Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI, SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TÁI SINH TỰ NHIÊN TẠI PHÂN KHU PHỤC HỒI SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.74 KB, 79 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ---------

PHẠM THỊ NGA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI, SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis
A.Chev) TÁI SINH TỰ NHIÊN TẠI PHÂN KHU PHỤC HỒI
SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số:

626062

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Ngô Quang Đê

Thái Nguyên, năm 2009

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một thời gian dài diện tích rừng Việt Nam đã giảm đi liên tục
(năm 1943 là 14,3 triệu ha nhưng đến năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Tuy
nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng có xu hướng tăng rõ rệt (năm
1995 diện tích rừng toàn quốc tăng lên 12,61 triệu ha, độ che phủ đạt 37%,
trong đó rừng tự nhiên có 10,28 triệu ha, rừng trồng có 2,33 triệu ha) nhưng


chất lượng rừng ngày càng giảm sút, năng suất không cao và chất lượng rừng
còn chậm được cải thiện. Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu sử dụng gỗ,
để đảm bảo an ninh môi trường cũng như nhu cầu phát triển bền vững của
đất nước, trong nhiều năm qua Chính phủ Việt Nam bằng nỗ lực của mình và
sự giúp đỡ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đã đầu tư khá lớn vật tư,
tiền vốn để trồng rừng, phục hồi và phát triển rừng thông qua các chương
trình mục tiêu như: Chương trình 327, dự án 661 và các nguồn vốn khác…
Đồng thời đã có những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng.
Đặc điểm cơ bản của rừng thứ sinh là: Cấu trúc rừng bị đảo lộn,
nhiều loài cây thứ sinh giá trị thấp tham gia vào tổ thành quần thụ bên cạnh
những cây gỗ nhỏ thuộc các loài thứ yếu ở tầng dưới tán của rừng "cũ", tán
rừng bị vỡ từng mảng do cây đứng phân bố không đều, màu rừng tuy còn
"màu xanh quyến rũ nhưng chủ yếu có khi do dây leo tạo nên". Sản lượng,
giá trị kinh tế của rừng kém, mật độ và tổng diện tích ngang (m2/ha) thấp,
phân phối cây theo cấp tuổi không ở trạng thái cân bằng, thiếu cây chủ yếu ở
nhiều cấp tuổi, cây bị sâu bệnh hại và hình dáng xấu chiếm một tỷ lệ đáng
kể. Triển vọng tái sinh rừng kém, loài cây mục đích chiếm tỷ lệ không đạt
yêu cầu trong lớp tái sinh, số cá thể đạt đến chiều cao khỏi bị ức chế (1-2m)
quá ít, cây tái sinh sinh trưởng trong hoàn cảnh kém thuận lợi do dây leo, bụi
rậm, cây xâm chiếm bột phát ....Vì vậy, trong một thời gian quá dài, chất và
lượng của rừng nếu không tác động có kỹ thuật sẽ không có những cải tiến
đáng kể… 6 .

Footer
Page
2 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1




Header Page 3 of 166.
Do đó việc bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng trước
mắt và lâu dài, đòi hỏi chúng ta phải biết lựa chọn những giải pháp tác động
có tính hiệu quả cao. Vì vậy, thực hiện công việc này bằng các giải pháp lâm
sinh như "khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung là một giải
pháp lợi dụ ng triệt để khả năng tái sinh , diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng
thông qua các biện pháp bảo vệ , biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ
sung cần thiết " 2trên cơ sở sinh vật học - sinh thái học lại càng cấp thiết.
Làm giàu rừng là kỹ thuật bổ sung, nâng cao số lượng cây có giá trị
kinh tế bằng tái sinh nhân tạo hay xúc tiến tái sinh tự nhiên thường được áp
dụng cho các lâm phần có giá trị kinh tế thấp. Thực tế trong những năm qua
đã có nhiều loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao được đưa vào trồng và làm
giàu rừng như: Re, Lát xoan, Muồng đen, Quế, Sao đen … đã trồng thành
công ở một số nơi.
Theo kết quả điều tra tại V-ên Quèc Gia Tam Đảo, hầu hết rừng ở đây
phong phú về tổ thành, nghèo kiệt về trữ lượng và chất lượng, nhiều cây có
giá trị kinh tế thấp, mật độ tầng cây cao thưa, phân bố không đều. Tuy nhiên
mật độ cây tái sinh lại chiếm tỷ lệ cao và có một số loài có giá trị kinh tế cao
như: Lim xẹt, Re … Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp tác động như tái
sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên để làm giàu rừng. Vấn đề đặt ra là
phải lựa chọn, xác định loài cây phù hợp cũng như việc xây dựng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh để cải tạo và làm giàu rừng. Việc gây trồng các loài
cây ở vùng phân bố của chúng là dễ thành công, tuy nhiên nếu không biết
cặn kẽ và đầy đủ về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mỗi loài thì sẽ

không có đủ căn cứ để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh gây trồng
chúng.
Lim

xẹt

(Peltophorum

tonkinensis

A.Chev)

thuộc

họ

Vang

(Caesalpiniaceae R.Br) phân bố nhiều ở Tam Đảo, là loài cây có khả năng
tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây
cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt

