i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế
huyện Thanh Miện, UBND huyện Thanh Miện, Chi cục Thuế huyện Thanh Miện
cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành Thuế, sách, báo, tạp
chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Các trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Đại học Thương Mại, Tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Chinh
năm 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học, quý các thầy, cô giáo trường Đại học Thương mại đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến cô giáo: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và
đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục Thuế
huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
trụ sở cơ quan thuế huyện đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn
chế, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng chí và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Chinh
iii
MỤC LỤC
1.1. Một số khái niệm cơ bản về công tác kiểm tra thuế.................................................7
Thuế Môn bài...............................................................................................................11
Thuế giá trị gia tăng ( GTGT).........................................................................................11
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)............................................................................11
1.2. Những nội dung nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế..........................................17
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Thanh Miện và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do Chi cục Thuế huyện Thanh Miện quản lý........................................................35
CHƯƠNG 3...................................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI
DƯƠNG........................................................................................................................73
PHIẾU ĐIỀU TRA...........................................................................................................95
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCT
CCTTM
CQT
DN
DNNQD
ĐTNT
GTGT
HS
KT
KT-XH
NNT
NSNN
QH
QLT
SDĐPNN
SXKD
TMS
TNCN
TNDN
TNHH
TTĐB
UBND
Chi cục Thuế
Chi cục Thuế Thanh Miện
Cơ quan Thuế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hồ sơ
Kiểm tra
Kinh tế - Xã hội
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Quốc hội
Quản lý thuế
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tax Managment System
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Thanh Miện.............................37
Bảng 2.1. Cơ cấu DNNQD do CCT Thanh Miện quản lý 31/12/2015..........................42
Bảng 2.2. Tình hình nộp thuế của các DNNQD do Chi cục Thuế Thanh Miện quản lý43
Bảng 2.3. Kế hoạch kiểm tra thuế đối với các DNNQD giai đoạn 2013-2015.............47
Sơ đồ 2.2. Các bước kiểm tra thuế tại trụ sở Chi cục Thuế Thanh Miện....................48
Bảng 2.4: Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Chi cục Thuế Thanh Miện các
năm 2013-2015...........................................................................................................51
v
Sơ đồ 2.3. Các bước kiểm tra thuế tại trụ sở DN........................................................51
Biểu 2.5: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở DN giai đoạn 2013-2015........................53
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Chi cục Thuế Thanh Miện các
năm 2013-2015...........................................................................................................57
Biểu 2.7: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN giai đoạn 2013-2015...................................58
Bảng 2.8. Tình hình sử dụng cán bộ kiểm tra thuế Chi cục Thuế................................61
Thanh Miện giai đoạn 2013- 2015..............................................................................61
Bảng 2.9. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra............................................62
Chi cục Thuế huyện Thanh Miện.................................................................................62
Bảng 2.10. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đối với Doanh nghiệp giai đoạn 2013 –
2015.............................................................................................................................62
Bảng 2.11. Kết quả điều tra hiểu biết về Luật thuế của DN........................................65
Bảng 2.12. Kết quả điều tra DN về tính quan trọng của công tác kế toán..................66
Bảng 2.13. Kết quả điều tra tác động của hoạt động kiểm tra thuế đối với DN.........66
DANH MỤC SƠ ĐÔ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Thanh Miện..............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Các bước kiểm tra thuế tại trụ sở Chi cục Thuế Thanh Miện. . .Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Các bước kiểm tra thuế tại trụ sở DN........Error: Reference source not
found
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ quản lý rất quan trọng của Nhà nước, vừa đảm bảo nguồn thu
NSNN, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Để có thể huy động đầy đủ,
kịp thời nguồn thu từ thuế vào Ngân sách, Nhà nước phải nâng cao hiệu lực và hiệu
quả của quản lý thuế, trong đó thanh tra, kiểm tra thuế là một chức năng có vai trò
rất quan trọng. Kiểm tra thuế không chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, trốn thuế, gian lận thuế; mà còn góp phần cảnh
báo, ngăn ngừa hành vi phạm pháp luật thuế; góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp
luật thuế.
