Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Thực trạng và giải pháp chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 141 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------------------

PHẠM THỊ VÂN KHÁNH

THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 1 of 166.




Header Page 2 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------------------

PHẠM THỊ VÂN KHÁNH


THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 2 of 166.




Header Page 3 of 166.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Nghĩa

CN - TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DTGT

ĐTH
KH - KT

Diện tích gieo trồng
Đô thị hóa
Khoa học kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 3 of 166.




Header Page 4 of 166.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


5

4. Những đóng góp mới của luận văn

6

5. Bố cục của luận văn

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8

1.1. Cơ sở khoa học về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá
trình đô thị hoá

8

1.1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong
quá trình đô thị hoá

8

1.1.1.1. Đất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp

8

1.1.1.2. Đô thị hoá và các vấn đề lý luận về đô thị hóa


11

1.1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá
trình đô thị hoá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

20

1.1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong
quá trình đô thị hoá ở một số nước trên thế giới

20

1.1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong
quá trình đô thị hoá ở Việt Nam

29

1.1.3. Cơ cấu đất đai và các vấn đề lý luận về cơ cấu đất nông
nghiệp

31

1.1.3.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp

31

1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô
thị hóa phát triển

31


1.2. Phương pháp nghiên cứu

33

1.2.1. Các vấn đề cần nghiên cứu

33

1.2.2. Chọn điểm nghiên cứu

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 4 of 166.




Header Page 5 of 166.
1.2.3. Chọn hộ nghiên cứu

34

1.2.4. Phương pháp thu thập số liệu

35

1.2.5. Phương pháp phân tích đánh giá


36

1.2.6. Phương pháp sử lý số liệu

37

1.2.7. Phương pháp đánh giá sự tác động của đô thị hoá tới chuyên
dịch cơ cấu đất nông nghiệp đến thu nhập của người dân

37

1.2.8. Phương pháp phân tích các nguyên nhân của sự tác động của
quá trình đô thị hoá tới sự chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp
1.2.9. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

38
38

1.2.9.1. Yêu cầu của các chỉ tiêu đánh giá

38

1.2.9.2.Các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất ý nghĩa của
các chỉ tiêu và cách tính các chỉ tiêu đó

39

1.2.9.3.Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và lợi nhuận


39

1.2.9.4. Cơ cấu các loại đất

40

1.2.9.5 .Các chỉ tiêu khác

40

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

40

PHỐ THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm của thành phố Thái Nguyên

40

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

40

2.1.1.1.Vị trí địa lý

40

2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng


41

2.1.1.3 .Khí hậu thuỷ văn

43

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên và xã hội

47

2.1.1.5. Đánh giá chung về diều kiện tự nhiên của đến sự phát
triển kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

48
49

2.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

49

2.1.2.2. Về cơ cấu kinh tế

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 5 of 166.





Header Page 6 of 166.
2.1.2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

53

2.1.2.4. Tình hình phát triển các ngành kinh tế

53

2.1.2.5. Tình hình sử dụng đất đai

57

2.1.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
2.1.3. Đặc điểm về văn hoá - xã hội

62
66

2.1.3.1. Dân số và nguồn lao động

66

2.1.3.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội Thành
phố Thái Nguyên

69


2.1.3.3. Đánh giá những lợi thế, khó khăn thách thức trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên

72

2.2. Kết quả nghiên cứu

75

2.2.1. Thực trạng quá trình đô thị hóa tới chuyển dịch cơ cấu đất đai
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

75

2.2.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa tới chuyển dịch cơ cấu đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

77

2.2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đất trồng cây hàng năm

79

2.2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đất trồng cây lâu năm

81

2.2.3. Hiệu quả sản xuất của việc chuyển dịch cơ cấu đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa


82

2.2.3.1.Hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa

82

2.2.3.2 .Thực trạng sản xuất ngành nông nghiệp trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên

84

2.2.4. Đánh giá tác động của đô thị hóa tới chuyển dịch cơ cấu đất
85

nông nghiệp
2.3. Đánh giá tác động của đô thị hóa tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
đất nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa bàn

87

2.3.1. Đặc điểm của các hộ nông đân điều tra

87

2.3.1.1. Cơ cấu các loại hình sản xuất của các hộ điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 6 of 166.


87




Header Page 7 of 166.
2.3.1.2. Cơ cấu các hộ điều tra theo thu nhập

89

2.3.1.3. Các nguồn lực sản xuất chủ yếu của các hộ nông dân

90

2.3.2. Tình hình đất đai của các hộ nông dân

91

2.3.2.1. Tình hình đất đai bình quân của các hộ nông dân trước và
sau quá trình thu hồi đất nông nghiệp

91

2.3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu Đất trồng cây hàng năm
của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