Footer
Page
3 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2





Header Page 4 of 166.
có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để
đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây
xanh đô thị. 5
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng
như giá trị của cây Lim xẹt, tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu một số đặc điểm
sinh thái, sinh trưởng - phát triển của cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis
A.Chev) tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái tại VQG Tam Đảo
– Vĩnh Phúc”. Mục đích là đề xuất các biện pháp bảo vệ cây Lim xẹt tái sinh
tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái để cải tạo và làm giàu rừng
Ch-¬ng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt
đới Châu Phi, A. Ôbrêvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế
trong rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng
“không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ
của rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh
ở tầng dưới thường khác nhau rất nhiều, mặt khác tổ thành loài cây của rừng
mưa lại biến đổi từ nơi này đến nơi khác. Vì vậy tổ thành loài cây của rừng
mưa đều không cố định trong không gian và thời gian, không có một tổ hợp
của loài cây nào có thể đạt thế “cân bằng sinh thái” với hoàn cảnh một cách
vĩnh viễn và ổn định. Ngay ở cùng một địa điểm và cùng một thời gian nhất
định tổ hợp các loài cây sẽ được thay thế, không phải bằng tổ hợp có thành
phần như cũ mà bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn. Từ những lý luận
trên, đã dẫn A.Ôbrêvin đi đến lý luận bức khảm tái sinh (còn gọi là lý luận

tuần hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một diện tích rừng mưa rộng
lớn là một bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép hình đó là một tổ hợp hình
thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ
hợp loài cây tái sinh không mang tính kế thừa, nhưng nếu xét trên phạm vi

Footer
Page
4 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




Header Page 5 of 166.
rộng lớn hơn thì các tổ thành loài cây sẽ kế thừa nhau ít nhiều theo phương
thức tuần hoàn. Ôbrêvin đã có công lao khái quát hóa các hiện tượng tái sinh
ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng
phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Ông coi hiện tượng đó là “ thuần
túy ngẫu nhiên”, không thể phán đoán trước được vì còn phụ thuộc vào quá
nhiều nguyên nhân phức tạp. Ông không giải thích được do tác nhân nào, do
cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp loài cây tái sinh khác nhau.
Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích được cho thực
tiễn sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển tái sinh theo những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra. 19
Theo những kết quả quan sát của David và P.W Risa (1933),
Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn

so với nhận định của A. Ôbrêvin. Ở đây tất cả những loài cây có nhiều cấp
thể tích lớn thì đồng thời cũng có nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều
tương đối của các loài cây trong cấp thể tích nhỏ có khác so với các tầng cao
hơn. Như vậy ở đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các
loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một
thời gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích được nếu coi rừng Nam Mỹ
đã đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi
A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn cân bằng với hoàn
cảnh, tổ thành loài chưa ổn định, rừng đang trong một quá trình phát triển để
hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây. 19
1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc:
Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế”
Rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng
Sơn (1969). Đặc biệt nhất là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng
Sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều
tra đã được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát

Footer
Page
5 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4





Header Page 6 of 166.
về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” 9 theo kết quả
báo cáo này thì tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.
Theo Thái Văn trừng ( 1963,1970,1978) khi nghiên cứu về thảm thực
vật rừng Việt Nam cũng đi đến một kết luận.
Theo ông, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã
khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng,
đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng,
nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn
trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế theo
phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hoàn
cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã ứng
dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại
chưa giải quyết được”. 19
Vì vậy, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn
liền với từng loại hình rừng cụ thể. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải có
nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa để đúc kết thành lý luận và đóng góp
thiết thực cho thực tiễn sản xuất.
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái
rừng ban đầu” 16

Footer

Page
6 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5




Header Page 7 of 166.
Đỗ Đình Tiến (2002), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh thái của cây
Camelia hoa vàng tại VQG Tam Đảo.
Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005), Nghiên cứu đặc điểm sinh
lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải
pháp kỹ thuật gây trồng.
Phan Nguyên Xuất (2003), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh vật
học loài Thông nàng làm cơ sở cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng và làm
giàu rừng tại tỉnh Gia lai.
Nguyễn Minh Đức (1998), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm một số
nhân tố sinh thái dưới tán rừng và ảnh hưởng của nó đến tái sinh loài Lim
xanh tại VQG Bến En - Thanh Hóa.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng- Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật
đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên
tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển
Lim xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo
trồng loài cây này. Theo tác giả không nên trồng thuần loài Lim xanh. 12

Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được
nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường
được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố trong các
tạp chí, đặc biệt là các công trình nghiên cứu riêng về cây Lim xẹt chưa
nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại.
Trong cuốn thực vật rừng của Lê Mộng Chân- Lê Thị Huyên (2000)
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A. Chev) thuộc họ Vang (Caesalpiniceae
R.Br), tác giả mới chỉ mô tả sơ lược về đặc điểm thân lá, hoa quả, phân bố,
giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn.