Không nằm ngoài quy luật, Việt Nam đang từng bước thực hiện chiến lược cải
cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên tiến,
hiện đại và chuyên nghiệp. Hoạt động quản lý thuế đã được Luật hóa tại Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2007, luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/07/2013. Thực hiện luật này, Người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật; Cơ quan Thuế thực hiện chức năng giám sát toàn bộ quá
trình nộp thuế vào NSNN (mô hình quản lý theo chức năng). Việc đổi mới quản lý
thuế theo hướng này càng đòi hỏi cơ quan thuế phải tăng cường và nâng cao hiệu
quả hoạt động kiểm tra thuế. Trong bối cảnh đó, kiểm tra thuế càng có vai trò quan
trọng, vì qua công tác kiểm tra thuế sẽ cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những
gian lận thuế. Nếu không hoàn thiện công tác kiểm tra thuế, không nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế thì việc để người nộp thuế hoàn toàn tự giác, tự kê khai, tự nộp
thuế sẽ tạo ra những điều kiện cho không ít người nộp thuế gian lận thuế.
Trên cơ sở nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế, trong
những năm qua hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của Chi cục Thuế huyện Thanh Miện có nhiều hiệu quả, góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục. Tuy vậy, so với sự phát triển ngày càng tăng về
số lượng, quy mô, tính phức tạp của các hoạt động trong doanh nghiệp, so với yêu
2
cầu và nhiệm vụ đề ra ngày càng cao, công tác kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế huyện
Thanh Miện vẫn còn những hạn chế nhất định, hiệu quả công tác kiểm tra thuế còn
chưa cao, phương pháp kiểm tra chưa hiện đại.... Thực tế này đòi hỏi phải làm tốt
hơn nữa công tác kiểm tra thuế.
Vì vậy, với vai trò là một người cán bộ đang công tác tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Miện, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quả kiểm tra thuế tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương” làm Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam đã thu
hút được sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở Việt Nam. Các
công trình nghiên cứu về kiểm tra thuế ở Việt Nam thời gian qua khá phong phú, cả
giáo trình và sách chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ
kinh tế. Cụ thể như sau:
Giáo trình “Nghiệp vụ thuế” của Học viện Tài chính, xuất bản năm 2008 tại
Nhà xuất bản Tài chính, do PGS.TS Nguyễn Thị Liên, Trưởng khoa Thuế và Hải
quan kiêm Trưởng bộ môn Thuế và PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng ban quản lý
Khoa học đồng chủ biên. Các tác giả đã dầy công nghiên cứu toàn diện các vấn đề
lý luận, thực tiễn về công tác quản lý thuế.
Giáo trình “Quản lý thuế” của Học viện Tài chính, xuất bản năm 2016 tại Nhà
xuất bản Tài chính (tái bản lần thứ nhất có sửa đổi, bổ sung) do PGS. TS Lê Xuân
Trường chủ biên. Giáo trình đã dành một chương viết về kiểm tra thuế. Tài liệu này
đã cung cấp những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế và nghiệp vụ cơ bản của công tác
kiểm tra thuế ở Việt Nam.
Bài báo “Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác
kiểm tra thuế” (2013) của Lê Minh Nhựt, cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon
Tum. Bài viết này, tác giả đánh giá tổng quát về nội dung kiểm tra thuế (kiểm tra tại
trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT), qua đó đã đề cập đến nhiệm vụ của công
chức làm công tác kiểm tra thuế là rất nặng nề, phức tạp, nhiều cám dỗ; hiệu quả
công tác kiểm tra thuế phụ thuộc nhiều vào ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên
3
môn của công chức. Cuối cùng tác giả đã đưa ra 06 nhóm kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho công chức làm công tác kiểm tra thuế.
Bài báo “Tập trung kiểm tra chuyên đề về thuế GTGT” (2013), của Mai Ka,
Tạp chí Thuế nhà nước số 15. Tác giả phân tích làm rõ các nội dung liên quan đến
công tác kiểm tra theo chuyên đề thuế GTGT như: kiểm tra việc ban hành văn bản
hướng dẫn, xử lý nghiệp vụ về thuế GTGT; công tác quản lý thuế GTGT theo thẩm
quyền tại CQT; kiểm tra việc chấp hành các qui định về thuế GTGT tại trụ sở NNT.
Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên
có sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro tại Chi cục Thuế Cầu Giấy” (2010) của
Nguyễn Thu Thủy. Đề tài này hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về rủi ro và sự
cần thiết áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế, trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của các nước áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra để rút ra
bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ở Việt Nam và Chi cục Thuế Cầu Giấy.
Đề tài này chỉ đơn thuần đề cập đến việc áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong
kiểm tra thuế chứ chưa nghiên cứu tổng thể về công tác kiểm tra.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra thuế trong điều kiện quản lý thuế hiện nay
tại Cục Thuế Hải Phòng” (2012) của Nguyễn Hữu Thọ. Đề tài này hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm tra đối với NNT. Từ nghiên cứu lý
luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế trên địa bàn thành
phố Hải Phòng, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của việc tuân thủ pháp luật về
thuế, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế ở
Cục Thuế Hải Phòng.
Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm tra thuế trên
địa trụ sở cơ quan thuế tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Thị Liên, Học viện Tài
chính (2014). Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác kiểm tra,
kiểm tra thuế. Từ nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của công tác
kiểm tra, kiểm tra thuế trên địa trụ sở cơ quan thuế tỉnh Hải Dương, chỉ ra được
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân, nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện Thanh Miện.
4
Từ nội dung cơ bản của những công trình nghiên cứu trên cho thấy, các vấn đề
lý luận về kiểm tra thuế đã được nghiên cứu khá nhiều và đã được phát triển một
cách có hệ thống. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế đã được làm
sáng tỏ. Tuy vậy, cho đến nay, chưa có công trình khoa học hoặc luận văn, luận án
nào nghiên cứu việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Thanh
Miện, Hải Dương giai đoạn 2013-2015. Bởi vậy, đề tài luận văn của tác giả không
trùng lặp với các công trình khoa học và luận văn, luận án đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DNNQD tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương; chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với các DNNQD tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm tra thuế đối với người nộp
thuế là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế huyện Thanh Miện
quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác
kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dữ liệu phân tích được thu thập từ năm
2013 - 2015.
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu và
đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DNNQD tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp
5
nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các DNNQD tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Miện trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu dựa vào hai nguồn thông tin là thứ cấp và sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối
với các DNNQD tại Chi cục Thuế Thanh Miện, giúp tìm hiểu về việc lập kế hoạch
kiểm tra và việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra thuế những năm qua đã hiệu
quả chưa, đạt được những kết quả và hạn chế gì từ đó có điều chỉnh phù hợp cho
công tác kiểm tra sau này.
Dữ liệu thứ cấp thu thập bao gồm:
- Hệ thống thông tin về NNT do CQT quản lý như: QLT, TMS, QTR..
- Báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục Thuế,
- Các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Miện trong các thời kỳ từ năm 2013 đến năm 2015.
- Các thông tin khác có liên quan được thu thập từ các giáo trình, văn bản quy
phạm pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, những trang web và những báo cáo
khoa học đã được công bố.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài chủ yếu nhằm nghiên cứu, phân tích,
phản ánh thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kiểm tra thuế
đối với các DN NQD do Chi cục Thanh Miện quản lý;
Tiến hành đối chiếu thực trạng kiểm tra thuế để thấy được vấn đề đặt ra hiện
tại. Phân tích sâu để tìm ra nguyên nhân qua đó đề xuất các một số giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các DN NQD trong những năm tới.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các đối tượng là các DNNQD tại Chi
cục thuế Thanh Miện. Cụ thể chọn 30 DN để điều tra tương ứng với cơ cấu các DN
theo ngành nghề hoạt động (xem Phụ lục 1).
6
Thực hiện điều tra, khảo sát theo câu hỏi và phiếu điều tra. Câu hỏi và phiếu
điều tra được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung nghiên cứu để đáp ứng
được mục tiêu của đề tài.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận văn sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được, như: phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp số liệu bằng phần mềm excel, phương
pháp nghiên cứu so sánh, phân tích theo cấu trúc logic các tài liệu thu thập được.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương.
