Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ TUẤN BẰNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ TUẤN BẰNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn

THÁI NGUYÊN - 2016



iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
được bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Tuấn Bằng


iii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến Cô giáo PGS.TS Hoàng Thị Thanh Nhàn, là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh
tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành đoàn thể
huyện Sơn Dương; Đảng ủy, HĐND, UBND các xã Lương Thiện, Hợp Hòa,
Tam Đa và các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, bạn bè
cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn


Vũ Tuấn Bằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP .......................................................... xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP .......................................................... xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG ..................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững .................................... 5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Đặc trưng của nông nghiệp bền vững ................................................... 11
1.1.3. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững .................................... 12
1.1.4. Điều kiện của phát triển nông nghiệp bền vững ................................... 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp bền vững ... 17
1.1.6. Thách thức đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ...................... 20
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 21
1.2.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số địa phương ....... 21



iii
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 27
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ................................................ 28
2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu ................................................... 30
Chương 3: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI HUYỆN
SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ..................................................... 32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 32
3.1.2. Dân số và lao động ................................................................................ 33
3.1.3. Giao thông, thủy lợi .............................................................................. 34
3.1.4. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chung của huyện Sơn Dương............... 35
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 37
3.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế ....................... 37
3.2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội ......................... 52
3.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường ................ 60
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp bền
vững tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .............................................. 68
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 68
3.3.2. Cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp ........................................... 69
3.3.3. Chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp ....................... 71



iii
3.3.4. Vai trò của người dân trong phát triển nông nghiệp bền vững ............. 71
3.3.5. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững về khía
cạnh môi trường .............................................................................................. 73
3.3.6. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 76
3.4. Đánh giá những thành công và tồn tại của quá trình phát triển nông
nghiệp bền vững huyện Sơn Dương................................................................ 78
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 78
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 81
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 83
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ................ 85
4.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020 .................................................................................................. 85
4.1.1. Định hướng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 .............................................. 85
4.1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020 ........................................................................... 87
4.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020 ...................................................................................... 88
4.2.1. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế ......................... 88
4.2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội .......................... 95
4.2.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường .................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTTT

: Giá trị tăng thêm

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NN


: Nông nghiệp

NN

: Nông nghiệp

NSLĐ

: Năng suất lao động

PTBV

: Phát triển bền vững

PTNNBV : Phát triển nông nghiệp bền vững
PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định

SS

: So sánh

SXNN


: Sản xuất nông nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XH

: Xã hội


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thu thập tài liệu, số liệu đã công bố ..................................................28
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Dương 2013 - 2015..........34
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu thể hiện phát triển kinh tế huyện Sơn Dương từ năm
2013-2015 ...................................................................................................37
Bảng 3.3: Quy mô tăng trưởng GTSX và GTTT ngành Nông-Lâm nghiệp Thủy sản huyện Sơn Dương giai đoạn 2011-2015 ..............................38
Bảng 3.4: Năng suất lao động nông nghiệp huyện Sơn Dương giai đoạn 2011 2015 .............................................................................................................43
Bảng 3.5: Vốn đầu tư phát triển nông- lâm nghiệp - thủy sản huyện Sơn Dương giai
đoạn 2011-2015 ..........................................................................................45
Bảng 3.6: Cơ cấu các nhóm ngành và các ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
huyện Sơn Dương giai đoạn 2011-2015 (theo giá SS năm 2010)...........47
Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu - lao động BQ một hộ điều tra năm 2016...............54
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu giảm nghèo huyện Sơn Dương giai đoạn 2013 - 2015 ...56
Bảng 3.9: Mức độ tham gia quyết định sản xuất của nam và nữ (%) ...................57
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục của huyện Sơn Dương
giai đoạn 2011-2015 ...................................................................................58
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiệp huyện Sơn Dương giai đoạn 2013-2015 .............................61

Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả điều tra người dân về phát triển nông nghiệp bền
vững ở 03 xã đại diện .................................................................................72


iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tương quan tốc độ tăng trưởng GTSX và GTTT ngành N-L-NN
huyện Sơn Dương giai đoạn 2011-2015 ......................................... 39
Biểu đồ 3.2: Xu hướng một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất ngành nông-lâmthủy sản giai đoạn 2011-2015 ......................................................... 40
Biểu đồ 3.3: Xu hướng năng suất lao động nông nghiệp huyện Sơn Dương
giai đoạn 2009-2013 (Tính theo GTSX của giá SS năm 2010) ...... 44
Biểu đồ 3.4: Xu hướng quy mô GTSX nông nghiệp trên vốn đầu tư huyện
Sơn Dương giai đoạn 2011-2015 .................................................... 46
Biểu đồ 3.5: Xu hướng cơ cấu các ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản
huyện Sơn Dương giai đoạn 2009-2013 ......................................... 48
Biểu đồ 3.6: Lao động đang làm việc trong ngành nông nghiệp .................... 53
Biểu đồ 3.7: Xu hướng giảm nghèo huyện Sơn Dương giai đoạn 2013-2015.......56
Biểu đồ 3.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác huyện
Sơn Dương giai đoạn 2013-2015 .................................................... 62
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh huyện Sơn Dương giai đoạn
2011-2015 ....................................................................................... 65
Biểu đồ 3.10: Ảnh hưởng của lượng mưa đến năng suất lúa giai đoạn
2011-2015 .............................................................................. 69
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ hộ quan tâm đến vấn đề môi trường ............................... 75
HÌNH
Hình 3.1. Ông Nguyễn Văn Sung và cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng con
giống trước khi cung cấp cho thị trường......................................... 51

HỘP

Hộp 3.1: Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất...................................... 52
Hộp 3.2: Phỏng vấn người dân về an toàn môi trường ................................... 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất cứ quốc gia nào, dù là giàu hay nghèo, nông nghiệp đều có vị trí
quan trọng bởi nó là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
nhu yếu phẩm đảm bảo cái ăn cho toàn xã hội. Trong quá trình phát triển kinh
tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa
dạng về lương thực và thực phẩm cho con người, duy trì sự ổn định kinh tế-xã
hội và đảm bảo sự vững chắc, lâu dài về an ninh lương thực quốc gia.
Với Việt Nam, khoảng 20 năm trở lại đây, sản xuất nông nghiệp Việt
Nam đã tăng trưởng nhanh và ổn định. Nông nghiệp cung cấp nông sản thực
phẩm cho 85 triệu dân và có thể tới 100 triệu dân trong vòng 10 năm tới.
Nông nghiệp tạo việc làm và sinh kế cho 76,5% dân số, 13,7 triệu hộ nông
dân, tạo ra 30,14 tỷ đô la Mỹ từ xuất khẩu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2015). Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trung bình 5,5% mỗi
năm. Từ một nền nông nghiệp tự túc tự cấp, Việt Nam đã trở thành một nước
xuất khẩu nông - lâm - thủy sản. Một số nông phẩm xuất khẩu của Việt Nam
đang đứng vào hàng cao nhất thế giới như hồ tiêu, cà phê vối, gạo và điều.
Mức thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn trong vòng 10 năm trở lại đây
đã tăng gấp đôi. Phát triển nông nghiệp tạo nền tảng vững chắc cho công cuộc
xóa đói giảm nghèo đối với 90% người nghèo Việt Nam sống ở nông thôn.
Trong nhưng năm qua, 80% thu nhập tăng thêm của các hộ thoát nghèo là nhờ
vào sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ hộ đói nghèo nông thôn giảm đều ở mức 2%
mỗi năm. Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn, nông nghiệp Việt Nam
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, đặc biệt là tình trạng sản suất nhỏ, manh mún,

kém hiệu quả, kém bền vững vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Bước vào hội nhập
quốc tế, nông nghiệp nước ta đối mặt với nhiều thách thức về cơ cấu nông
sản, phương thức canh tác, tư duy sản xuất hàng hóa, cách thức tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu. Tất cả đòi hỏi cuộc cải cách mạnh mẽ để có thể
chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và bền vững.