Footer
Page
7 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




Header Page 8 of 166.
Trong cuốn sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây
trồng rừng, NXB Hà Nội, 1995 đã đưa ra một số kết luận về kỹ thuật thu hái
hạt giống, cách chế biến, bảo quản, xử lý và kỹ thuật gieo ươm hạt giống.
Như vậy cho đến nay các công trình nghiên cứu về cây bản địa đặc
biệt là cây Lim xẹt chưa nhiều và chưa tương xứng với giá trị của nó. Tuy
nhiên những công trình đã nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng để xác định nội
dung nghiên cứu của đề tài này.


Footer
Page
8 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




Header Page 9 of 166.
CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1.1. Tìm hiểu đặc tính sinh thái, sinh trưởng của cây Lim xẹt và phát hiện
những yếu tố cơ bản của môi trường sinh thái ảnh hưởng tới sinh trưởngphát triển của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái
VQG Tam Đảo.
3.1.2.Đề xuất các biện pháp bảo vệ của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại
VQG Tam Đảo.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Là cây Lim xẹt (Peltophorum Tonkinensis A.Chev).
2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Phân khu phục hồi sinh thái VQG Tam Đảo -Vĩnh Phúc.
2.4. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tôi tiến hành thực hiện các nội
dung sau:
2.4.1. Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái của cây Lim xẹt:

 Đặc điểm hình thái: Thân, cành, lá, hoa và quả của cây Lim xẹt.
 Đặc điểm hậu vật: Mùa ra hoa kết quả …
2.4.2. Tìm hiểu đặc điểm cấu trúc Lâm phần.
 Rừng thứ sinh phục hồi: Trạng thái IIA.
 Rừng thứ sinh phục hồi: Trạng thái IIB.
 Nơi chưa thành rừng: Trạng thái Ic.
* Các chỉ tiêu cấu trúc rừng cần nghiên cứu:


Tổ thành loài ( loài hoặc nhóm loài ưu thế)

Footer
Page
9 oftâm166.
Số hóa
bởi Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8




Header Page 10 of 166.
 Tầng thứ ( tầng cây gỗ, tầng cây bụi thảm tươi).
 Tương quan giữa HVN -D1.3 và Dt -D1.3 của cây Lim xẹt.
2.4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt.


Cấu trúc tổ thành và mật độ tái sinh..




Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.




Chất lượng cây tái sinh.
Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc.

2.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến số lượng của cây Lim xẹt tái
sinh.


Ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển



Ảnh hưởng của đất đai.



Ảnh hưởng của cây mẹ.



Ảnh hưởng của độ tàn che.




Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi.

2.4.5. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.5.1. Phƣơng pháp luận.
Thực tế đã chứng minh, việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu là
một yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm tăng tính khả thi và hiệu quả của
công việc. Vì vậy tùy theo từng đối tượng nghiên cứu mà ta có thể áp dụng
các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn như: Đối tượng nghiên
cứu là những loài cây có đời sống ngắn (<1 năm) với kích thước nhỏ thì ta có
thể làm thí nghiệm gieo trồng trên diện tích nhỏ và có các trang thiết bị hiện
đại để khống chế điều chỉnh điều kiện hoàn cảnh sinh thái theo từng mục
đích và nội dung nghiên cứu. Với đối tượng nghiên cứu là những loài cây có
tuổi đời dài với kích thước lớn thì phương pháp nghiên cứu trong phòng chỉ

Footer
Page
10 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

9





Header Page 11 of 166.
phù hợp ở giai đoạn cây mầm. Các giai đoạn khác chỉ có thể nghiên cứu trên
các cây tiêu chuẩn, ô tiêu chuẩn định vị hay tạm thời.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là cây Lim xẹt (Peltophorum
Tonkinensis A.Chev) là cây gỗ lớn có đời sống dài (>10 năm), kích thước
lớn, mọc tự nhiên hỗn giao với nhiều loài cây khác. Do vậy, tôi lựa chọn
phương pháp nghiên cứu trên ô tiêu chuẩn và cây tiêu chuẩn tạm thời cho đề
tài của mình.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài có những quan điểm
khác nhau sau đây:
Quan điểm cá thể: Theo trường phái này, người ta coi loài cây là thực
thể duy nhất trong tự nhiên, vì vậy mọi nghiên cứu phải hướng tập trung vào
cá thể loài. Đại diện cho quan điểm này là các nhà khoa học như: Negri (Ý),
Curlis, Gleason (Mỹ).
Quan điểm quần thể: Đại diện cho quan điểm này là các nhà khoa học
như: Braun, Blanquet (Pháp), Clement (Anh), Walter (Đức), Sukasop (Nga).
Các nhà khoa học này đều nhất trí đối tượng cơ bản là những quần thể thực
vật.
Quan điểm dung hòa giữa hai quan điểm trên: Quan điểm này cho rằng
khi nghiên cứu đặc điểm sinh vật của loài cần kết hợp giữa cá thể và quần
thể. Đại diện cho trường phái này là Tanslay, Poniatovxkaia và Thái Văn
Trừng.
Dựa vào lý luận của ba quan điểm trên, đề tài đã chọn quan điểm dung
hòa giữa quần thể và cá thể để làm lý luận cho mình.
2.5.2. Phƣơng pháp xác định vị trí nghiên cứu.
Căn cứ vào thảm thực vật và địa hình đề tài nghiên cứu chia làm 3 khu:


Khu vực 1: Trạng thái IIA.




