ngày vào sổ, tháng ghi bằng số la mã
+ Cột 2: Ghi sổ đăng ký cá biệt chính là số thứ tự từng cuốn sách ghi trên
trang bìa. Số đăng ký này dùng để xếp sách trên giá.

+ Cột 3: Ghi tên tác giả và tên sách: Ghi theo nguyên tắc mô tả tiêu đề ấn
phẩm
+ Cột 4: Ghi theo kết quả kiểm kê (còn, mất)
+ Cột 5 đến cột 10 ghi kết quả theo đúng quy định.
Sau mỗi lần vào sổ Ban giám hiệu kiểm tra kịp thời sửa chữa đồng thời chốt
số liệu.
- Đối với sổ đăng kí sách giáo khoa:
Vì sách giáo khoa có nhiều môn và theo từng khối lớp: Do vậy mỗi khối lớp
được thể hiện trên một quyển sổ đăng kí. Như vậy sổ đăng ký sách giáo khoa gồm
4 quyển sổ. Trong mỗi quyển sổ được thể hiện lần lượt sổ sách của từng môn học.
Phương pháp đăng ký: Sách giáo khoa vào sổ đăng ký theo từng tên sách,
nếu nhiều bản giống nhau chỉ ghi một dòng. ở sổ đăng ký cá biệt chỉ ghi ở cột số
thứ tự là 0-10. Các sách cùng năm xuất bản của môn học được đăng ký vào một
dòng để tiện theo dõi.
Công tác phân loại ấn phẩm: Trong thư viện công tác phân loại ấn phẩm là
việc làm cần thiết không thể thiếu, đây là khâu quan trọng nhằm mục đích chia
các môn học theo từng nhóm phù hợp với những dấu hiệu giống nhau của nó.
Mặc dù sách được bổ sung vào thư viện đã được qua phân tích, đăng kí thống kê,
viết phích...
Mục đích của phân loại là ấn định cho nó một ký hiệu nhất định để phục vụ
việc tìm chọn sách được dễ dàng. Tuy nhiên do đặc thù của thư viện trường học
với lượng sách không lớn thì việc phân loại ấn phẩm chỉ dùng cho 3 loại sách đó
17


là: Sách giáo khoa, sách nghiệp vụ và sách tham khảo dùng chung. Công tác phân
loại sách thực hiện theo tài liệu: “Công tác phân loại sách trong thư viện trường
học“ của Nguyễn Thế Tuấn. Mục 3 định ký hiệu phân loại sách giáo khoa học
sinh và sách giáo viên. T209 - nghiệp vụ thư viện trường học. Đối với sách tham
khảo yêu cầu cán bộ thư viện nghiên cứu nội dung để phân loại chính xác.

Tiếp theo công việc của quá trình đăng ký - phân loại ấn phẩm là mô tả ấn
phẩm (hay còn gọi là viết phích). Công việc này chiếm nhiều thời gian nhất đò hỏi
nhiều nhân lực tham gia, đây là khâu quan trọng khi thực hiện phải mở một hệ
thống ký hiệu dấu quy định đặt trước mỗi khu vực và mỗi yếu tố, do vậy bản thân
cán bộ thư viện phải nắm vững cách ghi phích (2 loại). Chọn cử giáo viên chữ
đẹp, tập huấn viết nhiều lần cho mỗi loại sách. Sau khi kiểm tra đạt yêu cầu sẽ
tiến hành cho viết phích.
Nhóm 1: Viết phích mô tả chính theo tên tác giả
Nhóm 2: Viết phích mô tả chính theo tên sách.
Công việc tiếp theo là ghi ký hiệu tên phích. Công đoạn này đòi hỏi người
càn bộ thư viện phải suy nghĩ, cân nhắc toàn diện, phải có trình độ văn hoá, chính
trị và có thái độ thận trọng, chỉ có một thao tác sai của cán bộ thư viện là sẽ bỏ đi
một tấm phích và mất công làm lại. Cách viết kí hiệu như đã hướng dẫn.
Cuối cùng là xếp phích vào tủ mục lục. Tủ mục lục được chia thành hai ngăn
gồm: Mục lục chữ cái; mục lục phân loại
Mục lục chữ cái cần lưu ý: Khi xếp phích không phân biệt tên tác giả hay tên
sách, các phích được sắp xếp theo thứ tự chữ cái a,ă, â, b, c... Theo tiêu đề mô tả
nếu chữ thứ nhất giống nhau sẽ căn cứ vào chữ thứ hai.
Ở mục phân loại cần lưu ý: Sử dụng phích nhô để ghi môn loại. Có 3 loại
nhỏ: Nhô bên trái, nhô bên phải hoặc nhô giữa. Công việc này chỉ cần hai giáo
viên có nghiệp vụ là hoàn thành, tránh sự phân công dẫn đến việc sắp xếp không
đúng và không có hiệu quả.
* Các giải pháp đó là:
18


