Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Những ưu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib tại Trung tâm Thông tin- tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
*
*

*

Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tạp chí, các sách báo chuyên ngành và các trang tài liệu
trực tuyến đều được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận .
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với một đề tài tương đối mới chắc
chắn không tránh khỏi những khó khăn đặc biệt là về kiến thức và kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học. Song trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn hết sức tận tình của Ths. Phạm Tiến Toàn , người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi. Sự giúp đỡ, những ý kiến nhận xét của Thầy đã giúp tôi có thể
hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ từ các thầy cô trong khoa
Thông tin thư viện - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Trung tâm thông tin –tư liệu Viện Khoa học và công nghệ nơi tôi tiến
hành khảo sát, con xin nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với Ông Bà, Cha Mẹ đã
chăm sóc, nuôi dạy con thành người . Bạn bè cùng lớp đã đóng góp ý kiến giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp đỡ
quý báu đó. Trong quá trình thực hiện đề tài do còn nhiều hạn chế về thời gian
cũng như kinh nghiệm nên cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự quan tâm, chỉ bảo cũng như những đóng góp của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 02 năm 2012
Đỗ Thị Thanh Tịnh



Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích
Công nghệ thông tin

STT
1
2

Từ viết tắt
CNTT
CAS Server

3
4

CSDL
HTML

Cơ sở dữ liệu
HyperText Markup Language

HTTP

(Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản)
The Hypertext Transfer Protocol

ISSN


( Giao thức truyền tải siêu văn bản)
International Standard Serial Number

5
6

Central Authentication Service ( Hệ thống chứng thực tập trung)

7
8

(Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ)
KH&CNVN Khoa học và Công nghệ Việt nam
MARC
Metadata Authority Description

9
10
11
12

( Khổ mẫu biên mục máy tính đọc được)
Thông tin- thư viện
Thư viện số
Thông tin- tư liệu
The World Wide Web Consortium

TTTV
TVS
TT-TL

W3C

(Tiêu chuẩn thiết kế web)
13

SFX

Context sensitive linking
Máy chủ xử lý nối kết gốc – chuyển giao dịch vụ nối kết trong

14

XML

môi trường học thuật
Extensible Markup Language
(Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm........................................................8
Hình 3: Metalib giúp nhiều nguồn tài nguyên hiển thị qua SFX......................15
Đỗ Thị Thanh Tịnh

1

K53 Thông tin –thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Hình 4: MetaLib tích hợp với SFX để chuyển giao tài nguyên.........................17

Hình 5: Giao diện hiển thị tìm kiếm tài nguyên trong Metalib.........................28
Hình 6: Đăng nhập theo tên và mật khẩu truy cập............................................29
Hình 7: Giao diện truy cập biểu ghi trong SFX..................................................30
Hình 8: Giao diện hiển thị tìm kiếm tạp chí điện tử...........................................31
Hình 9 : Giao diện tìm kiếm Cơ sở dữ liệu..........................................................33
Hình 10: Giao diện tìm kiếm nhiều Cơ sở dữ liệu..............................................35
Hình 11 : Giao diện kết quả tìm kiếm nhiều cơ sở dữ liệu................................36
Hình 12 : Tài nguyên trong metalib được hiển thị thành các bộ sưu tập.........41
Hình 13 : Thống nhất giao diện tìm kiếm............................................................43
Hình 14: Tìm kiếm đồng thời trên nhiều Cơ sỡ dữ liệu khác nhau..................44
Hình 15: Các KnowledgeBase trong Metalib......................................................46
Hình 16 : Cập nhật thông tin mô tả.....................................................................48
Hình 17 :Cập nhật thông tin chức năng..............................................................49
Hình 18 : Giao diện tạo lập khu vực nghiên cứu riêng......................................54
Hình 19: Phân quyền truy cập tài nguyên đối với người dùng.........................56

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................I
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.........................................................................I
MỤC LỤC...............................................................................................................II
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Đỗ Thị Thanh Tịnh

II

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài.............................................................................................4
8. Bố cục của khóa luận...........................................................................................4
NỘI DUNG...............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN - TƯ LIỆU VIỆN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, TỔNG QUAN VỀ CỔNG TÌM
KIẾM SIÊU DỮ LIỆU METALIB........................................................................5
1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam...................................................................................................................5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................5
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm...........................................................5
1.1.3Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm..........................................8
1.1.4 Nguồn tài nguyên..........................................................................................11
1.1.5 Đặc điểm Người dùng tin và Nhu cầu tin của Trung tâm.........................13
1.2 Tổng quan về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib........................................14
1.2.1 Giải thích một số khái niệm........................................................................14
1.2.2 Lịch sử ra đời...............................................................................................16
1.2.3 Những tính năng nổi bật..............................................................................16
1.2.4 Những lợi ích của việc sử dụng cổng tìm kiếm..........................................17
1.2.5 Tình hình áp dụng trên thế giới..................................................................19

∗] Liên hiệp Hỗ trợ Khoa học & Đánh giá Giáo dục Đại học Brazil..................21
CHƯƠNG 2............................................................................................................23
Đỗ Thị Thanh Tịnh