Khu vực 2: Trạng thái IIB.

Footer
Page
11 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

10




Header Page 12 of 166.


Khu vực 3: Trạng thái Ic.

2.5.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu:
2.5.3.1. Lập ô tiêu chuẩn và dung lƣợng mẫu.
a) Điều tra sơ bộ :
Tiến hành nghiên cứu bản đồ hiện trạng rừng, tìm hiểu các trạng thái
rừng. Sau đó sơ thám, quan sát các hiện trạng rừng, tìm hiểu khái quát về sự
phân bố của Lim xẹt, tìm hiểu sơ bộ về tài nguyên thực vật rừng, đất đai, khí
hậu … của khu vực nghiên cứu để nắm được địa điểm, diện tích, khối lượng

công việc phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và thời gian điều tra ngoại
nghiệp.
b)Điều tra tỉ mỉ:
- Lập OTC: Lập ô tiêu chuẩn điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng có Lim xẹt tái sinh phân bố. Ô tiêu chuẩn phải bố trí tại các vị trí có
tính đại diện cao ở 3 khu vực nghiên cứu. Địa hình trong ô phải tương đối
đồng nhất, các loài cây phân bố tương đối đều, cây sinh trưởng bình thường.
Các ô tiêu chuẩn không đi qua các khe, qua đỉnh hoặc có đường mòn hay
đường ô tô chạy qua.
+ Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC): Sử dụng địa bàn, thước dây, sơn
đỏ và dao, cuốc …
+ Để thuận tiện cho việc đo đạc, tôi tiến hành lập OTC với chiều dài cùng
chiều với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức.
Diện tích mỗi OTC là 1.000m2 (50m x 20 m). Tổng số OTC là 18 ô, trong đó
khu vực 1 là 6 ô, khu vực 2 là 6 ô và khu vực 3 là 6 ô, với diện tích là
6000m2.
- Lập ODB để điều tra cây tái sinh:

Footer
Page
12 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

11





Header Page 13 of 166.
+ Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong ô tiêu chuẩn lập 5 ODB để
điều tra cây tái sinh theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ
thể như sau:

- Lập ô dạng bản (ODB) để điều tra cây tái sinh. Diện tích mỗi ODB là
16 m2 (4m x 4m). Số ODB ở khu vực 1 là 6 x 5 = 30 ô và số ô ở khu vực 2 là
5 x 6 = 30 ô, khu vực 3 là 6 x 5 = 30 ô. Tổng số ODB ở cả 3 khu vực là 90 ô.
- Lập ô dạng bản (ODB) để điều tra cây Lim xẹt tái sinh xung quanh
gốc cây mẹ. Chọn các cây mẹ có sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, không cụt
ngọn làm tâm, từ tâm lập 4 tuyến điều tra theo 4 hướng Đ - T - N - B, trên
tuyến lập các ODB với diện tích là 4 m2 (2m x 2m), 4 ô ở trong tán, 4 ô ở
mép tán, 4 ô ở ngoài tán cây mẹ.
Do khu vực 3 là nơi chưa đủ điều kiện thành rừng (Trạng thái I C) nên
không có cây con tái sinh xuất hiện xung quanh gốc cây mẹ nên đề tài chỉ
nghiên cứu tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ở khu vực 1, 2 là trạng thái II A
và IIB. Mỗi khu vực điều tra tái sinh xung quanh 4 gốc cây mẹ với số ODB là
4 x 3 x 8 = 96 ODB.
2.5.3.2. Nội dung thu thập số liệu:
Nội dung thu thập số liệu cho từng nội dung cụ thể như sau:
a)Tìm hiểu một số hình thái của cây Lim xẹt:

Footer
Page
13 tâm
of Học
166.
Số hóa

bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

12




Header Page 14 of 166.
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát thực địa, thu thập các thông tin
từ các cán bộ lâm nghiệp có kinh nghiệm trong vùng nghiên cứu, đồng thời
kết hợp với tra cứu những tài liệu nghiên cứu trước đây nhằm xác định được
các nội dung sau:
- Đặc điểm hình thái: Thân cây, tán cây, vỏ cây, cành cây, lá cây, rễ cây và
hoa quả của cây Lim xẹt …
- Đặc điểm hậu vật: Mùa ra lá, mùa ra hoa kết quả …
b) Điều tra một số nhân tố sinh thái nơi cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên:
- Đặc điểm nhân tố khí hậu: Tiến hành thu thập tài liệu khí tượng của trạm
khí tượng thủy văn của VQG- huyện Tam Đảo.
- Điều tra nhân tố đất đai: Tham khảo tài liệu nghiên cứu về đất của VQG
Tam Đảo kết hợp đào phẫu diện để điều tra.
c) Điều tra đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Lim xẹt.
* Điều tra đặc điểm tái sinh của lâm phần:
Cây tái sinh được điều tra trong các ODB, gồm các cây có đường kính
<6 cm. Các chỉ tiêu xác định là:
- Tên loài cây, chiều cao vút ngọn, tình trạng sinh trưởng, nguồn gốc tái sinh
( theo hạt hay theo chồi).
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào, lấy đến cm.
-Xác định phẩm chất cây tái sinh với từng cá thể và phân chia làm 3 cấp chất
lượng là: Tốt, trung bình và xấu.