2

Đối với huyện Sơn Dương - một trong những huyện nghèo thuộc tỉnh
Tuyên Quang, nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng. Theo Quy hoạch phát
triển SXNN của tỉnh Tuyên Quang, định hướng chung cho các huyện là
hướng tới phát triển bền vững trong nông nghiệp, tạo đà cho phát triển kinh tế
của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp bảo đảm an ninh
lương thực trên địa bàn, xóa đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường sống cũng
như sản xuất ở nông thôn. Theo đó, phát triển bền vững trong nông nghiệp đã
và đang được Sở Nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang tích cực thực hiện với kết
quả tích cực đáng kể.
Trong những năm gần đây, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn của huyện Sơn Dương đã diễn ra nhanh hơn nhưng SXNN
còn mang tính nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm
ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và thị trường nội địa, có
hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa cao, chưa khai thác
hết tiềm năng của tỉnh. Ngành chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế; tỷ trọng
giá trị ngành trồng trọt trong tổng giá trị SXNN thuần còn cao; dịch vụ nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Mức sống người dân vẫn còn bấp bênh và
nhận thức của người dân về SXNN, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
vẫn ở mức thấp. Việc xử lý chất thải nông nghiệp chưa chặt chẽ khiến cho ô
nhiễm môi trường khá nghiêm trọng. Các vấn đề nêu trên dẫn đến trăn trở :
Làm thế nào để phát triển SXNN bền vững trên địa bàn huyện Sơn Dương và

tỉnh Tuyên Quang.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài "Phát triển nông nghiệp bền
vững tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang" làm luận văn Thạc sĩ kinh
tế chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình nhằm góp phần trả lời câu hỏi cấp
bách trên, tìm ra những giải pháp tối ưu , tận dụng tiềm năng vốn có, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, đưa nông nghiệp của
huyện phát triển theo hướng bền vững.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững và các giải
pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Sơn Dương, trên cơ sở đó đề
xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp bền
vững cho huyện Sơn Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 – 2015.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp Sơn Dương theo hướng bền vững trong giai
đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến phát triển nông nghiệp tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
theo hướng bền vững.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các báo cáo, tài liệu thứ cấp giai đoạn
2011-2015; nghiên cứu số liệu điều tra tại thời điểm năm 2016.
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu hiện trạng phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.


4

4. Đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ hơn lý luận về sự phát triển nông nghiệp bền vững qua 3 khía
cạnh kinh tế, xã hội, môi trường trong phát triển.
- Sự vận dụng tổng hợp các cách tiếp cận và phương pháp trong nghiên
cứu phát triển nông nghiệp bền vững.
- Các giải pháp đặc trưng phát triển nông nghiệp bền vững cho huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia ra làm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ
những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, khi cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đã bùng nổ, chất lượng cuộc sống của xã hội loài người đã có bước
tiến rõ rệt do khoa học công nghệ và năng suất lao động mang lại. Của cải
được nhân loại tạo ra ngày càng nhiều và phong phú về chủng loại đã phần
nào thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, đã đưa đến sự phát
triển nhanh của nền văn minh nhân loại. Song cũng chính từ sự phát triển ấy
đã làm nảy sinh một số vấn đề ngày càng nổi cộm như tăng trưởng dân số quá
nhanh, tiêu dùng một cách quá mức về của cải, tài nguyên, năng lượng, thiên
tai, bão, lũ, ô nhiễm và sự cố môi trường ngày càng gia tăng đã làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của xã hội, gây trở ngại đối với sự phát triển kinh tế
và làm giảm sút chất lượng cuộc sống của con người.
Đứng trước áp lực của thực tế khắc nghiệt, con người không còn
cách lựa chọn nào khác là phải xem xét lại những hành vi ứng xử của minh
với thiên nhiên, phương sách phát triển KT -XH và tiến trình phát triển của
mình. Cách lựa chọn duy nhất đó là con đường phát triển có sự kết hợp cả
về kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường; đó chính là con đường
đảm bảo tái sản xuất xã hội bền vững, hay nói cách khác đó chính là sự
phát triển bền vững.
Phát triển bền vững, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau, sau
đây là một số quan niệm bàn về phát triển bền vững.