99

2.3.2.3.Tình hình chuyển dịch cơ cấu đất trồng cây lâu năm của
các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên


102

2.3.2.4 .Tình hình chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi của các hộ nông
dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

103

2.3.3. Hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân trước và sau quá trình
thu hồi đất

105

2.3.3.1. Tình hình sản xuất theo loại hình hộ

106

2.3.3.2. Tình hính sản xuất theo mức thu nhập của hộ

109

2.3.4. Đánh giá của các hộ nông dân về các mặt của đời sống trong
sự thay đổi cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa

111

2.3.5. Phân tích phương sai một nhân tố về sự nhận thức của về sự
tác động của đô thị hóa tới cơ cấu đất nông nghiệp trước và sau quá
trình thu hồi đất


112

2.3.6. Phân tích hồi quy về kết quả sản xuất nông nghiệp của các hộ
nông dân trước và sau quá trình thu hồi đất

114

2.3.7. Những khó khăn hạn chế cần giải quyết

118

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN

119

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 7 of 166.

119





Header Page 8 of 166.
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp phải phù hợp với chủ
119

trương chính sách của đảng và nhà nước
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập
của người nông dân

119

3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm phát triển bền
vững

119

3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm bảo vệ môi trường
sinh thái

120

3.1.5. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm phát huy lợi thế,
tiềm năng của địa phương

120

3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp của thành phố
121

Thái Nguyên từ nay đến năm 2020
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

122

3.4. Giải pháp cụ thể

125

3.4.1. Đối với hộ khá

125

3.4.2. Đối với hộ nghèo

125

3.4.3. Đối với các vùng

125

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 8 of 166.

127





Header Page 9 of 166.

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa

, hiện đại hóa đất

nước và hội nhập kinh tế quốc tế . Việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa ,
hiện đại hóa ở nước ta đòi hỏi phải có mộ t tiến trì nh đô thị hóa nhanh hợp lý .
Công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và tiến trì nh hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới cùng với những đổi mới về cơ chế , chính sách của Đảng và Nhà
nước ta trong những năm qua đã và đang thu hút được những nguồn lực to lớn ,
toàn diện cho phát triển kinh tế xã - hội của đất nước. Tốc độ đô thị hóa của Việt
Nam trong những thập niên vừa qua khá nhanh so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế gi ới. Năm 1989 tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vào khoảng 19,7% thì
đến 1/04/2009 đã tăng lên 29,6%, dân số đô thị từ khoảng 12,8 triệu người nay
đã tăng hơn 2 lần (25,4 triệu người).
Đô thị hóa tác động đẩy nhanh tiến trì nh công

nghiệp hóa , hiện đại hóa ;

thông qua đó tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi và tạo ra các ngu ồn lực phát
triển toàn diện cho công nghi ệp hoá.. Công nghiệp hóa và đô thị hóa là hai quá
trình phát triển đồng hành , tác động ảnh hưởng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau . Hai
quá trình này cần phải có sự phát triển thống nhất và tương thích với nhau để tạo
nên sự phát triển nhanh , ổn định và bền vững .
Sự phát triển bền vững của quốc gia và các vùng , đị a phương đòi hỏi phải
thực hiện một chiến lược đô thị hóa phát triển hài hòa, hợp lý và bền vững.

Đô thị hóa của Việt nam trong những năm qua tuy có tốc độ tăng nhanh
nhưng chưa đồng đều , hợp lý và hài hòa , còn bộc lộ nhiều bất cập về phát triển
của lực lượng sản xuất cũng như khai thác các lợi thế và tiềm năng

, các nguồn

tài nguyên , nguồn nhân lực v .v...Có những nơi thì đô thị hóa quá nhanh

, thậm

chí quá tải , dẫn đến những tác động tiêu cực về môi trường , những khó khăn về
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng phát triển đô thị . Có nơi đô thị hóa lại quá
chậm, đô thị hóa thấp đã làm chậm tiến trì nh công nghiệp hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1

Footer Page 9 of 166.

, hiện đại hóa và




Header Page 10 of 166.
khai thá c chưa hiệu quả các tiềm năng , lợi thế và các nguồn lực ở đị a phương
dẫn đến sự gia tăng về khoảng cách phát triển giữa các vùng miền trong cả nước .
Mặt khác đô thị hóa có những biểu hiện tự phát tràn lan