+ Cây tốt (A): là những cây có tán lá phát triển đều đặn, tròn xanh biếc,
thân tròn thẳng, không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình (B): Là những cây có thân thẳng, tán lá không đều, ít
khuyết tật, không bị sâu bệnh.

Footer
Page
14 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

13




Header Page 15 of 166.
+ Cây xấu (C) : Là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh
trưởng kém, khuyết tật nhiều và bị sâu bệnh.
Tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu được tính theo công thức:
N%=

n
x 100
N

(2-1)


Trong đó: N% là tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu.
n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu.
N là tổng số cây tái sinh.
-Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Được xác định theo tái sinh hạt hoặc tái
sinh chồi.
- Xác định tần xuất cây tái sinh loài Lim xẹt được tính theo công thức:

Lx

Số ODB có loài Lim xẹt xuất
hiện

= x100 (2-

Tổng số ODB đo đếm

2)

Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.1
Bảng 2.1:Bảng điều tra cây tái sinh tự nhiên
STT

Tên loài cây

Hvn

Nguồn gốc
Hạt


1
2
3

Tổng:

Chồi

Chất lượng sinh
trưởng
Tốt
TB
Xấu

*Điều tra sinh trưởng của cây mẹ (Lim xẹt):
Chọn cây mẹ có đủ tiêu chuẩn DT ≥ 8m, cây sinh trưởng bình thường,
không sâu bệnh, không cụt ngọn làm tâm. Xác định: Hvn, D 1.3, Hdc, DT,
phẩm chất. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.2
Bảng 2.2:Bảng điều tra sinh trƣởng của cây mẹ (Lim xẹt)

Footer
Page
15 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

14





Header Page 16 of 166.
STT

HVN

HDC

D1.3
Đ

1
2
3


Chất lượng sinh
trưởng

DT
T

N

B

Tốt


TB

Xấu

* Điều tra đặc điểm tái sinh của loài Lim xẹt xung quanh gốc cây mẹ.
Cây tái sinh được điều tra trong các ô dạng bản xung quanh gốc cây
mẹ gồm các cây có đường kính < 6cm. Các chỉ tiêu xác định là: Chiều cao
vút ngọn, tình trạng sinh trưởng, nguồn gốc cây tái sinh (theo hạt hay theo
chồi), phẩm chất cây tái sinh. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.3
Bảng 2.3:Bảng điều tra cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên xung quanh gốc cây
mẹ
STT

Hvn (cm)

Nguồn gốc
Hạt
Chồi

Chất lượng cây sinh trưởng
Tốt
TB
Xấu

1
2
3

Tổng:

d) Ảnh hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh đến số lƣợng và chất lƣợng của
cây Lim xẹt tái sinh.
* Điều tra tầng cây cao: Theo quan điểm lâm học, cây tầng cao là những cây
có tán tham gia vào tầng chính (tầng A) và D1.3 ≥ 6cm.
Xác định tên loài cây, Hvn, D1.3, Hdc phẩm chất cây. Công cụ đo
đường kính là thước kẹp kính, đo chiều cao vút ngọn va chiều cao dưới cành
là thước Blune - leiss kết hợp với sào đo cao. Kết quả điều tra được ghi vào
bảng 2.4

Footer
Page
16 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

15




Header Page 17 of 166.
Bảng 2.4:Bảng điều tra tổ thành loài cây cao
STT

Tên loài cây

HVN


HDC

1
2
3
….
Tổng:

Chất lượng sinh
trưởng
Tốt
TB
Xấu

*Điều tra độ tàn che rừng:
* Điều tra cây bụi, thảm tươi:
- Cây bụi là cây thân gỗ thuộc tầng thấp.Chỉ tiêu xác định là: Tên loài cây,
số lượng, Phẩm chất, Hvn được đo bằng thước mét, độ che phủ bình quân
chúng các loài được tính theo tỷ lệ phần trăm bằng phương pháp ước lượng.
- Thảm tươi là lớp cây cỏ phủ trên bề mặt đất rừng. Chỉ tiêu điều tra: Tên
loài cây, chiều cao trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ chúng được
xác định bằng phương pháp ước lượng.
- Lập ô dạng bản: Trên ODB, tôi tiến hành đo đếm tất cả các tầng cây bụi,
thảm tươi và được ghi vào bảng 2.5
Bảng 2.5:Bảng điều tra tầng cây bụi, thảm tƣơi
TT

Tên loài cây chủ
yếu


Hvn
(m)

Số lượng
(cây)

Độ che
phủ
(%)

Chất lượng
sinh trưởng
(%)
Tố TB Xấ
t
u

1
2
3

Tổ
ng:
2.5.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Việc chỉnh lý số liệu, lập các dãy phân bố thực nghiệm, tính toán các đặc trưng
mẫu được xử lý đồng bộ trên máy vi tính theo chương trình ứng dụng phần mềm “Xử

Footer
Page

17 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Header Page 18 of 166.
lý thống kê kết quả nghiêm cứu thực nghiệm trong Nông - lâm nghiệp trên máy vi tính
của GS.TS Nguyễn Hải Tuất và TS Ngô Kim Khôi. Phần mềm “SPSS 13.0”.
a)Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát:
Tiêu chuẩn phi tham số  2 của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần
nhất:
12
H=
n(n  1)

L


ni

Ri2
- 3(n+1)
ni


(2-3)

Trong đó:
n=

 ni ; Ri là tổng hạng ở mẫu thứ i.