6

Ủy ban quốc tế về phát triển và môi trường (1987) đã đưa ra định
nghĩa: “Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi, trong đó việc
khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công
nghệ và kỹ thuật và sự hay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng
đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người”.
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở
Rio de Janerio (Braxin) năm 1992 đã đưa ra khái niệm vắn tắt về phát triển
bền vững và được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế đó là:
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhanh đáp ứng những yêu cầu hiện tại
mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (Cộng
hòa Nam Phi) năm 2002 đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm về phát triển bền
vững: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm: Phát triển kinh tế, phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con người
hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”. Như vậy, PTBV là sự phát triển trong mối liên hệ gắn kết chặt
chẽ thực hiện ba nhóm mục tiêu lớn: Mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục
tiêu môi trường. Trong đó sự phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực; sự
phát triển xã hội là mục tiêu và sự phát triển môi trường là điều kiện của phát
triển bền vững. Theo đó, PTBV gồm ba nội dung cơ bản đó là:
Bền vững về kinh tế: Đòi hỏi phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa -xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh
tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học
và công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về xã hội: Là phải xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã
hội, trong đó giáo dục - đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy

đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội.


7

Bền vững về tài nguyên và môi trường: Là các dạng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo được phải sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi
phục được cả về số lượng và chất lượng các dạng tài nguyên không tái tạo
phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí,
đất, nước, cảnh quan thiên nhiên...) nhìn chung không bị các hoạt động của
con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công
nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo
đảm, con người được sống trong môi trường sạch.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PTBV đã được kết tinh và
phản ánh đầy đủ nhất trong Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu
tổng quát của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần
và văn hóa, sự bình đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài
hòa của con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
Từ những cơ sở lý luận nên trên, tác giả cho rằng: Phát triển bền vững có
nội dung lớn và phong phú, không chỉ hàm nghĩa phát triển kinh tế bền vững
mà còn bao hàm nội dung phát triển xã hội bền vững và gắn kết chặt chẽ với
bảo vệ môi trường sinh thái. Trong mỗi nội dung có thành tố riêng nhưng
chúng luôn thống nhất biện chứng và quan hệ hữu cơ với nhau tạo lên sự phát
triển bền vững.
Như vậy, việc quán triệt và nhận thức đúng đắn nội hàm của PTBV là
phương pháp luận tốt khi thực hiện PTNNBV phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh hiện nay.
1.1.1.2. Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai

đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về
lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không
những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng


8

loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp (Phạm Vân Đình và cộng sự,
1997; Nguyễn Đình Nam và cộng sự, 1995).
Thuật ngữ phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời sống
kinh tế xã hội. Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền
nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở trình
độ cao hơn cả về số lượng và chất lượng. Nền nông nghiệp phát triển là một
nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch
vụ) đa dạng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội
về nông nghiệp.
Như vậy, phát triển nông nghiệp là một quá trình không phải trong
trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chỉ sự tác động của
quy luật thị trường, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của chính phủ,
nhận thức và ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm
và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực công nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển là
kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp.
1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là nội dung trọng yếu của chiến lược
phát triển KT -XH của mọi quốc gia. Phát triển nông nghiệp bền vững là tiền
đề đảm bảo các mục tiêu phát triển KT -XH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của con người. Tuy nhiên vào nửa cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, trong quá
trình PTNN loài người đã phải đương đầu với những thách thức có tính toàn
cầu và ở từng quốc gia với mức độ nghiêm trọng khác nhau như: Sự nghèo

đói, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, áp lực dân số, sử
dụng quá mức các chất hóa học...Trước những thách thức nói trên, PTNNBV
mới bắt đầu được quan tâm trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ XX với nhiều
quan niệm khác nhau:


9

Theo Tổ chức lương thực và Nông nghiệp (FAO, 1992) định nghĩa:
Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về
tổ chức, kỹ thuật ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa
đáp ứng nhu cầu của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường,
không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả
về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội. Định nghĩa này đã đề
cập đến những vấn đề cốt lõi của PTNNBV trên cả ba phương diện là sự phát
triển hài hòa ba nhóm mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường đồng thời chỉ rõ
cách thức thực hiện để hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững.
Theo Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình (2009) cho rằng: “Phát triển
nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ
chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa
đáp ứng nhu cầu của mai sau”.
Nông nghiệp bền vững là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp
bền vững. Nông nghiệp bền vững thỏa mãn được yêu cầu của thế hệ hiện tại,
mà không làm giảm khả năng thỏa mãn yêu cầu của thế hệ mai sau (Định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Chương trình nghị sự 21,
2004). Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp phải đáp ứng được hai
yêu cầu cơ bản: đảm bảo đáp ứng cầu hiện tại về nông sản và dịch vụ liên
quan và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau (bao gồm