III


K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM KIẾM SIÊU
DỮ LIỆU METALIB TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –TƯ LIỆU VIỆN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM.....................................................23
2.1 Sơ bộ về về tình hình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib tại Trung
tâm...........................................................................................................................23
2.1.1 Cơ sở áp dụng phần mềm............................................................................23
2.1.2 Lộ trình áp dụng tại Trung tâm..................................................................25
2.1.3 Thực trạng quá trình áp dụng Metalib tại Trung tâm............................27
2.2 Những ưu điểm của quá trình áp dụng Metalib trong việc tìm kiếm cơ sở
dữ liệu điện tử tại Trung tâm...............................................................................39
2.2.1 Hướng tới lợi ích người dùng và các cấp chuyên gia.................................39
2.2.2 Dễ dàng quản lý...........................................................................................41
2.2.3 Tìm kiếm liên hợp.........................................................................................44
2.2.4 Khả năng xác thực truy cập tới nguồn tài nguyên thông tin...................45
2.2.5 Quản lý tài nguyên thông tin thuận tiện với Cơ sở dữ liệu
KnowledgeBase......................................................................................................46
2.2.6 Tùy biến và cá biệt hóa danh mục tài nguyên thông tin...........................53
Cổng thư viện phải cho phép tùy biến theo nhu cầu, cho phép tùy biến các
danh mục tài nguyên theo từng nhóm người sử dụng, được định nghĩa theo
tính chất của bộ phận, chức năng công việc hoặc các lĩnh vực quan tâm. Người
sử dụng cũng cần cá biết hóa các vùng làm việc trong cổng thư viện, nó có thể
chứa các lịch sử tìm kiếm, danh mục các nguồn tài nguyên yêu thích, tham
chiếu đến các tài liệu hữu ích từng được thu thập và sử dụng. Các dịch vụ cá
biệt hóa đặc trưng bao hàm khả năng thực hiện tìm kiếm tự động trên các qui
định cơ bản, với kết quả tìm kiếm được cung cấp bằng email, như vậy người


Đỗ Thị Thanh Tịnh

IV

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
sử dụng có thể thiết lập và quản lý các dịch vụ kiến thức riêng biệt của mình.
.................................................................................................................................53
2.2.7 Đặc tính phân quyền quản trị truy cập......................................................55
2.2.8Hỗ trợ tiêu chuẩn thông tin thư viện...........................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ....60
QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CỔNG TÌM KIẾM SIÊU DỮ LIỆU TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN - TƯ LIỆU VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT
NAM........................................................................................................................60
3.1 Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm...............................................60
3.1.1 Tăng cường đầu tư kinh phí.......................................................................60
3.1.2 Lập kế hoạch sát sao và ưu tiên đầu tư cho việc thu thập, xử lý và xây
dựng nguồn cơ sở dữ liệu điện tử tại cơ quan ....................................................61
3.2 Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng..........................................................66
3.2.1 Đào tạo Người dùng tin................................................................................66
3.2.2 Đào tạo cán bộ Trung tâm có trình độ làm chủ công nghệ tiên tiến........67
3.3 Khai thác triệt để ứng dụng phần mềm tại cơ quan.....................................67
3.3.1 Tích hợp với các cổng thông tin chung......................................................67
3.3.2 Tích hợp các dịch vụ thuật ngữ...................................................................68
3.3.3 Xây dựng tiêu chuẩn cho kết quả tìm kiếm liên hợp.................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................72
5. Website của Công ty Exlibrisgroup. MetaLib: Reach Out and Discover Remote

Resources.

Truy

cập

ngày

23

tháng

01

năm

2012,

từ

URL

:

................................................................................73
7. Lancaster University Library. Guide to using MetaLib. Truy cập ngày 24
tháng 01 năm 2012, từ URL: />Đỗ Thị Thanh Tịnh

V


K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Tri thức với sức mạnh đã,
đang và sẽ là công cụ, là động lực cho mọi sự phát triển. Tri thức được xem là
một lực lượng sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội và giúp bảo tồn, phát
huy và nâng cao sức mạnh của nhân loại. Trong xã hội hiện nay, cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ đang diễn ra với quy mô rộng lớn trên toàn thế
giới. Khi khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì
thông tin thực sự trở thành nguồn lực quan trọng cho mỗi quốc gia và toàn nhân
loại vững bước trên con đường phát triển.
Đồng thời, thế kỷ XXI cũng chứng kiến những thành tựu của khoa học
công nghệ đã và đang góp phần vào sự phát triển cũng như sử dụng, bảo tồn và
phát huy các giá trị đó là một nhu cầu tất yếu. Thư viện – nơi bảo quản và phân
phối tri thức là đối tượng cần áp dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động. Với mục đích hoàn thiện quy trình nghiệp vụ,
tăng cường khả năng phục vụ người dùng tin, các thư viện và cơ quan thông tin
đã từng bước tin học hóa, tự động công tác phục vụ người dùng đọc .
Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm tới nguồn lực thông tin và nhận
thấy được vai trò của các cơ quan thông tin - Thư viện trong việc quản lý các
nguồn lực thông tin đó là không thể thiếu Nghị quyết 16/NQTW của Bộ Chính
trị về khoa học và công nghệ trong thời kỳ đổi mới đã nêu rõ : “Xây dựng hệ
thống thông tin hiện đại hoá về khoa học và công nghệ kịp thời cung cấp
thông tin cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các
cơ sở sản xuất, dành quỹ ngoại tệ thích đáng để mua các tư liệu thông tin cần
thiết từ nước ngoài, nhất là các nước có trình độ phát triển cao”.