Nếu mẫu quan sát là thuần nhất thì H có phân bố  2 với bậc tự do là
K = n -1 và n là số mẫu quan sát.
Nếu H >  052 thì các mẫu không thuần nhất.
Nếu H <  052 thì các mẫu thuần nhất, có nghĩa là các mẫu có nguồn
gốc từ 1 tổng thể.
Trong trường hợp các giá trị quan sát được chia ra nhiều cấp chất
lượng khác nhau thì việc kiểm tra sự thuần nhất của nhiều mẫu dựa chủ yếu
vào việc so sánh tần số quan sát rơi vào các mẫu.


2
Tinh

=



f

qsat

 f thuyet 


2

( 2-4)

f thuyet

Trong đó:
fthuyet là tần số lý thuyết
fthuyet =

Tai xTbi
TS

( 2-5)

fqsat là tần số quan sát
Tai là tổng hàng thứ i.
Tbi là tổng cột thứ i

Footer
Page
18 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

17





Header Page 19 of 166.
TS là tổng số.
2
Nếu  Tinh
>  052 tra bảng với bậc tự do K = (a-1)(b-1), thì các mẫu không

thuần nhất.
2
Nếu  Tinh
<  052 tra bảng với bậc tự do K = (a-1)(b-1), thì các mẫu thuần

nhất.
b) Xác định tổ thành theo số cá thể của mỗi loài:
Để xác định công thức tổ thành loài theo số cá thể, tôi áp dụng công
thức sau:
Ki =

mi
*10
N

(2-6)

Trong đó: Ki là tỷ lệ tổ thành của loài thứ i.
Mi là số cây của loài thứ i.
N là tổng số cây điều tra.

c, Xác định tƣơng quan giữa HVN - D1.3, Dt - D1.3.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để xác định mối quan hệ giữa HVND1.3, Dt- D1.3... theo các hàm sau:
Hàm LIN:

Y = B0+B1*X

Hàm LOG:

Y = B0+B1*Ln(X)

Hàm COM:

Ln(Y) = Ln(B0)+Ln(B1)*X

Hàm INV:

Y = B0+B1/X

Hàm POW:

Ln(Y) = Ln(B0)+B1*Ln(X)

Hàm QUA:

Y = b0+b1*X+b2*X2

Hàm nào có hệ số xác định (R2) lớn nhất, các giá trị kiểm định chứng
tỏ sự tồn tại của R2 và các hệ số b0,b1,b2,... thì hàm đó được chọn để mô tả
mối quan hệ giữa các đại lượng.
Nếu:


R = 0 thì đại lượng X và Y độc lập tuyến tính.

Footer
Page
19 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

18




Header Page 20 of 166.
R = ± 1 thì 2 đại lượng X và Y có quan hệ hàm số.
0 < /R/ ≤ 0,3 thì 2 đại lượng X và y có quan hệ yếu.
0,3 < /R/ ≤ 0,5 thì 2 đại lượng X và y có quan hệ vừa.
0,5 < /R/ ≤ 0,7 thì 2 đại lượng X và y có quan hệ tương đối chặt.
0,7 < /R/ ≤ 0,9 thì 2 đại lượng X và y có quan hệ chặt.
0,9 < /R/ < 1 thì 2 đại lượng X và y có quan hệ rất chặt
Ch-¬ng III
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.Điều kiện tự nhiên:
Giới thiệu sơ lƣợc về Tam Đảo:
Tam Đảo là một khối núi thuộc phần cuối của dãy núi hình cánh cung
thượng nguồn sông chảy. Dãy núi này có phần đuôi hầu như chụm lại ở Tam

Đảo, còn đầu tỏa ra như những nan quạt về phía Bắc. Đến Tam Đảo dãy núi
giảm dần độ cao rồi chuyển thành các đồi gò vùng Trung Du và đồng bằng
Bắc Bộ.
Khối núi Tam Đảo như một bức hình phong chắn gió mùa Đông Bắc
cho vùng Đồng Bằng, gồm > 20 đỉnh núi được nối với nhau bằng một đường
dông sắc nhọn.
Các đỉnh có độ cao trên dưới 1000m, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Nord
(1.592m) nằm ở trung tâm và là giao điểm ranh giới của 3 tỉnh Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên và Tuyên Quang. Ba đỉnh núi nổi tiếng của Tam Đảo là Thiên
Thị (1.375m), Thạch Bàn (1.388m) và Phù Nghĩa (1.300m). Chiều ngang
của khối núi rộng từ 10 -15 km, sườn đất dốc và chia cắt mạnh. .
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích.
Vườn quốc gia Tam Đảo: Trải dài từ 21 021’ đến 21042’ vĩ độ bắc,
105023’ đến 105044’ kinh đông, nằm trên địa phận 3 tỉnh Vĩnh phúc, Thái

Footer
Page
20 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

19




Header Page 21 of 166.