gìn giữ quỹ đất, nước, rừng, khí hậu và tính đa dạng sinh học…). Nông
nghiệp bền vững là phạm trù tổng hợp, vừa đảm bảo các yêu cầu về sinh thái,
kỹ thuật, vừa thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Các định nghĩa trên đã đề cập đến những giác độ khác nhau và sâu sắc
về phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên để làm tốt các mục tiêu đó
không phải là chuyện dễ dàng. Ngay cả những nước phát triển ở châu Mỹ,
châu Âu cũng cần phấn đấu để dần có được một nền nông nghiệp bền vững


10

như các mục tiêu đề ra ở trên. Các mục tiêu này nhằm đến một sự bền vững
cho cả thế giới và phải có bước đi thích hợp để đảm bảo cho cuộc sống hiện
tại của mọi dân cư trên trái đất. Không thể vì một mục tiêu cứng nhắc nào mà
quên đi các mục tiêu khác, nhất là sự sinh tồn của cả cộng đồng. Bên cạnh đó,
nông nghiệp chỉ là một phần của xã hội, muốn có sự bền vững trong nông
nghiệp thì xã hội như là một tổng thể, cần phải có các nguồn tài nguyên của nó
như không khí, nước, đất, năng lượng và tất cả những thứ khác theo cách bền
vững hơn. Với cách tiếp cận trên, tác giả luận văn có thể đưa ra quan niệm về
PTNNBV ở huyện Sơn Dương như sau:
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Sơn Dương là
quá trình Đảng bộ, chính quyền, các cơ quan, ban ngành chức năng, các thành
phần kinh tế và nhân dân nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan,
đường lối của Đảng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước vào thực tiễn
nền nông nghiệp Sơn Dương nhằm đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng nhanh,
bền vững và ổn định, phân phối công bằng sản phẩm và tài nguyên nông
nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, làm tăng sự công bằng giữa
các thế hệ và hoàn thiện chất lượng cuộc sống.
Với quan niệm trên có thể hiểu PTNN theo hướng bền vững ở huyện
Sơn Dương là việc Đảng bộ, chính quyền, các cơ quan ban ngành chức năng

và nhân dân huyện sử dụng các công cụ, chính sách, biện pháp tác động vào
quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế liên tục, ổn
định đạt hiệu quả cao, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân góp
phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng nông thôn
mới có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao; gắn với việc bảo vệ và
nâng cao chất lượng môi trường sống. Như vậy, PTNN theo hướng bền vững
ở huyện Sơn Dương là sự kết hợp hài hòa của ba mặt. Bảo đảm phát triển
kinh tế cao và ổn định gắn với giải quyết có hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái.


11

1.1.2. Đặc trưng của nông nghiệp bền vững
Nền nông nghiệp bền vững được đánh giá bằng những đặc trưng khác
nhau, tuy nhiên có thể gom lại thành các đặc trưng chủ yếu sau:
Năng suất (Productivity): trước tiên phải là nền nông nghiệp có năng
suất cao. Điều đó có nghĩa là trên một đơn vị nguồn lực dùng trong nông
nghiệp, sẽ thu được nhiều hơn sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Tùy theo, mức
độ phát triển hàng hóa của nền nông nghiệp, mà chỉ tiêu hiện vật hay giá trị sẽ
chiếm vị trí quan trọng. Năng suất còn được hiểu không những bao gồm về
lượng mà còn về chất của sản phẩm thu được trên đơn vị nguồn lực
Hiệu quả (Efficiency): nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp
đạt hiệu quả về sử dụng nguồn lực. Đôi khi, có thể đạt năng suất mà chưa thật
sự đạt hiệu quả. Hiệu quả là phần thu được sau khi trừ đi chi phí. Cần tính
toàn đầy đủ các khoản chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cả hiển thị và chi
phí ẩn khi tiến hành sản xuất - kinh doanh nông nghiệp. Cần tính đủ các lợi
ích đo đếm được và cả các lợi ích không đo đếm được từ nông nghiệp. Nền
nông nghiệp bền vững sẽ luôn đem lại hiệu quả cao. Đảm bảo an ninh môi
trường, chống khai thác thái quá cạn kiệt tài nguyên nông nghiệp.