Đỗ Thị Thanh Tịnh

1

K53 Thông tin –thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ theo các hướng trọng điểm của
Nhà nước . Trung tâm thông tin- tư liệu (TT-TL) Viện KHCNVN là một bộ phận
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Viện. Đặc biệt trong những năm gần
đây, với sự quan tâm của Viện KHCNVN Trung tâm đã kịp thời áp dụng những
thành quả của Thư viện số trong hoạt động của trung tâm. Ứng dụng mới đây
nhất tại Trung tâm TT-TL năm 2009 đó việc đưa cổng tìm kiếm siêu dữ liệu
Metalib vào vận hành thành công. Nhằm nâng cao nhận thức về ưu điểm của
cổng tím kiếm siêu dữ liệu Metalib trong việc khai thác nguồn tài nguyên số tại
Trung tâm, cũng như tìm kiếm tài nguyên thông tin trong các CSDL tại các cơ
quan TT-TV trên thế giới mà Trung tâm được cấp quyền truy cập nhằm cung cấp
luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đào tạo nhân
lực khoa học, công nghệ có trình độ cao cho đất nước. Nắm bắt được điều đó với
xu thế tất yếu của thời đại, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài khóa luận của mình là :
“ Những ưu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib
tại Trung tâm Thông tin- tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2. Lịch sử nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực thông tin- tư liệu là một xu hướng tất yếu
Chính vì vậy, vấn đề ứng dụng CNTT nói chung và ứng dụng phần mềm tìm
kiếm dữ liệu nói riêng đã được nhắc đến trong một số hội nghị, hội thảo ngành
thông tin- thư viện trên thế giới và mới đây tại một số cơ quan TT-TV Việt nam,

do đây là một phần mềm tương đối mới và tại Trung tâm TT- TL Viện KH&CN
là nơi đầu tiên áp dụng phần mềm này. Đây là một phần mềm khá quan trọng
trong quá trình xây dựng Thư viện số tuy nhiên chưa có một công trình nghiên
cứu cụ thể nào tại Việt Nam lấy cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib làm đối
tượng nghiên cứu .Với mong muốn được hiểu biết và tập dượt nghiên cứu một

Đỗ Thị Thanh Tịnh

2

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
vấn đề mới trong lĩnh vực thông tin thư viện, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài :
“ Những ưu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu
Metalib tại Trung tâm Thông tin- tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam"
Đề tài có sự tham khảo và chắt lọc ý kiến trên một số phương tiện thông
tin đại chúng. Phần mềm tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib là một phần mềm mới
xuất hiện trên thị trường Việt Nam, hứa hẹn mang tính cạnh tranh cao so với các
phần mềm ứng dụng khác.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế quá trình áp dụng cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib tại
TTTT-TL Viện KHCNVN , những ưu điểm của quá trình áp dụng thực tiễn cổng
tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib và tìm ra những định hướng nhằm nâng cao hiệu
quả của phần mềm này tại Trung tâm nói riêng cũng như các cơ quan TT-TV
Việt Nam nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu tổng thể lý thuyết về cổng

tìm kiếm Siêu dữ liệu trong lĩnh vực TT-TV nói chung cũng như hệ thống các
cơ quan TT-TV nói riêng, đặc biệt là những luận điểm nghiên cứu của các nhà
khoa học về cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib.
Nghiên cứu thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu, phân tích ưu điểm
của việc áp dụng Cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib tại Viện KH&CN VN qua
đó đưa ra những định hướng nâng cao hiệu quả quá trình áp dụng cổng tìm kiếm
Siêu dữ liệu Metalib Trung tâm TT-TL viện KH&CN VN trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Cổng tìm kiếm Siêu dữ liệu Metalib
Phạm vi nghiên cứu: Tại Trung tâm TT-TL Viện KH&CN VN
Đỗ Thị Thanh Tịnh

3

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Khảo sát thực tế

- Phân tích và tổng hợp tài liệu

- Quan sát

- Phỏng vấn

7. Đóng góp của đề tài
Đề tài nêu bật những tính năng quan trọng cũng như những lợi ích của

việc sử dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib. Phân tích vai trò và ý nghĩa
của việc ứng dụng phần mềm tại một số nước trên thế giới. Đồng thời nhìn nhận
thực trạng ứng dụng cổng tìm kiếm tại Trung tâm TT-TL Viện KH&CN, một
phần quan trọng trong việc xây dựng thư viện số tại Trung tâm, dựa trên cơ sở
đó đi sâu nghiên cứu những ưu điểm của phần mềm nhằm hỗ trợ người dùng tin
cũng như thủ thư trong việc tìm kiếm tài nguyên số tại Trung tâm. Đưa ra những
định hướng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng cổng tìm kiếm trong
thời gian tới.
8. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Trung tâm thông tin tư liệu Viện Khoa học và Công
nghệ Việt nam, tổng quan về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib.
Chương 2: Những ưu điểm của quá trình áp dụng cổng tìm kiếm siêu dữ liệu
Metalib tại Trung tâm thông tin tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam
Chương 3: Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng cổng tìm kiếm
siêu dữ liệu Metalib tại Trung tâm thông tin – tư liệu Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam

Đỗ Thị Thanh Tịnh

4

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN - TƯ LIỆU VIỆN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, TỔNG QUAN VỀ CỔNG
TÌM KIẾM SIÊU DỮ LIỆU METALIB
1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên cơ quan : Trung tâm Thông tin tư liệu viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Địa chỉ: A11-18 đường Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cơ quan chủ quản: Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Trung tâm Thông tin khoa học nay là Trung tâm Thông tin – Tư liệu
được thành lập theo Quyết định số 595/VKH-TCCB ngày 12 tháng 10 năm 1982
của Viện Khoa học Việt Nam.
Theo Quyết định số 2178/QĐ-KHCNVN ngày 30/12/2008 của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trung tâm Thông tin – Tư liệu là đơn vị tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP, là đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Viện KH & CN
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Chức năng:
Trung tâm Thông tin tư liệu (sau đây gọi tắt là Trung tâm) có chức năng
giúp Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thống nhất quản lý mạng
lưới thông tin – tư liệu khoa học và công nghệ ở mọi dạng thuộc Viện Khoa học

Đỗ Thị Thanh Tịnh

5

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp

và Công nghệ Việt Nam (Viện KH&CN VN) : thu thập, lưu trữ, xử lý, tuyên
truyền và phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ
Trung tâm có các nhiệm vụ chủ yếu sau:


Quản trị, cập nhập và đưa vào khai thác các nguồn thông tin khoa

học và công nghệ được lưu trữ, bảo quản tại Trung tâm.
 Tổ chức quản lý, xây dựng kết nối nguồn tài nguyên điện tử và xây dựng
môi trường tích hợp tài nguyên thân thiện với người dùng.
 Tổ chức xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu (CSDL) của Trung tâm
thông tin tư liệu (sách, tạp chí, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học, bài
báo trích, bộ sưu tập chuyên đề…)
 Cung cấp thông tin về thành tựu khoa học và công nghệ mới cho lãnh đạo
Viện và các cán bộ khoa học thuộc Viện KH&CN VN.
 Cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động Sở hữu trí tuệ (Bằng
độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ...và các văn bản pháp lý
mới có liên quan).
 Lưu trữ các kết quả nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và cấp Viện
KH&CN VN
 Thực hiện các đề tài nghiên cứu số liệu lịch Việt Nam và thế giới. Cung
cấp số liệu lịch Việt Nam cho các nhà xuất bản trong cả nước theo sự uỷ quyền
của lãnh đạo Viện KH&CN VN.

Đỗ Thị Thanh Tịnh

6


K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
 Đào tạo nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác thông tin – tư liệu trong mạng lưới thư viện các viện chuyên
ngành thuộc Viện KH&CN VN, tập trung vào hiện đại hoá hệ thống thông tin
khoa học và công nghệ, xây dựng thư viện điện tử, xây dựng và áp dụng các tiêu
chuẩn
quốc gia, quốc tế vào hoạt động thông tin - tư liệu.
 Cung cấp các dịch vụ và thực hiện hợp tác quốc tế về thông tin – tư liệu
khoa học.
 Thông tin tuyên truyền về các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ của Viện KH&CN VN trên các phương tiện thông tin đại chúng
và quảng bá các sản phẩm khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc Viện
KH&CN VN.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam giao cho theo qui định của pháp luật.

Đỗ Thị Thanh Tịnh

7

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm
BAN LÃNH ĐẠO
TRUNG TÂM


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

quản lý

thư

Lưu trữ

nghiên

thông tin

tổng hợp

viện

thông tin

cứu

khoa học


lịch

khoa học

Phòng
thông
tin sở
hữu
công
nghiệp

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Các phòng ban của Trung tâm Thông tin tư liệu


Phòng Quản lý tổng hợp

Là cơ quan giúp việc Giám đốc quản lý nhà nước mọi mặt hoạt động của
Trung tâm, có các bộ phận về tổ chức, hành chính, tài vụ, tài sản, kế hoạch, đào
tạo cán bộ, thông tin tuyên truyền và hợp tác quốc tế. Phòng hiện có 6 cán bộ
trong biên chế và 1 hợp đồng.


Phòng Thư viện

Đỗ Thị Thanh Tịnh

8


K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Bổ sung, phân loại, quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý các loại
sách báo, tạp chí khoa học của Viện. Đồng thời còn tổ chức quản lý, xây dựng
kết nối nguồn tài nguyên điện tử và xây dựng môi trường tích hợp tài nguyên
thân thiện với người dùng.
Đào tạo nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác thông tin – tư liệu trong mạng lưới thư viện các viện chuyên ngành
thuộc Viện KH&CN VN. Hợp tác, trao đổi về thư viện học với các thư viện
khác của nhà nước và các ngành, các Bộ. Phòng hiện có 9 cán bộ trong biên chế
và 2 hợp đồng.


Phòng Lưu trữ thông tin khoa học

Lưu trữ các tài liệu không công bố, các tư liệu khoa học kỹ thuật khác,
như các báo cáo khoa học, tham quan khảo sát, thực tập, các luận án tiến sĩ, tiến
sĩ khoa học, tài liệu điều tra cơ bản, phim ảnh, băng từ,...
Tiến hành thu thập, phân loại, xử lý, bảo quản và tổ chức khai thác tài liệu
khoa học kỹ thuật, lưu giữ các tài liệu mật theo quy chế hiện hành. Thực hiện
việc lập hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Trung tâm. Góp phần đào tạo cán bộ thuộc
lĩnh vực lưu trữ. Phòng hiện có 5 cán bộ trong biên chế.