Nguyên, Tuyên Quang. Đây là dãy núi lớn dài 80 km chạy theo hướng đông
- bắc - tây – nam.
Diện tích VQG Tam Đảo là 34.995 ha, được hoạch định từ độ cao
100m trở lên và được chia làm 3 khu rõ rệt. Cụ thể là:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích là 17.295 ha ở độ cao > 400m.
- Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích là 15.398 ha ở độ cao từ 100m –
400m.
- Phân khu nghỉ mát, du lịch có diện tích là 2.302 ha.
Vùng đệm VQG Tam Đảo
Vùng đệm VQG Tam Đảo có ranh giới phía ngoài là ranh giới của các
xã tiếp giáp với VQG Tam Đảo. Cho đến nay vùng đệm vườn quốc gia Tam
Đảo gồm 23 xã thị trấn với diện tích 35.717 ha.
Huyện Tam Đảo: Diện tích đất của huyện năm 2003 là 23.573,07 ha.
Địa giới hành chính của huyện có 9 đơn vị cấp xã nằm trọn trong vùng chính
và vùng đệm phía Tây Nam VQG Tam Đảo. Cụ thể như sau:
Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và tỉnh Thái Nguyên.
Phía Tây giáp huyện Tam Dương và huyện Lập Thạch
Phía Nam giáp huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên
Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang
3.1.2 Địa hình:
Vườn quốc gia Tam Đảo địa hình được chia thành 4 kiểu chính đó là:
Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông suối. Độ cao dưới 100m,
độ dốc < 70, phân bố dưới chân núi ven suối.
Đồi cao trung bình: Độ cao từ 100m – 400m, độ dốc từ 100- 250 trở
lên, phân bố xung quanh núi và tiếp giáp với đồng bằng.

Footer
Page
21 tâm
of Học

166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

20




Header Page 22 of 166.
Núi thấp: Độ cao 400m – 700 m, độ dốc > 250, phân bố giữa 2 kiểu địa
hình đồi cao và núi trung bình.
Núi trung bình: Độ cao từ 700 – 1.592 m độ dốc > 250, phân bố ở phần
trên của khối núi, các đỉnh dông và núi đều sắc nhọn, địa hình hiểm trở.
Vùng đệm VQG Tam Đảo chủ yếu là địa hình đồi núi thấp và trung
bình, xen kẽ với các vùng bình địa của các nhánh sông. Độ cao trung bình
toàn vùng dưới 100 m. Độ dốc chủ yếu là cấp I và cấp II. Diện tích phân bố
theo các cấp độ dốc đựơc thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Diện tích phân bố các cấp độ dốc vùng đệm VQG Tam Đảo
Cấp độ dốc
CấpI (<70)
CấpII (80- 150)
Cấp III (160- 250)
Cấp IV (260- 350)
Cấp V (>350)
Cộng

Diện tích (ha)
10.285

3.559
1.623
0
48
15.515

Tỷ lệ (%)
66,4
22,9
10,4
0
0,3
100,00

Huyện Tam Đảo: Địa hình tương đối đa dạng và phức tạp, vùng miền
núi và núi cao diện tích có khoảng 11.000 ha chủ yếu do VQG và lâm trường
Tam Đảo quản lý. Diện tích còn lại bao gồm các vùng núi thấp, vùng bãi do
các xã quản lý và sử dụng, với đặc điểm địa hình như trên tạo điều kiện cho
huyện Tam Đảo phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp phong phú và đa dạng.
3.1.3. Khí hậu:
Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mưa mùa vùng núi.Qua tài
liệu tham khảo của trạm khí tượng Vĩnh Yên có thể thấy diễn biến của khí
hậu đặc trưng trong vùng được thể hiện ở bảng 3.2 và 3.3

Footer
Page
22 tâm
of Học
166.
Số hóa

bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

21




Header Page 23 of 166.
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu khí tƣợng bình quân tháng của khu vực nghiên
cứu
Bình quân
tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB năm:

Nhiệt độ ( C)

Nhân tố

Lượng mưa (mm)

15,6
19, 9
20,6
25,2
27,7
28,6
28,2
27,8
26,4
25,1
22,6
17,2
23,7

45,1
43,6
11,8
71,2
150,3
226,6
288,7
350,6
180,2
103,4
82,1
49,9
1603,5


0

Lượng bốc hơi
(mm)
89
73
70
96
95
83
78
91
96
102
92
75
1040

Bảng 3.3: Một số yếu tố khí hậu đặc trƣng của vùng nghiên cứu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Yếu tố
Nhiệt độ bình quân năm (0C)
Nhiệt độ tối cao bình quân (0C)
Nhiệt độ tối thấp bình quân (0C)
Lượng mưa bình quân năm (mm)
Số ngày mưa / năm
Lượng mưa cực đại trong ngày (mm)
Độ ẩm trung bình (%)
Độ ẩm cực tiểu (%)
Lượng nước bốc hơi bình quân năm (mm)

TB năm
23,7
41,5
3,2
1.603,5
142,5
284
81
14
1.040,1

- Chế độ nhiệt: Căn cứ chỉ số về chế độ nhiệt của trạm quan trắc khí
tượng Vĩnh Yên nằm trong vùng Lim xẹt tái sinh phân bố có nhiệt độ trung
bình năm là 23,70C; nhiệt độ tối cao bình quân là 41,50C; nhiệt độ tối thấp
bình quân là 3,20C.
-Chế độ ẩm: Lượng mưa của trạm quan sát khí tượng nơi loài Lim xẹt
tái sinh phân bố là 1.603,5 mm, tổng số ngày mưa là 142,5; độ ẩm tương đối
không khí 81%, độ ẩm cực tiểu 14% thường được xuất hiện vào tháng 12
năm trước và tháng 1 năm sau. Lượng mưa bốc hơi khoảng 1.040,1 mm.