Ổn định (Stability): Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đạt
được sự ổn định cả về tăng trưởng và phát triển. Sự thay đổi về cơ cấu của
nền nông nghiệp, hoàn thiện tổ chức và thể chế thị trường cần sự ổn định.
Càng ổn định, nông nghiệp càng bền vững. Ổn định không có nghĩa là giữ
nguyên trạng thái cũ mà vẫn có sự thay đổi theo xu hướng chung, thể hiện
tính quy luật của sự phát triển.
Công bằng (Equity): nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đạt
được sự công bằng trong phân bổ, quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp,
hưởng thụ lợi ích thu được từ nông nghiệp sạch và bền vững. Do vậy, vấn đề
công bằng trong nền nông nghiệp bền vững bao gồm sự giảm bớt chênh lệch


12

giữa nhóm giàu và nhóm nghèo trong dân cư, giữa các dân tộc thiểu số và đa
số, giữa nam và nữ, giữa thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên tái tạo
Một số đặc trưng khác của nông nghiệp bền vững: về sinh thái, về kinh
tế, chấp nhận về mặt xã hội, nhạy cảm về văn hóa, đề xuất kỹ thuật thích hợp,
phát triển tiềm năng nhân lực.
1.1.3. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3.1. Về kinh tế
Phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế là sự phát triển đảm bảo
tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của nông nghiệp, góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia, cộng đồng.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng
ổn định với cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống của người dân,
tránh được sự suy thoái và gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai. Điều đó
được thể hiện ở các tiêu chí sau:
- Sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông

nghiệp gồm: gia tăng sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa; hàng hóa
sản xuất ra đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng của người dân; chất lượng sản
phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường, trước hết là đảm bảo
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phát triển SXNN bền vững yêu cầu phải mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Tính bền vững về mặt kinh tế đó là tăng năng suất nông nghiệp và giá trị
SXNN một cách ổn định. Chỉ có tăng năng suất mới đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp. Trong SXNN, để đạt
được năng suất, sản lượng sản phẩm một cách hiệu quả, người sản xuất cần
phải bỏ ra chi phí theo khả năng sản xuất. PTNN bền vững là phát triển với
mức tăng trưởng hợp lý, có giá trị SXNN cao, phát triển có kế hoạch cân đối,
có tầm nhìn, gắn với thị trường.


13

- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực lao động, vốn, lựa chọn hình thức sản
xuất phù hợp để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tăng năng suất.
1.1.3.2. Về xã hội
Phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội đó chính là sự đóng góp cụ
thể của nông nghiệp cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát
triển. Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội sẽ đảm bảo cuộc sống của
người nông dân đạt kết quả ngày càng cao; nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc
sống gia đình, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo,
giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội. Giảm các tệ
nạn xã hội, nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh thần cho
người nông dân.
a. Lao động và việc làm
Trong quá trình phát triển SXNN, có hai vấn đề cần phải xem xét. Một là
tạo thêm nhiều việc làm và hai làm giảm tỷ lệ hộ nghèo. Lực lượng lao động

luôn tập trung ở vùng nông thôn. Lực lượng lao động nông thôn chủ yếu tham
gia SXNN. Thu nhập từ SXNN của nông hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện
vật quy thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà nông hộ nhận
được từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt thuần dưỡng
chim thú trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Phát triển SXNN
phải tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn cùng với nâng mức thu nhập
cho nông hộ.
b. Xóa đói, giảm nghèo
Đến nay vai trò của Chính phủ trong giải quyết vấn đề đói nghèo được
thể hiện ở các điểm chính sau: tăng cường cơ hội cho người nghèo; tăng
cường quyền lực cho người nghèo và tăng cường mạng lưới an sinh xã hội.
Nằm trong khuôn khổ chung đó, các chủ trương chính sách sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tạo nguồn lực để xóa đói giảm nghèo. Cụ thể là: củng cố
môi trường đầu tư, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp và dân cư đầu tư phát