Phòng Nghiên cứu Lịch

Tổ chức nghiên cứu các vấn đề Lịch ở Việt Nam. Giúp Chủ tịch Viện tổ

chức thẩm định, đánh giá các công trình nghiên cứu về Lịch Việt Nam. Tính toán
và cung cấp bảng số liệu Lịch hàng năm cho Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
và các Nhà xuất bản để giúp Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác xuất bản Lịch; thành lập Bảng đối chiếu âm

Đỗ Thị Thanh Tịnh

9

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
lịch và dương lịch chính thức của Nhà nước. Theo dõi và tham gia cải cách Lịch
thế giới. Phòng hiện có 3 cán bộ trong biên chế.


Phòng Thông tin khoa học

Nhiệm vụ của phòng chủ yếu là thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp các
loại hình tin có liên quan đến các lĩnh vực khoa học của Viện KH&CN VN.
Ngoài ra tiến hành biên tập, xuất bản theo định kỳ các bản tin khoa học kỹ thuật:
Bản tin Vật lý, bản tin Toán - Cơ, bản tin Sinh học, bản tin Hoá học, bản tin Các
khoa học về Trái đất, bản tin Kỹ thuật nhiệt đới, bản tin Năng lượng, bản tin
Điện tử, bản tin Khoa học và kỹ thuật thế giới, các bản tin chuyên đề, những
thành tựu khoa học kỹ thuật đưa vào sản xuất, tổ chức quản lý, các bản thông
báo khoa học...
Theo dõi, giúp đỡ các cơ sở xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học.
Nghiên cứu, cải tiến nghiệp vụ hoạt động thông tin khoa học. Phòng hiện có 5
cán bộ trong biên chế.



Phòng Thông tin sở hữu công nghiệp

Cung cấp các giải pháp kỹ thuật, các bản mô tả sáng chế đã công bố ở
trong nước và quốc tế. Cung cấp thông tin sáng chế có chọn lọc, định kỳ hàng
tháng theo từng lĩnh vực mà Viện KH&CN VN đã và đang tiến hành nghiên cứu
theo từng lĩnh vực mà Viện KH&CN VN đã và đang tiến hành nghiên cứu dưới
mọi dạng thông tin.
Hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho hoạt động đăng ký Sở hữu trí tuệ
(Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích...). Hướng dẫn sử

Đỗ Thị Thanh Tịnh

10

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
dụng thông tin tư liệu sáng chế trong các hoạt động nghiên cứu - triển khai,
phòng hiện có 4 cán bộ trong biên chế.
1.1.4 Nguồn tài nguyên
Trung tâm TT- TL Viện KH&CN VN đã và đang có các CSDL khoa học
và công nghệ sau:
Cơ sở dữ liệu:


CSDL Sách: gồm gần 20.000 đầu tên sách, mới cập nhập khoảng


9.000
biểu ghi thư mục.


CSDL tạp chí : ScienceDirect của NXB Elsevier gồm 2156 đầu

tạp chí nằm trong 14 chủ đề, 7 tạp chí của Hiệp hội Vật lý Mỹ AIP - APS , 66
tạp chí của Viện Vật lý Anh – IOP, cùng với 1200 đầu tạp chí của NXB
Springer, các tạp chí của ProQuest Central cũng như các tạp chí Science Online
and Science Now của NXB American Asociation for the Advancement of
Science và sắp tới là 34 tạp chí điện tử của Amerian Chemical Society và 11 tạp
chí điện tử của American Institute of Physics, trong đó có 652 tên tạp chí tiếng
Latinh, 144 tên tạp chí tiếng Slavơ, với hơn 107.000 biểu ghi, các cán bộ nghiên
cứu Viện KH&CN VN có thêm nguồn dữ liệu phong phú, giá trị phục vụ cho
công tác chuyên môn cũng như nghiên cứu của mình.
o SCIDOC Tiếng Việt: Tập hợp những bài báo của cán bộ nghiên cứu của

Viện KH & CN Việt Nam đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước, các hội
thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế do Viện tổ chức, các tuyển tập,
sách của các tác giả thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đây là CSDL
được xây dựng từ năm 1994 với số lượng biểu ghi trên 20.000 biểu, trên phần

Đỗ Thị Thanh Tịnh

11

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp

mềm ISIS for Windows. SCIDOC tiếng Việt là CSDL thư mục đa ngành về
khoa học Trái đất…, được xây dựng khá công phu và có chất lượng.
o

SCIDOC phiên bản tiếng Anh: Nội dung bao quát giống như

SCIDOC phiên bản tiếng Việt. SCIDOC tiếng Anh được xây dựng từ 2001, số
lượng biểu ghi hiện có khoảng 6000 biểu. SCIDOC tiếng Anh cũng được xây
dựng trên phần mềm ISIS for Windows, với cấu trúc cũng tương tự như
SCIDOC tiếng Việt.
o