, nhất là ở những vùng

ngoại thành các đô thị lớn hoặc dọc các trục đường giao thông đã làm giảm

nhanh quỹ đất sản xuất nông nghiệp , gây nên lãng phí về đầu tư , hủy hoại và tác
động xấu đến cảnh quan , môi trường v .v...dẫn đến tì nh t rạng đô thị hóa thiếu
tính bền vững .
Các văn bản pháp luật , pháp quy của Nhà nước về hướng dẫn lập đồ án quy
hoạch xây dựng vùng đã đặt ra nhiệm vụ định hướng đô thị hóa và phát triển
mạng lưới dân cư đô thị - nông thôn. Chính phủ có chỉ thị cho các ngành , các địa
phương tổ chức triển khai lập quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống đô thị tại
các khu vực , các vùng trọng điểm , vùng đô thị hóa . Bộ xây dựng đã ban hành
văn bản (số 772/BXD/KTQH ngày 5/5/2000) hướng dẫn triển khai thực hiện chỉ
thị của Chính phủ , yêu cầu các tỉ nh , thành phố tiến hành lập dự án quy hoạch
tổng thể phát triển đô thị trên đị a bàn cấp tỉ nh .
Phát triển nhanh kinh tế

- xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại

hóa ở tỉnh Thái Nguyên trong những thập kỷ tới là một đòi hỏi cần phải có các
giải pháp tác động mạnh , toàn diện vào tiến trình đô thị hóa và phát triển hệ
thống đô thị , xây dự ng nông thôn trên đị a bàn tỉ nh Thái Nguyên .
Tỉnh Thái Nguyên được xác định là đô th ị trung tâm vùng trung du miền núi
Bắc Bộ. có vị trí chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của
đất nước, là nơi giao lưu văn hóa giữa trung du miền núi với đồng bằng Bắc Bộ, là
tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế , giáp ranh với thủ đô Hà N ội. Tiến trì nh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa nói chung ở tỉ nh Thái Nguyên nói riêng không
chỉ dựa vào các lợi thế, tiềm năng, vai trò chức năng của tỉ nh mà còn dựa vào những
tác động ảnh hưởng của các tỉ nh vùng núi trung du Bắc bộ và vùng kinh t ế trọng
điểm thủ đô Hà Nội để phát triển và hội nhập kinh tế qu
ốc tế.
Trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa của Thái
Nguyên có lúc nhanh , lúc chậm. Tỷ lệ đô thị hóa còn thấp hơn mức trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2


Footer Page 10 of 166.




Header Page 11 of 166.
của cả nước . Nhưng những năm g ần đây đã có nh ững bước chuyển biến m ạnh
mẽ, tích cực do đã tập t rung khai thác nội lực và đầu tư nước ngoài , từng bước
mở rộng cơ sở hạ tầng kinh tế

- kỹ thuật , cũng như kết cấu hạ tầng đô thị và

nông thôn. Phát triển kinh tế - xã hội , xây dựng hệ thống đô thị của tỉ nh Thái
Nguyên sẽ p hát huy nhiều tiềm năng , tạo động lực to lớn, toàn diện và sẽ có tốc
độ tăng trưởng nhanh hợp lý vào những năm sắp tới .
Đô thị hoá các vùng, các địa phương đòi hỏi phải có những nghiên cứu đầy
đủ, cụ thể, chi tiết sao cho phù hợp với các đặc điểm, tình hình và điều kiện cụ thể
của từng vùng, từng đị a phương. Đó cũng là những đòi hỏi đóng góp cho sự phát
triển của khoa học về đô thị hóa và quy hoạch xây dựng hệ thống đô thị .
Thực hiện nghị quyết số 37/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 01/7/2004 về
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng vùng
trung du miền núi Bắc Bộ.
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII.
Phát triển hệ thống đô thị có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình CNH
– HĐH, phát triển kinh tế - xã hội – văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và
bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển hệ thống đô thị sẽ góp phần đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông
nghiệp hàng hoá phát triển.
Để phát triển kinh tế một cách toàn diện, ổn định, vững chắc về trước mắt

cũng như lâu dài, Thái Nguyên cần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông
thôn. Thành phố Thái Nguyên có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Thái Nguyên có 26
phường xã với diện tích đất đai là 177,65 km2 và tổng dân số quy đổi là 290.400
người. Số diện tích đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp là trên 8.800 ha.
Những năm gần đây, do quá trình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
của quá trình đô thị hoá, thành phố đã tiến hành đô thị hóa nông nghiệp đáp ứng
nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, chế xuất và đô thị làm cho diện tích đất
nông nghiệp bị thu hẹp ngày càng lớn. Ngoài ra, thành phố đã quy hoạch dành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3

Footer Page 11 of 166.