+ Tập huấn cho giáo viên về công tác nghiệp vụ thư viện.
+ Chọn cử các đồng chí chữ đẹp viết phích.
+ Mời các cán bộ thư viện mạng lưới của huyện về trường giúp đỡ về việc
sắp xếp phích trên tủ mục lục. Hướng dẫn viết thư mục lục và biên soạn nội quy

thư viện.
d. Tiêu chuẩn 4: Tổ chức và hoạt động.
Để phát huy cao nhất tác dụng của sách báo đối với chất lượng giáo dục toàn
diện trong nhà trường, đồng thời khơi dậy phong trào đọc sách trong giáo viên và
học sinh, hàng năm cứ vào đầu năm nhà trường thường lên kế hoạch đặt mua sách
giáo khoa, sách nghiệp vụ và sách tham khảo cho giáo viên, học sinh đúng quy
định nhất là lớp thay sách thư viện đứng ra đặt mua 100%.
Hàng năm kinh phí bổ sung vào thư viện từ 3.000.000đ đến 4.000.000đ. Số
tiền này được huy động từ nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh và kinh phí
trích từ quỹ nhà trường.
Riêng giáo viên khuyến khích xây dựng tủ sách cá nhân.
Về hoạt động của thư viện: Nhà trường chủ trương đa dạng hoá các hoạt
động của thư viện cụ thể:
- Cấp thẻ thư viện cho học sinh.
- Kể chuyện theo sách hai lần/1 năm.
- Giới thiệu sách mới hai lần/1 năm.
- Điểm sách1 lần/1 năm.
- Thi tìm hiểu sách 1 lần/năm với các nội dung về kiến thức học tập thường
ngày, kiến thức đời sống hàng ngày, kiến thức pháp luật, giải đáp câu đố tìm hiểu
về lịch sử Việt Nam, tìm hiểu về thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh... Đối tượng tham gia là các em học sinh từ lớp 6 đến lớp 9. Mỗi khối có nội
dung riêng. Sau đó ban giảm khảo (đã được thành lập từ đầu năm học) chấm và
chọn mỗi loại 5 bài lưu lại tại thư viện.
19


- Đọc sách trong các buổi sinh hoạt đội.
- Đọc sách trong giờ hoạt động tập thể.
- Tham mưu với địa phương mời hội cựu chiến binh nói chuyện về truyền
thống quân đội nhân dân Việt Nam.

Nhờ tổ chức tốt kho sách và có những hoạt động phong phú nên đã thu hút
100% giáo viên và khoảng 80 đến 90 % học sinh thường xuyên sử dụng sách báo
thư viện. Đặc biệt số học sinh tham gia các lớp năng khiếu thường sử dụng sách
báo thư viện là 100%.
e.Tiêu chuẩn 5: Lãnh đạo và quản lý
Để làm tốt công tác lãnh chỉ đạo hoạt động của thư viện, nhằm mục đích thực
hiện mục tiêu giáo dục, hàng năm ban giám hiệu nhà trường cử 01 đồng chí trong
lãnh đạo trực tiếp phụ trách công tác thư viện và lãnh đạo thư viện được tham gia
các lớp tập huấn nghiệp vụ thư viện. Bản thân người lãnh đạo phụ trách khâu tổ
chức thư viện phải có kế hoạch riêng về công tác thư viện và chỉ đạo cụ thể đến
từng tuần, từng tháng theo chủ điểm. Mỗi năm học BGH kiểm tra ít nhất 4 lần về
hoạt động thư viện trong đó có 2 lần kiểm tra hồ sơ và sổ sách và 2 lần kiểm tra
học sinh sử dụng sách giáo khoa trên lớp. Mỗi lần kiểm tra đều có biên bản cụ thể.
Cử một giáo viên làm công tác thư viện và được trừ 10 tiết/tuần. Cán bộ trực
tiếp phụ trách thư viện phải cử giáo viên có lòng nhiệt tình, lòng yêu nghề tha
thiết, toàn tâm toàn ý với công việc được giao. Có nhận thức đúng đắn về vai trò
và tầm quan trọng của công tác thư viện. Làm tốt các khâu tổ chức kỹ thuật để
phục vụ hoạt động thư viện. Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện cho cán
bộ thư viện tham gia các chuyên đề của các tổ chuyên môn.
Trong công tác lãnh đạo và quản lý thư viện cần chú ý đến khâu bảo quản, tu
sửa và kiểm kê thư viện. Hàng năm nhà trường kiểm kê tài sản hai lần đầu năm
học và cuối năm học, làm thủ tục thanh lý cơ sở vật chất cũng như các ấn phẩm
của thư viện phải có biên bản thanh lý, ghi cụ thể số ấn phẩm, cũng như loại cơ sở
vật chất nào để tránh thất thoát tài sản trong thư viện.
20