ĐTCB (điều tra cơ bản): Hệ CSDL ĐTCB cập nhật các kết quả

nghiên cứu về tài nguyên, điều kiện tự nhiên và môi trường thuộc các lĩnh vực
địa lý, địa chất, vật lý địa cầu, hải dương học...
Kinh phí cho nguồn tài nguyên điện tử chủ yếu từ ngân sách nhà nước và được
chú trọng bổ sung, tăng cường hàng năm. Tăng cường nguồn tài nguyên điện tử
có được bằng chia sẻ, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Trọng tâm bổ
sung tài nguyên thuộc các lĩnh vực nghiên cứu trọng điểm của Viện KH
&CNVN như: Công nghệ thông tin và tự động hoá, Nghiên cứu biển và công
trình biển, Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, Các chất có hoạt tính sinh học,
Công nghệ môi trường, Điện tử. Cơ điện tử. Công nghệ vũ trụ, Khoa học vật
liệu, Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Công nghệ sinh học.
Các bản tin khoa học
Hàng năm xuất bản Bản tin điện tử “Tóm tắt các patent đã được công bố
trong nước và quốc tế” theo các hướng nghiên cứu trọng điểm của Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Có thể hỗ trợ các dịch vụ sau đây:
Cung cấp thông tin về các giải pháp kỹ thuật, các sáng chế đã công bố trong
và ngoài nước theo các hướng nghiên cứu trọng điểm của Viện Khoa học và

Công nghệ Việt Nam, bản tin “Thông tin khoa học và công nghệ”.

Đỗ Thị Thanh Tịnh

12

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
 Bản tin ngắn chọn lọc
Bản tin ngắn chọn lọc, là bản tin điện tử tập hợp các tin ngắn khoa học,
được dịch và xử lý chọn lọc từ nguồn tài liệu mới nhất của nước ngoài, nhằm
cung cấp cho người đọc những thông tin mới về những thành tựu khoa học và
công nghệ tiến tiến. Tần suất xuất bản 6 số/năm.


Bản tin dịch chọn lọc những thành tựu khoa học công nghệ thế

giới
Cùng với Bản tin thư mục và Bản tin ngắn chọn lọc, Bản tin dịch những
thành tựu khoa học và công nghệ thế giới nhằm mục đich đa dạng hoá thông tin,
giúp cho người đọc có được nhiều loại hình thông tin. Với tần suất 4 số/năm.
1.1.5 Đặc điểm Người dùng tin và Nhu cầu tin của Trung tâm
Có thể chia Người dùng tin tại Viện KHCN làm hai nhóm :
 Người dùng tin là cán bộ khoa học (trong biên chế, hợp đồng dài hạn,
hợp đồng ngắn hạn) thuộc các đơn vị của Viện KH&CN VN : Đây là nhóm
người dùng tin đặc biệt quan trọng, vì họ là người xây dựng đường lối phát triển
khoa học công nghệ của Đảng và Nhà nước, các bộ và các ngành, là những
người phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ của Nhà nước. Để lãnh

đạo tốt, nhóm người này cần những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Hơn
nữa bên cạnh công tác quản lý họ còn làm công tác nghiên cứu khoa học, phụ
trách đề tài khoa học từ cấp viện đến cấp Nhà nước. Vì vậy, họ có rất ít thời gian
đến thư viện đọc tài liệu gốc , do đó nguồn thông tin ở dạng tài liệu số truy cập
bằng máy tính điện tử , nguồn thông tin chọn lọc sẽ phù hợp với nhóm người
dùng tin này.
 Người dùng tin là cán bộ nghiên cứu và giảng dạy: Đây là nhóm người
dùng tin đa dạng và năng động nhất và nhìn chung họ đều có trình độ đại học trở
lên. Do công việc của họ là chủ động nghiên cứu tìm kiếm những nguồn thông
Đỗ Thị Thanh Tịnh

13

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
tin phù hợp với nhu cầu của họ, vì vậy họ cần bỏ ra nhiều thời gian để đọc tài
liệu hơn và tự bản thân họ phải xử lý thông tin tìm được để tạo ra sản phẩm mới
cho xã hội. Bên cạnh đó, họ cũng có nhu cầu rất cao trong việc sử dụng nguồn
tin số hóa và sử dụng các công cụ tìm kiếm là hết sức quan trọng nhằm tiết kiệm
thời gian, công sức và kinh phí trong việc tìm kiếm thông tin.
1.2 Tổng quan về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib
1.2.1 Giải thích một số khái niệm
Thư viện số[∗]
Thư viện số (TVS) là: “ Một
Thư viện điện tử cao cấp trong
đó toàn bộ các tài liệu của thư
viện đã được số hóa và được
quản lý bằng một phần mềm

chuyên nghiệp có tổ chức giúp
người dung dễ dàng truy cập
tìm kiếm và xem được nội dung

Hình 2: Cấu trúc hệ thống thư viện số

toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương
tiện truyền thông” (Theo Wikipedia mở)
Theo Hiệp hội Thư viện kỹ thuật số Mỹ thì: "Thư viện số là các cơ
quan/tổ chức có các nguồn lực, kể cả nguồn nhân lực chuyên môn hóa để lựa
chọn, cấu trúc, diễn giải, phổ biến, bảo quản sự toàn vẹn, đảm bảo sự ổn định
trong thời gian dài ccủa sưu tập các công trình số hóa mà chúng ở dạng sẵn
sàng để sử dụng một cách kinh tế cho một hay một số cộng đồng nhất định"
(2000).