Header Page 12 of 166.
một phần quỹ đất cho phát triển công nghiệp và đô thị nên khi đó diện tích đất
đai dùng cho sản xuất nông nghiệp còn lại rất ít. Diện tích đất còn lại lại này
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho thành phố
nhằm đảm bảo an ninh lương thực, góp phần ổn định kinh tế - xã hội của thành
phố nói riêng và cả nước nói chung.
Với diện tích đất nông nghiệp ít lại liên tục bị thu hẹp do tốc độ đô thị
nhanh và phải dành mặt bằng cho sản xuất công nghiệp và phát triển đô thị,
nhưng hiện vẫn còn gần 60% dân số của thành phố Thái Nguyên sống nhờ vào
nông nghiệp. Do đó vấn đề chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp tại đô thị cũng
đang được chính quyền Thành phố đặc biệt quan tâm. Khu vực sản xuất nông
nghiệp của thành phố Thái Nguyên luôn có mức tăng trưởng ổn định và giá trị
kinh tế cũng thuộc diện cao so với 8 huyện thị trong tỉnh. Nhưng, trong cơ cấu
kinh tế của Thành phố những năm gần đây sản xuất nông nghiệp chỉ còn chiếm

tỷ trọng gần 5% và có thể sẽ tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới. Mặc dù không
có vai trò lớn trong cán cân kinh tế nhưng khu vực sản xuất nông nghiệp lại góp
phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm
thường xuyên, mùa vụ cho gần 60% lao động; cung ứng khối lượng lớn nguồn
lương thực, thực phẩm cho người dân Thành phố. Vậy thực trạng của việc
chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp hiện nay ra sao? diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng có hợp lý không? Có mang lại hiệu quả kinh tế không? Cần có
những định hướng và giải pháp chủ yếu nào để việc chuyển đổi cơ cấu đất nông
nghiệp của thành phố hợp lý đạt hiệu quả kinh tế cao và phát triển vững chắc.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc
chuyển đổi cơ cấu đất của thành phố Thái Nguyên trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, tôi chọn luận văn“Thực trạng và giải pháp chuyển đổi cơ cấu
đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế nông nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4

Footer Page 12 of 166.




Header Page 13 of 166.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu đất đai, cơ
cấu đất nông nghiệp, chủ trương phương hướng và quy hoạch đô thị hoá của
thành phố Thái Nguyên. Từ đó đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển
dịch cơ cấu đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên theo hướng hợp lý, có
hiệu quả cao, bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng
cao đời sống cho người dân.

2.2.Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở đạt được những mục tiêu chung luận văn sẽ phân tích và đánh
giá nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây.
- Tổng kết và hệ thống hoá những vấn đề mang tính tổng quan về đô thị
hoá và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu đất nông
nghiệp phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với quá trình đô thị hoá trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những vấn đề thuộc về đất đai và cơ
cấu đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Tác động của đô thị hoá tới quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai của các
hộ nông dân thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Tác động của quá trình đô thị hóa tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian
Số liệu điều tra phục vụ cho luận văn được nghiên cứu phục vụ cho luận
văn được thu thập trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2003–
2008. chủ yếu năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5

Footer Page 13 of 166.





Header Page 14 of 166.
3.2.2. Về không gian
Luận văn chủ yếu nghiên cứu về cơ cấu đất nông nghiệp, sự tác động của
quá trình đô thị hoá đến sự chuyển dịch diện tích đất nông nghiệp, và hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
3.2.3. Về nội dụng
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi:
Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp của các
hộ nông đân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Tác động của quá trình đô thị hoá đến sự chuyển đổi cơ cấu đất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
Những phản ứng của các hộ nông dân trước thực trạng chuyển dịch cơ
cấu đất nông nghiệp.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề về cơ cấu đất nông nghiệp, hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp.
4. Những đóng góp mới của luận văn:
- Phân tích toàn diện quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp của
thành phố Thái Nguyên. Đồng thời phân tích những ảnh hưởng của việc chuyển
đổi cơ cấu đất nông nghiệp đến hiệu quả sự dụng đất nông nghiệp.
- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, đánh giá được thực trạng
chuyển dịch cơ cấu đất trên địa bàn thành phố. Từ đó đề xuất những giải pháp
phù hợp giúp cho việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung
và việc chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá của thành
phố Thái Nguyên nói riêng.
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6

Footer Page 14 of 166.




Header Page 15 of 166.
Chương 2: Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp
trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ
cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7

Footer Page 15 of 166.