Footer
Page
23 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

22




Header Page 24 of 166.
3.1.4. Thủy văn:
Trong khu vực có 2 hệ thống sông chính là sông Phó Đáy ở phía Tây
và sông Công ở phía Đông. Đường phân thủy của 2 hệ thống sông trên chính
là dông núi Tam Đảo chạy từ Đèo Khế (Sơn Dương) đến Mỹ Khê (Bình
Xuyên).
Mạng lưới sông suối hai sườn Tam Đảo dồn xuống 2 sông chính như
chân rết khá dày và ngắn, có cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân
núi, lưu lượng nước lớn. Khi xuống tới các chân núi, suối thường chảy dọc
theo các chân thung lũng dài và hẹp trước khi đổ ra vùng đồi và vùng đồng
bằng.
Chế độ thủy văn chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt. Lũ lớn
thường xảy ra vào tháng 8, lũ tập trung nhanh và cũng rút nhanh, sự phân
phối dòng chảy rất khác nhau giữa 2 mùa.
Chính vì vậy sông suối trong vùng không có khả năng vận chuyển

thủy, chỉ có khả năng làm thủy điện nhỏ. Việc đắp đập tạo hồ có thể thực
hiện được ở nhiều nơi quanh chân núi để phục vụ sản xuất.
3.1.5. Đất đai:
3.1.5.1. Diện tích đất đai tại khu vực nghiên cứu:
Huyện Tam Đảo gồm 7 xã: Đạo Trù, Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn,
Hợp Châu, Minh Quang và thị trấn Tam Đảo. Hiện trạng sử dụng đất là:
+ Hiện trạng đất đai phân theo đơn vị hành chính: Huyện có tổng diện
tích đất tự nhiên là 10.612,9 ha; trong đó diện tích đất có rừng là 7.858,49 ha
(diện tích đất rừng phục hồi - Trạng thái IIA, IIB) là 212,6 ha); diện tích đất
không có rừng là 2.252,77 ha (diện tích đất trống rải rác khác - trạng thái IC)
là 612,8 ha; còn lại là diện tích các loại đất khác.
+ Hiện trạng đất đai phân theo các khu chức năng: Tại phân khu phục
hồi sinh thái VQG Tam Đảo có tổng diện tích đất tự nhiên là 15.398 ha, trong
đó diện tích đất có rừng là 7.537,17 ha (diện tích đất rừng phục hồi là 322,86

Footer
Page
24 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

23




Header Page 25 of 166.

ha), diện tích đất không có rừng là 6.329,5 ha (diện tích đất trống cây rải rác trạng thái IC là 2.259 ha); còn lại là diện tích các loại đất khác.
3.1.5.2. Nhân tố đá mẹ, đất đai:
Nghiên cứu đặc điểm lý tính, hóa tính của đất dưới tán rừng tự nhiên
nơi có Lim xẹt tái sinh phân bố, đề tài chọn 3 phẫu diện đất điển hình tại 3
khu vực nghiên cứu, phẫu diện 1 được bố trí tại khu vực 1(trong ô tiêu chuẩn
1), phẫu diện 2 được bố trí tại khu vực 2 (trong ô tiêu chuẩn 3) và phẫu diện 3
được bố trí tại khu vực 3 (trong ô tiêu chuẩn số 5) do VQG Tam Đảo cung
cấp.
Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 3.4 và 3.5:
Bảng 3.4: Một số đặc điểm cơ bản phẫu diện đất tại 3 khu vực

1
2
3
4

Chỉ tiêu điều
tra
Độ cao tuyệt đối
Độ dốc
Hướng dốc
Đá mẹ

5

Loại đất

6
7
8

9
10

Trạng thái rừng
Độ tàn che
Độ dày tầng đất
Kết cấu đất
Thành phần cơ
giới
Độ chặt
Tỷ lệ đá lẫn

STT

11
12

Phẫu diện 1

Phẫu diện 2

Phẫu diện 3

250m
180
Tây nam
Phiến thạch
Sét
Feralit đỏ
vàng

IIA
0,45
> 100 cm
Hạt
Thịt trung
bình
Đất xốp
Ít

300m
210
Tây nam
Phiến thạch
Mica
Feralit đỏ
vàng
IIB
0,53
> 100 cm
Hạt
Thịt trung
bình
Đất xôp
Không

156m
160
Tây nam
Phiến thạch
Sét

Feralit đỏ
vàng
IC
0,37
> 100 cm
Hạt
Thịt trung
bình
Đất xốp
Không

Footer
Page
25 tâm
of Học
166.
Số hóa
bởi Trung
liệu – Đại học Thái Nguyên

24




×