∗]

Digital library

Đỗ Thị Thanh Tịnh

14

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Khái niệm Siêu dữ liệu[∗∗] : Là dữ liệu về dữ liệu ( data about data) hay
dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu, bao gồm những yếu tố mô tả về đối tượng thông
tin (Sách, trang Web, băng nhạc ...) có thể định nghĩa như sau: “Siêu dữ liệu là

dữ liệu đi kèm với đối tượng thông tin và nó cho phép những người sử dụng tiềm
năng có thể biết trước sự tồn tại cũng như đặc điểm của đối tượng thông tin
này”( ThS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, 2010, tr.69)
Theo tiến sĩ Warwick Cathro (1994) :“Siêu dữ liệu là những thành phần mô tả
tài nguyên thông tin hoặc hỗ trợ thông tin truy cập đến tài nguyên thông tin. Cụ
thể trong tài liệu thì siêu dữ liệu được xác định là dữ liệu mô tả các thuộc tính
của đối tượng thông tin và trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ
chức. Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu”.
Khái niệm về cổng tìm kiếm siêu dữ liệu Metalib: MetaLib là bộ máy
tìm kiếm thông tin học thuật phổ biến nhất hiện nay, có thể tìm kiếm trong hơn
1500 cơ sở dữ liệu tài nguyên học thuật lớn trên toàn thế giới, các nguồn tài
nguyên có thể được cấp phép hoặc truy cập mở với hàng trăm nghìn đầu tạp chí,
sách điện tử, cở sở dữ liệu toàn văn, tóm tắt... được cập nhật thường xuyên như
là ScienceDirect, EBSCO...

Hình 3: Metalib giúp nhiều nguồn tài nguyên hiển thị qua SFX
MetaLib cho phép tìm kiếm song song đồng thời trên nhiều nguồn tài
nguyên khác nhau, loại bỏ kết quả trùng lặp, sắp xếp và phân nhóm theo chủ đề
∗∗]

Metadata

Đỗ Thị Thanh Tịnh

15

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp

rồi trả về cho người dùng trong một giao diện duy nhất để người sử dụng không
phải mất nhiều thời gian và công sức tìm kiếm với từng cơ sở dữ liệu khác nhau.
Ngoài tìm kiếm ra, MetaLib còn giúp thư viện quản lý và tổ chức tài nguyên điện
tử từ xa thành nguồn lực trong thư viện như cho phép thủ thư thiết lập cấu hình
tài nguyên phù hợp với người dùng, xây dựng và cá nhân hóa không gian người
dùng, báo cáo thống kê sử dụng dành cho nhà quản lý để đánh giá hiệu quả các
nguồn tài nguyên và ra quyết định bổ sung...
1.2.2 Lịch sử ra đời
Phần mềm Metalib của công ty Ex Libris - là một công ty với quy mô toàn
cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các phần mềm tiện ích cho khách hàng ở
những nơi họ đạt trụ sở cơ quan đại diện Ex Libris với hơn 460 nhân viên trên
toàn thế giới, Ex Libris hoạt động với một mạng lưới các cơ quan rộng khắp với
11 công ty con trực thuộc và 12 nhà phân phối sản phẩm. Sự hiểu biết về ngôn
ngữ văn hóa của các thư viện ở các cơ quan công ty đặt trụ sở giúp cho việc truy
cập, đáp ứng như cầu tin và quá trình trao đổi công việc dễ dàng hơn trên quy
mô toàn cầu. Nhà phân phối của công ty Ex Libris tại Việt nam là Công ty Cổ
phần TED Engineering Documents[∗] Phòng 508, Tòa nhà Vân Nam 26 Đường
Láng, Quận Đống Đa ,Hà Nội.
1.2.3 Những tính năng nổi bật
Tài nguyên điện tử được tổ chức thánh những bộ sưu tập, thuận tiện cho
người dùng tin lựa chọn tài liệu phù hợp với nhu cầu tin của mình. Với Metalib
chức năng tìm kiếm được thực hiện cùng một lúc trên nhiều nguồn tài nguyên
điện tử khác biệt, kết quả tìm kiếm thống nhất trên cùng một giao diện và được
nhóm theo chủ đề, tạp chí, năm…

∗]

Một công ty trong nước chuyên kinh doanh trong ngành công nghiệp nội dung và
thư viện với mục tiêu cung cấp các sản phẩm thông tin học thuật và cơ sở dữ liệu điện tử


Đỗ Thị Thanh Tịnh

16

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả tìm kiếm là tập hợp những biểu ghi, các biểu ghi tài nguyên điện
tử được liên kết đến toàn văn, thông qua trình dịch vụ chuyển giao tài nguyên
SFX cung cấp các dịch vụ thư viện : liên kết đến toàn văn, mượn tài liệu…
Người dùng tin có thể quản lý tài liệu tham khảo đã tìm được thông qua
chức năng My Space, đồng thời thông qua chức năng này chúng ta có thể xây
dựng chủ đề nghiên cứu riêng.
Thông qua MetaLib một trình quản trị tài nguyên điện tử dễ dàng cho thủ
thư, trong đó có cấu hình và biên tập tài nguyên, quản trị người dùng đọc, trao
quyền truy cập và thống kê báo cáo.
Một CSDL mô tả tài nguyên điện tử học thuật toàn cầu, người dùng dễ
dàng kích hoạt tài nguyên điện tử mong muốn, thuận tiện trong quá trình biên tập
biểu ghi, hỗ trợ truy cập tài nguyên theo cả IP và ID/PW.
Dễ dàng xây dựng chủ đề, phân phối tài nguyên cho các cổng và nhóm
người dùng đồng thời hệ thống còn có tính năng báo cáo tài nguyên và thống kê
sử dụng.