2. Kết quả:
Từ tháng 6 năm 2003 trên nền tảng của thư viện 659 trường THCS Gia Điền
đã xúc tiến công việc cụ thể, tiếp tục nâng cấp, đầu tư xây dựng thư viện theo quy

định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT. Bằng những việc làm thiết thực, với sự chỉ đạo trực
tiếp của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, sự kết phối hợp của các ngành, các cấp, các
đoàn thể trong nhà trường đặc biệt là sự năng động của tổ công tác thư viện, 5
tiêu chí của thư viện chuẩn 01 đã được hoàn thành và thực sự đóng góp tích cực
vào việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa cũng như về đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các khối lớp. Công tác xây dưng thư viện trường đã đạt
được kết quả nhất định thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Tên hạng mục
ấn phẩm

Sách giáo

Sách nghiệp

khoa

vụ

Sách tham
khảo trong

Phòng

danh mục

đọc

Bình

Năm

TS

Bình

Bình

quân

quân

quân

sách /

sách /

TS

sách /

TS

Báo

Tạp
chí

học

học


giáo

sinh,

sinh

viên

giáo


Kho
sách

viên

2005

3900

13

435

1

318

1


5

5

50m2

2006

3965

13

648

1.5

450

1.5

5

5

50m2

2007

4620


15

870

2

967

2

6

5

50m2

2008

4660

20

905

2.5

1020

2.6


6

5

50m2

Tháng 6/2009

4695

21

945

2,7

1055

3

6

5

50m2

3. Kết quả đã được kiểm chứng trong thực tế.
Tính đến tháng 6/2009: Thư viện mua thêm: Sách giáo khoa 795 cuốn; Sách
nghiệp vụ 510 cuốn; sách tham khảo 737 cuốn…

21


Sau khi xây dựng hoàn thành các tiêu chí thư viện trường học theo thư viện
theo quy định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT từ năm 2004 đến năm 2007. Trường THCS
Gia Điền đã lập hồ sơ đề nghị phòng giáo dục huyện Hạ Hòa và Sở GD&ĐT Phú
Thọ về kiểm tra đánh giá.
Ngày 10/6/2007 đoàn kiểm tra của sở GD&ĐT gồm 05 thành viên do ông
Đỗ Hữu Lịch (trưởng đoàn) đã về kiểm tra thư viện của trường. Sau khi xem xét
đối chiếu với 5 tiêu chuẩn theo quyết định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT. Đoàn đã nhất
trí đi đến kết luận “Thư viện trường THCS Gia Điền đạt đủ 5 tiêu chuẩn theo
quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT” (Về tiêu chuẩn thư viện trường phổ
thông). Đoàn nhất trí lập hồ sơ đề nghị giám đốc Sở GD&ĐT công nhận “Thư
viện trường THCS Gia Điền đạt chuẩn thư viện trường học theo quy định
01/2003/QĐ/BGD&ĐT”.
Ngày 8/7/2007 Sở GD&ĐT đã ra quyết định số: 654 Chứng nhận “Thư viện
trường THCS Gia Điền

đạt chuẩn thư viện trường học theo quyết định

01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/1/2003 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT”.
IV. HIỆU QUẢ MỚI VÀ Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

1. Ý nghĩa của SKKN
Thư viện chuẩn 01 ra đời là cầu nối giữa tủ sách nhà trường với tủ sách pháp
luật của địa phương, nó đã tạo ra sự phối kết hợp giới thiệu trong nhà trường như:
Luật giáo dục, luật môi trường, luật công chức, luật phòng chống tham nhũng...
tất cả đã góp phần không nhỏ vào quá trình nhận thức của giáo viên và học sinh.
Hoạt động thư viện của trường sôi nổi hơn, bạn đọc tích cực đến thư viện đọc
sách hơn.

2. Hiệu quả của SKKN
Thực tế hiện nay cho thấy: Kết quả hoạt động của thư viện chuẩn 01 đã làm
thay đổi chất lượng dạy và học. Số học sinh năng khiếu các bộ môn tăng lên rõ
rệt. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức dưới nhiều hình thức với nhiều
nội dung phong phú. Các cuộc thi tìm hiểu pháp luật như: Luật phòng chống ma
22


tuý, luật giao thông đã thu hút nhiều học sinh tham gia và đã có nhiều em đạt giải.
Phong trào đọc sách của giáo viên và học sinh cũng có nhiều chuyển biến nhất là
các đầu sách tham khảo đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy
và học.

PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. Kinh nghiệm cụ thể, cách sử dụng SKKN:
1. Kinh nghiệm cụ thể:
Khi xây dựng thư viện chuẩn cần làm tốt công tác tuyên truyền trong trường
và ngoài cộng đồng xã hội, làm cho mọi người thấy rõ vai trò, vị trí và nhiệm vụ
của thư viện trường học. Sự cần thiết phải xây dựng chăm lo cho giáo dục xã nhà
để cùng nhau chia sẻ những khó khăn trong quá trình xây dựng thư viện chuẩn.
Khi xây dựng thư viện cần coi trọng việc lập kế hoạch chi tiết (ngắn hay dài
hạn) đặt ra các mục tiêu cho từng tiêu chuẩn. Có những giải pháp tối ưu cho từng
tiêu chí.
Thành lập tổ công tác thư viện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên để mọi thành viên phát huy khả năng của mình.
Chọn cử cán bộ thư viện có tinh thần trách nhiệm cao, có tính thông minh
cần cù sáng tạo, có tư cách đạo đức, sẵn sàng hoàn thành suất sắc nhiệm vụ.
Trú trọng khâu bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thư viện để họ có đủ kiến
thức phục vụ thư viện trường học.
Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm kê, thanh lý và bổ sung ấn phẩm vào thư

viện.
Tranh thủ huy động nguồn vốn từ các tổ chức và mọi cá nhân có thể được.
23


2. Cách sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Với các trường có điều kiện tương tự và thư viện chưa đạt tiêu chuẩn thư
viện phổ thông theo QĐ số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ
trưởng BGD&ĐT thì có thể áp dụng linh hoạt sáng kiến kinh nghiệm này. Trước
hết cần phổ biến nội dung kinh nghiệm cho các thành viên sau đó tiến hành thử
nghiệm. Từ kết quả thử nghiệm rút kinh nghiệm điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương để đạt hiệu quả cao nhất.
Cách sử dụng sáng kiến cần tuân thủ theo các bước đã ghi trong sáng kiến.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng SKKN, các đơn vị trường học cần quan tâm
đầu tư CSVC, trang thiết bị, sách báo, tài liệu Bám sát các tiêu chuẩn của thư viện
01 và có kế hoạch cụ thể để thực hiện.

II. Đề xuất hướng phát triển SKKN:
Tôi nhận thấy việc xây dựng thư viện nhà trường là một yêu cầu cấp thiết
phục vụ cho công tác giáo dục. Vì vậy phải phát triển sáng kiến lên đề tài nghiên
cứu khoa học và tiếp tục xây dựng thư viện trường học ở mức độ cao hơn đó là
xây dựng thư viện trường học tiên tiến và thư viện trường học xuất sắc trong các
năm tới.
III. Kết luận, kiến nghị :
1. Kết luận
Để thu hút người đọc và sử dụng sách báo, tài liệu có hiệu quả hơn thì phải
xây dựng thư viện nhà trường đáp ứng mọi yêu cầu theo chuẩn 01 của Bộ
GD&ĐT. Để thư viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của
giáo viên và học sinh.
2. Ý kiến đề xuất :

- Các trường cần được biên chế cán bộ thư viện chuyên trách.
- Hàng năm cần có chế độ cho cán bộ thư viện kiêm nghiệm.
- Cán bộ thư viện kiêm nghiệm được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp

vụ.
- Đề nghị các cấp các ngành hàng năm đầu tư hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất
để tiếp tục duy trì kết quả thư viện 01 đã đạt được.
24


Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình xây dựng thư viện
chuẩn, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để kinh nghiệm của tôi ngày càng hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!

Phú Thọ, ngày 15 tháng 11 năm 2009
NGƯỜI THỰC HIỆN

Tạ Hùng Duyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT: Quy chế về tổ chức và hoạt động của thư viện trường phổ
thông.
2. Bộ GD&ĐT: Quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.
3. Nguyễn Thế Tuấn, Nguyễn Tiến Toàn: Nghiệp vụ thư viện trường học.
NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2000.
4. Sở GD&ĐT Phú Thọ : Biên bản kiểm tra công tác TV trường học theo
chuẩn


01- Bộ GD&ĐT
5. Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT Phú Thọ : Tài liệu giảng dạy : Chương

trình bồi dưỡng công tác quản lý thiết bị, thư viện, tài chính và kiểm tra nội bộ
trường THCS- Phú Thọ, năm 2008.

25


×