Header Page 16 of 166.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
1.1.1 Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình
đô thị hoá
1.1.1.1. Đất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp
* Khái niệm:

Theo luật đất đai sửa đổi bổ sung một số điều năm 2001 đã có khái niệm
về đất nông nghiệp như sau: “Đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất được xác
định chủ yếu được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, bao gồm: đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, diện tích mặt nước dùng vào mục
đích nuôi trồng thủy sản, đất đồng cỏ, đất thí nghiệm nông nghiệp”.
Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
thể thay thế được. Đất là thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, năng xuất cây trồng phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng đất đai.
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động
Vai trò của đất đai vô cùng quan trọng nó cũng được thể hiện qua Luật đất
đai của nước ta “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Là tư liệu sản
xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống ...”.
* Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
- Đất đai vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban cho con người. Tuy nhiên, con
người đã tiến hành khai phá đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm phục
vụ cho đời sống con người, như vậy đất đai đã kết tinh lao động của con người
vào đó và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động con người. Thông qua lao
động con người đã làm tăng giá trị của đất và độ phì nhiêu của đất đai. Đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8

Footer Page 16 of 166.




Header Page 17 of 166.
xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người và thuộc sở hữu

chung của xã hội “Được quy định rõ trong luật đất đai”. Từ đặc điểm này, ngày
nay quỹ đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp của con người ngày càng bị thu
hẹp trong quá trình đô thị hóa của đất nước do đó con người trong quá trình sử
dụng, con người phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng đất đai, làm cho đất
ngày càng màu mỡ hơn. Đồng thời khi xác định các chính sách kinh tế có liên
quan đến đất nông nghiệp cũng cần lưu ý đến đặc điểm này.
- Diện tích đất có hạn
Trước hết là do giới hạn của mặt địa cầu: Cả thế giới chỉ có 1/4 là diện
tích đất liền, còn lại là đại dương. Đồng thời mỗi quốc gia, mỗi đơn vị cũng có
giới hạn về mặt địa lý hành chính, đó là sự giới hạn tuyệt đối của đất đai, sự hạn
chế về diện tích đất trong sản xuất nông nghiệp còn thể hiện ở mặt hạn chế về
diện tích đất nông nghiệp. Không phải diện tích nào cũng được dùng để sản
xuất nông nghiệp,
Quỹ đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp của nước ta ngày càng trở lên
khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất của việc đô thị hóa, mở rộng giao
thông, xây dựng nhà ở, xây dựng các khu công nghiệp ...
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất đai là
chưa có giới hạn. Tức là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư
vốn, sức lao động, đưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà sản phẩm đem
lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây chính là con đường kinh
doanh chủ yếu của nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên về
nông sản phẩm cung cấp cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
ngày càng giảm do sử phát triển của các khu công nghiệp
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều
Trong khi các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển từ vị trí không thuận
lợi sang vị trí thuận lợi thì đất đai không thể di chuyển được. Chúng ta không
thể di chuyển đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên những nơi cố
định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9


Footer Page 17 of 166.




Header Page 18 of 166.
Đất đai được phân bố trên diện tích rộng lớn, cố định. Vị trí cố định của
đất đai gắn liền với điều kiện tự nhiên, có các tính chất vật lý, hóa học, sinh thái
… riêng của từng vùng. Chính từ những đặc điểm này đã góp phần hình thành
lên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Từ đó yêu cầu đặt
ra trong việc sử dụng đất nông nghiệp phải hợp lý cho từng vùng đất, phù hợp
với lợi thế so sánh của mỗi vùng…
- Đất đai trong nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của
nó không ngừng được tăng lên
Nét đặc trưng của tư liệu sản xuất này là ở chỗ nó khác các tư liệu sản
xuất khác ở quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng
sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu ta sử dụng hợp lý thì nó lại phát huy
tốt hơn. Đặc điểm này do đất đai có độ phì nhiêu.
Như vậy trong quá trình sản xuất nông nghiệp chúng ta cần phải:
- Quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo luật định
- Phân loại đất một cách chính xác
- Bố trí sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý
- Thực hiện chế độ canh tác hợp lý để tăng năng xuất đất đai, giữ gìn và
bảo vệ tài nguyên đất.
* Nguyên tắc sử dụng đất đai trong nông nghiệp
- Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ có nghĩa là đất đai phải được sử dụng hết, không để diện
tích hoang hóa, càng trồng nhiều vụ trong năm càng tốt. Mọi diện tích đất đai
đều được bố trí phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng loại đất để vừa
nâng cao năng suất cây trồng vừa giữ gìn và bảo vệ độ phì nhiêu của đất.

- Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là kết quả của nguyên tắc sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai, để đánh
giá hiểu quả sử dụng đất đai cần phải tính năng suất đất đai, năng suất cây
trồng, giá cả của đất (thuê đất).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên10

Footer Page 18 of 166.