14

triển sản xuất kinh doanh; hoàn thiện các công cụ và chính sách kinh tế, duy trì
sự ổn định kinh tế vĩ mô; phát triển nguồn nhân lực và cải cách hành chính. Phát
triển SXNN không nằm ngoài chủ trương đó. Chính sách phát triển SXNN
để thúc đẩy góp phần xóa đói giảm nghèo cho các bà con nông dân ở vùng
nông thôn là bước đầu phải thực hiện chặt chẽ.
c. Cân bằng giới trong phát triển sản xuất nông nghiệp
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong SXNN, các ngành kinh tế phi
nông nghiệp, các hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Trong quá trình
phát triển kinh tế, ổn định xã hội, xóa đói giảm nghèo và phát triển nhiều phần kinh
tế, phát triển SXNN đã tạo ra những thuận lợi, mở ra những cơ hội cho sự
phát triển của lực lượng lao động nói chung, lao động nữ nói riêng nhưng cũng
đặt ra không ít khó khăn, thách thức và yêu cầu mới đối với lực lượng này,

làm cho khoảng cách bất bình đẳng giới trong lao động và việc làm nông thôn có
xu hướng gia tăng nhanh hơn so với ở thành thị. Do vậy, thực hiện cân đẳng
giới trong phát triển SXNN nhằm tạo điều kiện để phụ nữ được hưởng các
quyền cơ bản của mình, tham gia và hưởng thụ một cách bình đẳng và đầy đủ
trong mọi khía cạnh của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường thiên nhiên.
1.1.3.3. Về môi trường
Phát triển bền vững nông nghiệp về môi trường là phải khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường.
a. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Để đạt được năng suất và chất lượng cao, nông dân thường áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất bằng nhiều biện pháp như: chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, sử dụng phân bón, thuốc BVTV, ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao trên các loại rau, hoa (màng phủ nông nghiệp, nhà
kính, nhà lưới, tưới tự động). Việc sử dụng thuốc BVTV là một vấn đề lớn


15

cần giải quyết để giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất và chất lượng sản phẩm.
Để phát triển SXNN một cách bền vững cần quan tâm đến việc sử dụng thuốc
BVTV và hệ thống hóa giải pháp để giảm bớt thói quen sử dụng thuốc hóa
chất trong sản xuất.
b. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là các loại rác thải được thải ra từ hoạt động
nông nghiệp như các loại chai lọ thuốc trừ sâu, thuốc BVTV, các loại túi
nilon hoặc gói thuốc sau khi được sử dụng Với chất thải nông nghiệp nguy
hại là các hóa phẩm nông nghiệp không nhãn mác, các chai lọ bằng nhựa,
thủy tinh hay kim loại hoặc những gói thuốc thậm chí cả những lọ thuốc

BVTV vẫn chưa được sử dụng hết đã và đang được vứt bỏ không đúng cách
đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Trong SXNN nói chung
và chăn nuôi nói riêng, chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm đến môi trường và
cuộc sống của con người. Phát triển SXNN luôn liên quan đến vấn đề chất
thải chăn nuôi và cần xử lý chặt chẽ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
phát triển nông nghiệp một cách bền vững.
c. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp
Môi trường được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ
hoặc cường độ các tác nhân như chất thải, rắn chứa hóa chất đạt đến mức độ
có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. Các loại chất
thải nông nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều tại các vùng nông thôn trong khi
khả năng đầu tư cho xử lý, giảm thiểu ô nhiễm rất hạn chế. Do vậy, người dân
nông thôn đang hàng ngày, hàng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm ngày
càng trầm trọng. Để phát triển SXNN bền vững, nên việc ô nhiễm môi trường
nông nghiệp cần được bảo vệ gắn chặt với trách nhiệm của mọi tổ chức, cá
nhân và mọi người dân.
1.1.4. Điều kiện của phát triển nông nghiệp bền vững
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên thuận lợi: Đó là đất đai, nước, khí
hậu… Nông nghiệp có đặc điểm là đa dạng, với nhiều loại hình sản xuất kinh


×