7
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về công tác kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía
cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Ănghen đã chỉ
rõ: "Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những
người công dân của nhà nước đó là thuế má".
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho
rằng: "Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản" .
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu trong cuốn “Kinh tế
công” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy dựa trên cơ sở đối giá như sau:
"Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng
hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi
đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật" .
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn "Tài chính công" đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển nhất: "Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông
qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước"
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là một hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
8
thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước .
Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp...
buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.
Mặc dù còn nhiều định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm hạt
nhân lý tưởng của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế
như sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền
tệ phát sinh giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước
được nhà nước quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế
là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc
phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không
hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi
tiêu công cộng.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Đặc điểm của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
9
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc: là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này chỉ rõ nội
dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách
quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của
nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương
thức phân phối của nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
- Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế
được thể hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các
dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước
và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một
dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không
có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế không
thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc không có quyền đòi hỏi được thừa
hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả.
- Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao. Điều
này được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước. Nhà nước là một tổ chức
chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do
giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân: "tự
nguyện" nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy
được thể hiện bằng luật pháp.
1.1.1.3.Vai trò của thuế
Quản lý nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của nhà nước, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được coi trọng và phát
huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
can thiệp tích cực của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật
tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan trọng.
10
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, các khoản viện
trợ giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách quốc
gia, là một bộ phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. Sau hơn 20 năm đổi
mới tình hình kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực.
Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là công cụ sắc bén của nhà nước để quản lý kinh tế - xã hội với chức năng
chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
hướng dẫn tiêu dùng, khuyến khích phát triển theo định hướng của nhà nước.
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc thuế khác
nhau áp dụng đối với từng ngày, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà nước điều chỉnh quy
mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giới giữa mọi người nộp thuế và góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Hệ thống chính sách thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề và các tầng lớp dân cư. Các đối tượng nộp thuế bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ đối với việc nộp thuế, không một ai có những đặc quyền đặc lợi
riêng. Chính sách thuế không phân biệt, ưu tiên hay hạn chế giữa các thành phần kinh
tế. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu sự điều chỉnh giống nhau của pháp luật thuế.
Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các sắc thuế và các
mức thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh vực, từng mức thu nhập, nhà nước thực
hiện việc điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
Bằng cách đó, nhà nước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá mức về thu
nhập giữa các bộ phận trong xã hội. Người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều,
người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít. Đồng thời khuyến khích các doanh
nghiệp, các cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi, có hiệu quả bằng cách thừa nhận các
khoản thu nhập hợp pháp của họ.
11
1.1.1.4. Các sắc thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
Thuế Môn bài
Thuế môn bài là loại thuế được áp dụng cho tất cả các công ty, doanh nghiệp
(kể cả các công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có doanh thu, có thu
nhập đều là đối tượng của loại thuế này.
Các công ty, doanh nghiệp nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký kinh
doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
Thuế giá trị gia tăng ( GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế GTGT do nhà sản xuất kinh doanh nộp thay cho người tiêu dùng bằng
cách tính gộp thuế vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả cho
người bán.
Thực chất thuế GTGT đánh vào người tiêu dùng sản phẩm mục đích cũng là
động viên một phần thu nhập của người dân vào NSNN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh
nghiệp quy định như sau:
- Đối tượng nộp thuế TNDN: Là tổ chức hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một
phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu thông qua chế độ thu thuế TTĐB, nhà
nước động viên một bộ phận thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước,
đồng thời nhà nước thực hiện hướng dẫn và điều tiết tiêu dùng của xã hội.
Đối tượng nộp thuế là các DN, các tổ chức kinh tế SX, nhập khẩu hàng hóa kinh
doanh dịch vụ những loại chịu thuế TTĐB do Nhà nước quy định
12
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành thì luật thuế này chỉ điều
chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch
qua biên giới. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu.