Header Page 19 of 166.
Để nâng cao năng suất cây trồng cần phải áp dụng đồng bộ hệ thống các
biện pháp kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra cần nâng cao năng suất đất, nâng cao thu
nhập tren một đơn vị diện tích đất.
- Đất đai cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất
lượng. Đất đai cần được bảo tồn không những đáp ứng cho mục đích trước mắt
mà còn phải đáp ứng được cho cả thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn
liền với điều kiện sinh thái môi trường. Đây là vấn đề trọng tâm không những
của nước ta mà còn là vấn đề của cả thế giới, nhất là đối với các nước đang phát
triển
Trong nông nghiệp, cùng với những tiến bộ về thâm canh tăng năng suất
cây trồng đã dẫn tới tình trạng lạm dụng phân hóa học, các loại thuốc trừ sâu,
bệnh… từ đó làm hư hỏng cấu tượng của đất…Vì vậy cần phải đảm bảo hài hòa
phương thức sử dụng đất đai vì lợi ích trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài. Sử
dụng công nghệ hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống.
1.1.1.2. Đô thị hoá và các vấn đề lý luận về đô thị hóa
* Lý luận chung về đô thị hóa

Đô thị hóa là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Điều này
cũng đồng nghĩa rằng quá trình đô thị hóa càng phát triển mạnh thì quỹ đất của
xã hội dành cho nông nghiệp có xu hướng giảm. Như vậy làm cách nào để có
được một cơ cấu đất đai hợp lý đồng thời làm thế nào để sử dụng quỹ đất (nguồn
lực khan hiếm) của xã hội có hiệu quả nhất trong quá trình đô thị hóa đang diễn
ra một cách mạnh mẽ như hiện nay.
* Khái niệm đô thị hoá
Có nhiều định nghĩa khác nhau về dô thị hóa như sau:
Thứ nhất: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm
giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một
vùng hay khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên11

Footer Page 19 of 166.




Header Page 20 of 166.
Thứ hai: Đô thị hoá là một quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng
và quy mô của các đô thị cũng như về điều kiện sống đô thị hoặc theo kiểu đô
thị.
Thứ ba: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm
giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một
vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo
thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn
theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa.
Thứ tư: Đô thị hóa là một quá trình định cư của dân số nông nghiệp sang
phi nông nghiệp, với những chỉ số biểu trưng như: tỷ số dân số đô thị tăng lên

trong khi tỷ lệ dân số nông thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và
không gian của các đô thị đã có và sự xuất hiện các đô thị mới.
Thứ năm: Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể
hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...
* Đô thị hóa đƣợc hiểu theo hai nghĩa
*Theo nghĩa rộng: Đô thị hoá được hiểu như một quá trình phát triển
toàn diện kinh tế và xã hội hay quan niệm quá trình đô thị hoá hiện nay như một
quá trình phát triển của lịch sử thế giới, liên hệ mật thiết với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, các hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng
đồng.
* Theo nghĩa hẹp: Đô thị hoá là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự
tăng trưởng dân cư đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố,
sự xuất hiện của các thành phố mới...
Như vậy Đô thị hóa là một hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến những
chuyển dịch kinh tế - xã hội – văn hóa – không gian – môi trường sâu sắc, gắn
liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao
động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới. Đồng thời
đô thị hóa tạo ra nhu cầu định cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên12

Footer Page 20 of 166.




Header Page 21 of 166.
triển kinh tế qua đó làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống văn hóa xã
hội, làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi trường xây

dựng, môi trường kinh tế và thiên nhiên.
* Những đặc điểm của đô thị hóa
- Đô thị hóa mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số
lượng, nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
- Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ. Do vậy, đô thị hóa không thể tách rời một chế độ kinh tế - xã hội.
- Phương hướng và điều kiện phát triển của quá trình đô thị hóa phụ thuộc
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Ở các nước phát triển, đô thị hóa đặc trưng cho sự phát triển các nhân tố
chiều sâu (điều tiết và khai thác tối đa lợi ích, hạn chế bất lợi của quá trình đô
thị hóa). Đô thị hóa nâng cao điều kiện sống và làm việc… công bằng xã hội,
xóa bỏ khoảng cách thành thị và nông thôn.
- Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, đô thị hóa đặc trưng cho sự
bùng nổ dân số, còn sự phát triển công nghiệp tỏ ra yếu kém. Sự gia tăng dân số
không dựa trên cơ sở phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế. Mâu thuẫn
giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự mất cân đối.
- Tiền đề cơ bản của đô thị hóa là sự phát triển công nghiệp hay công
nghiệp hóa là cơ sở phát triển đô thị hóa. Đô thị hóa trên thế giới bắt đầu từ
cách mạng công nghiệp (tượng trưng là máy hơi nước) đã thay thế lao động thủ
công bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn và đã làm thay
đổi về cơ cấu lao động xã hội trên cơ sở phân công lao động xã hội. Đồng thời,
cách mạng công nghiệp đã tập trung hóa lực lượng sản xuất ở mức độ cao dẫn
đến hình thành đô thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ.
- Đô thị hóa nông thôn: Là xu hướng bền vững có tính quy luật, là quá
trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên13

Footer Page 21 of 166.