Hình 4: MetaLib tích hợp với SFX để chuyển giao tài nguyên
1.2.4 Những lợi ích của việc sử dụng cổng tìm kiếm
Khai thác tài nguyên

Đỗ Thị Thanh Tịnh


17

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Tất cả trong một (One Stop Shop) giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm (Tìm
song song trên nhiều nguồn tài nguyên). Tìm được nhiều thông tin hơn, mở rộng
khả năng tìm được đúng tài liệu người dùng cần. Tài nguyên điện tử được tổ
chức thành các bộ sưu tập theo chủ đề giúp người dùng đọc dễ dàng định hướng
khi tìm kiếm, phân tài nguyên theo nhóm người dùng để giúp người dùng đọc
khai thác tài nguyên phù hợp với họ.
Kết quả tìm kiếm được sắp xếp theo mức độ phù hợp và được phân nhóm
theo chủ đề, phần tử thông tin,…một cách tự động giúp dễ dàng lọc kết quả tìm
kiếm. Kết quả tìm kiếm được lược bỏ sự trùng lặp khi thực hiện tìm kiếm từ
nhiều nguồn khác nhau. Một công cụ tìm kiếm đơn giản, dễ sử dụng như Google
(che dấu mọi sự phức tạp, những yêu cầu đặc biệt của từng tài nguyên), phù hợp
với mọi đối tượng có trình độ tin học khác nhau.
Người dùng có không gian làm việc riêng để lưu các kết quả tìm kiếm, các
nguồn tài nguyên ưa thích, tổ chức lại các nguồn tài nguyên theo ý người dùng.
Kết hợp với SFX - Một sản phẩm khác của Exlibris - để chuyển giao tài
liệu: Có thể lấy ngay nội dung toàn văn từ nhiều nguồn khác nhau nếu có, xác
định được tài liệu đang sẵn có ở những nguồn tài nguyên nào (cùng một tài liệu
nhưng có thể có tại nguồn truy cập mở miễn phí hoặc nguồn đã được cấp phép
cho thư viện tuy cập hoặc phải mất phí truy cập) cũng như các dịch vụ chuyển
giao khác có thể có đối với tài liệu đó như là mượn bản in của tài liệu trong thư
viện.
Quản lý tài nguyên
Quản lý và tổ chức tài nguyên điện tử từ xa thành nguồn lực trong thư
viện, thủ thư có thể tổ chức tài nguyên điện tử cho người dùng theo chủ đề,

nhóm người dùng. Phân nhóm tài nguyên giúp người dùng dễ dàng định hướng
khi khai thác tài nguyên.

Đỗ Thị Thanh Tịnh

18

K53 Thông tin – Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Quản lý được người dùng, cấp quyền truy cập và xác thực người dùng. Có
thể sử dụng lại danh sách các người dùng đã sẵn có nếu thư viện đang dùng
Proxy hoặc dịch vụ LDAP.
Chủ động định hướng người dùng đọc vào các nguồn tài nguyên sẵn có
của thư viện như là liên kết đến OPAC của thư viện để chuyển giao tài liệu in
hay là các cơ sở dữ liệu điện tử mà thư viện đã được cấp phép sử dụng. Đồng
thời có được báo cáo thống kê sử dụng dành cho nhà quản lý để đánh giá hiệu
quả các nguồn tài nguyên và ra quyết định bổ sung.
Có thể nhúng tài nguyên thư viện vào các ứng dụng khác, ví dụ như cổng
nghiên cứu chuyên đề, website, để đem tài nguyên của thư viện phổ biến tới
người dùng.
Tận dụng được hiểu biết về các nguồn tài nguyên học thuật toàn cầu được
xây dựng sẵn trong Metalib/SFX - có được do mối quan hệ hợp tác toàn cầu của
Ex libris đối với các nhà cung cấp nội dung trong nhiều năm.
Tận dụng các nguồn truy cập mở miễn phí (Open Access): Giúp thư viện
luôn sẵn có một bộ sưu tập điện tử để khai thác khi mà ngân sách bổ sung của
thư viện luôn hạn chế. Đặc biệt, Metalib hỗ trợ nhiều đơn vị quản trị, rất phù hợp
cho một tổ chức lớn hay môi trường consortium.
1.2.5 Tình hình áp dụng trên thế giới

1.2.5.1 Thách thức của việc tìm kiếm thông tin điện tử
Đối với người sử dụng
Do thông tin ngày càng chuyển dần sang định dạng điện tử, khối lượng
khổng lồ tài nguyên thông tin từ xa sẵn có cho người dùng tăng với tốc độ rất
nhanh chóng và ngày càng trở nên bị phân mảng (các nguồn tài nguyên rải rác,
không được tổ chức, được phân nhóm để giúp người sử dụng định hướng khi tìm
kiếm). Vì thế thách thức đối với người dùng là phải tìm kiếm được thông tin cần

Đỗ Thị Thanh Tịnh

19

K53 Thông tin – Thư viện


×