Header Page 22 of 166.
sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt...). Thực chất đó là tăng trưởng
đô thị theo xu hướng bền vững...
- Đô thị hóa ngoại vi: Là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của
thành phố do kết quả phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng... Tạo ra các cụm
đô thị, liên đô thị góp phần đẩy nhanh đô thị hóa nông thôn.
* Tác động của quá trình đô thị hóa
- Tác động tích cực
Quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi bộ mặt kinh tế xã hội và đời sống của
người dân ở nông thôn. Trong thời gian gần đây chúng ta có thể dễ dàng nhận
thấy rằng nông thôn đang xích lại gần với thành thị. Quá trình đô thị hóa nông
thôn đã biến nền sản xuất nông nghiệp độc canh trở thành nền sản xuất hàng hóa
và đa ngành nghề. Lối sống thành phố du nhập vào nông thôn rất nhanh, tác
động lớn tới cuộc sống, phong tục, tập quán và những giá trị truyền thống lâu
đời. Đời sống vật chất của người dân ngày càng một nâng cao, điều kiện sinh
hoạt thuận lợi hơn. Người nông dân trước kia không chỉ quanh quẩn trong thôn
làng, mở rộng quan hệ ra bên ngoài. Quá trình đô thị hóa thực sự là một công
cuộc vận động xã hội sâu xa và đồng bộ. Đó là một quá trình tiến tới sự ngang
bằng dần các tiêu chuẩn đời sống, tiện nghi… thu hẹp dần khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị.
- Tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực do quá trình đô thị hóa mang lại thì đô thị
hóa cũng làm nảy sinh những mặt tiêu cực:
ĐTH nếu không xuất phát từ công nghiệp hoá, không phù hợp, cân đối
với quá trình công nghiệp hoá, thì việc chuyển cư ồ ạt từ nông thôn ra thành phố
sẽ làm cho nông thôn mất đi một phần lớn nhân lực. Trong khi đó thì nạn thiếu
việc làm, nghèo nàn ở thành phố ngày càng phát triển, điều kiện sinh hoạt ngày

càng thiếu thốn, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến nhiều hiện
tượng tiêu cực trong đời sống kinh tế - xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên14

Footer Page 22 of 166.




Header Page 23 of 166.
Sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có, thông thường quá trình này
không phải là tác nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành
phố thường thấp hơn nông thôn. Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành
thị, hoặc như là sự nhập cư đến đô thị. ĐTH có các tác động không nhỏ đến sinh
thái và kinh tế khu vực. Đô thị học sinh thái cũng quan sát thấy dưới tác động đô
thị hóa, tâm lý và lối sống của người dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của
không gian đô thị so với thông thường được gọi là "sự bành trướng đô thị"
(urban sprawl), thông thường để chỉ những khu đô thị rộng lớn mật độ thấp phát
triển xung quanh thậm chí vượt ngoài ranh giới đô thị. Những người chống đối
xu thế ĐTH cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu
tư hạ tầng kỹ thuật và có tác động xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ô
sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong đô thị. ĐTH nông thôn
thúc đẩy phát triển xã hội.
* Quá trình đô thị hóa
- Quá trình đô thị hóa trên thế giới
Trên thế giới đô thị hóa đã xảy ra khá sớm trong lịch sử phát triển của loài
người, từ thiên niên kỷ trước công nguyên, song cụm từ “đô thị hóa” lại chỉ mới
xuất hiện vào những năm 20 của thế kỷ XX. Thuật ngữ “đô thị hóa” lúc đầu
xuất hiện ở các tạp chí chuyên đề kinh tế, dần dà phổ cập sang kinh tế học, xã

hội học rồi mới được các nhà kiến trúc đô thị nắm bắt lấy cuối cùng.
Quá trình đô thị hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt sau chiến
tranh thế giới thứ hai nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc phát
triển kinh tế - xã hội vì vậy có rất nhiều quốc gia trên thế giới có nền công
nghiệp – dịch vụ - du lịch phát triển mạnh mẽ như: Úc, Mỹ, Đức… mà điển hình
ngay cạnh nước ta đó là sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc trong những
năm gần dây. Vì vậy đã hình thành các khu đô thị ngày càng lớn hơn, to đẹp
hơn, hiện đại hơn…
- Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên15

Footer Page 23 of 166.




Header Page 24 of 166.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra chậm trong suốt một thời gian
dài. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như ảnh hưởng của chiến tranh, kinh tế
chậm phát triển... Từ năm 1954 đến năm 1970 dân số đô thị tăng từ khoảng 7%
lên 20%. Tuy nhiên gần 30 năm sau (từ 1970 đến 1997) tỷ lệ đó thay đổi không
đáng kể, tăng giảm dao động từ 19%- 21%. Quy mô dân số đô thị tăng nhưng tỷ
lệ tương quan đô thị - nông thôn không đổi. Điều đó cũng có nghĩa thực sự chưa
có sự chuyển hóa lớn dân cư nông thôn thành đô thị.
Từ sau khi có chính sách đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang
kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt nam đã có những bước tiến đáng kể. Từ
những năm 90 đến nay, tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm khoảng 7%. Sự
tăng trưởng kinh tế đã tác động lớn đến quá trình đô thị hóa. Tỷ lệ đô thị hóa
năm 2001 là 24,7 % (Số liệu của Tổng cục thống kê) [7] và đến nay (2003) có

thể đã đạt tới 25% . Sự biến đổi rõ rệt nhất ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, và một số các đô thị mới nâng cấp thành phố như Hải Dương, Hạ Long,
Vĩnh Phúc…
- Quá trình đô thị hóa thành phố Thái Nguyên
Trong quá trình phát triển đô thị hóa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Quá trình đô thị hoá cũng mang những đặc trưng cơ bản của quá trình đô thị hóa
ở Việt Nam. Thị xã Thái Nguyên từ sau năm 1945 các cơ sở công nghiệp Trung
ương và địa phương lần lượt ra đời như Khu Gang thép Thái Nguyên được xây
dựng là khu công nghiệp luyện kim đen đầu tiên ở nước ta.
Thành phố Thái Nguyên được công nhận là đô thị loại II theo quyết định
sô 135/2002/QĐ-TTg ngày 14/10/2002, thành phố Thái Nguyên có 28 đơn vị
với tổng dân số là 279.710 người trong đó có khoảng hơn 182.370 dân sống ở
đô thị. Hiện nay thành phố Thái Nguyên cơ bản đã hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội theo nghị quyết Đại hội thành phố lần thứ XV, tiếp tục nâng
cấp đô thị để hoàn thiện tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Phấn đấu đến năm
2020 trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch…
* Một số nhận xét chung về phát triển đô thị hóa của Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên16

Footer Page 24 of 166.




Header Page 25 of 166.
- So với thế giới, đô thị hóa ở Việt Nam phát triển muộn hơn và với tốc độ
chậm hơn, ngay cả so với một số nước phát triển trong khu vực, như thống kê
dưới đây: (tỷ lệ đô thị hóa %)
Năm 1931 1940 1951 1960 1970 1979 1989 1999
7,5


8,7

10,0

15,0

20,6

19,2

22,0

23,5

- Đô thị hóa phát triển không đồng đều giữa các vùng kinh tế và giữa các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo thống kê 1-4-1999): cao nhất là
vùng Đông Nam bộ với tốc đô đô thị hóa là 49,97% thấp nhất là vùng Bắc
Trung bộ là 12,3%. Nhiều tỉnh, nhất là vùng sản xuất nông nghiệp, trung du và
miền núi hầu như tỷ lệ đô thị hóa không phát triển, như: Thái Bình năm 1979
xấp xỉ 5,7%, năm 1999 là 5,77%,…
- Cơ cấu của hệ thống đô thị nước ta mất cân đối, cân bằng. So với các
nước có hệ thống đô thị phát triển cân đối và ổn định, chúng ta thiếu rất nhiều
các đô thị vừa và nhỏ, cho nên các đô thị lớn luôn bị sức ép dân số dịch chuyển
từ nông thôn vào sinh ra quá tải, xuống cấp, (nhất là Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh). Trong hệ thống đô thị nước ta (cũng giống như ở một số nước đang
phát triển) có đặc điểm “đầu to”, nghĩa là hệ thống đô thị phát triển theo hình
tháp đột biến (có 1, 2 đô thị có qui mô vượt trội hẳn lên) còn các nước phát triển
ổn định, cân bằng, hệ thống đô thị theo hình nón (giảm hay tăng dần đều). Điều
đó gây khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội đồng đều trên toàn lãnh thổ

quốc gia.
- Sự tăng trưởng dân số đô thị của nước ta không hẳn dựa trên nhu cầu
phát triển lao động và việc làm trong các đô thị, mà một phần còn do tình trạng
thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn gia tăng ở mức cao (khoảng 6 triệu lao
động). Đồng thời mức sống ở đô thị và nông thôn còn quá chênh lệch nên dòng
dân nông thôn di chuyển vào các đô thị, nhất là đô thị lớn ngày càng nhiều (đô
thị hóa giả tạo) làm cho các đô thị quá tải, xuống cấp,… Mặt khác, điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên17

Footer Page 25 of 166.




×