Thuế tài nguyên:
Là loại thuế điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế tài nguyên với các doanh nghiệp
khai thác tài nguyên thuộc chủ quyền của Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế tài nguyên bao gồm mọi tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề, hình thức khai thác có địa điểm cố
định hay lưu động... có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của Nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kiểm tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong mọi hoạt động quản lý, kể cả quản
lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp hoặc các tổ chức xã hội. Như vậy, muốn tiếp
cận khái niệm kiểm tra thuế, trước hết cần tiếp cận khái niệm kiểm tra.
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được
hoàn thành.
Theo Từ điển tiếng Việt, kiểm tra là “Xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét”. Khái niệm này hàm ý rằng, kiểm tra là hoạt động của chủ thể tác động
vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc không trực thuộc) nhằm mục tiêu
nắm bắt tình hình thực tế.
Kiểm tra là chức năng chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính
chức năng của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà soát, nhiều
khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá, theo dõi
những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra.
Theo Giáo trình Quản lý thuế (2010) của Học viện Tài chính thì: “Kiểm tra
thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
13
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình chấp hành nghĩa thuế của đối
tượng kiểm tra”.
Với cách hiểu như trên, kiểm tra thuế có các đặc điểm cơ bản như sau:
Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân
trong ngành thuế, là NNT thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc
phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Kiểm tra thuế là một công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó động chạm trực
tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi
ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho
công tác kiểm tra của CQT.
Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức
của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế
của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật
thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm
tra, có nghĩa là người cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế,
giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế
phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường xuyên phải làm việc
trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2.2. Vai trò của kiểm tra thuế
Trong mô hình quản lý theo chức năng và cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, kiểm
tra thuế là một chức năng quan trọng, có vai trò to lớn trong quá trình quản lý thuế.
NNT phải tự giác kê khai, nộp thuế theo yêu cầu quản lý của cơ quan thuế và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đó. Toàn bộ các khâu quản lý
của ngành thuế được thực hiện trên cơ sở dữ liệu do người nộp thuế kê khai. Kiểm
tra là khâu cuối kiểm tra việc chấp hành quản lý chính sách pháp luật của Nhà nước,
việc kiểm tra có nghiêm mới có cơ sở chính xác để xử lý NNT vi phạm, từ đó nâng
cao được ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT.
14
Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối với
quản lý thuế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, qua kiểm tra thuế phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của NNT và của
công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh; đảm bảo thực hiện đúng quy định của
pháp luật về thuế.
Thứ hai, thông qua kiểm tra thuế để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số
thuế theo quy định pháp luật vào NSNN, góp phần tăng thu cho NSNN. Với việc
làm tốt công tác kiểm tra, CQT đánh tín hiệu cho NNT biết nếu vi phạm pháp luật
sẽ bị phát hiện và bị xử phạt. Bởi vậy, NNT phải cân nhắc giữa lợi ích có thể đạt
được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua
kiểm tra và bị xử phạt.
Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế và tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Qua kiểm tra sẽ phát hiện ra trong pháp luật thuế hiện nay có
những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế
cũng như gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra. Từ đó, cán bộ kiểm tra thuế có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật thuế cho phù hợp với thực tế. Mặt khác, qua kiểm tra phát hiện ra những
sai sót hay vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức xử phạt
nghiêm minh. Để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp luật. Những
hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Xử lý đúng người, đúng tội sẽ
nâng cao được hiệu lực của luật thuế.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải đảm bảo một số nguyên
tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật.
Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng
cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô
hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động cụ thể của
15
quá trình kiểm tra phải tuân thủ quy định của pháp luật. Cán bộ kiểm tra phải xác
định tính đúng đắn hoặc hành vi vi phạm trong hoạt động kê khai, tính thuế, nộp
thuế của người nộp thuế trên cơ sở các quy định pháp luật về thuế và các quy định
pháp luật có liên quan.
Thứ hai, trung thực, chính xác, khách quan.
Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra thì mới cho phép
đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng
pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn
trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy
chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh
giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền
lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu
biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
Thứ ba, công khai, dân chủ và kịp thời.
Việc công khai cụ thể như: tiếp xúc công khai với các đối tượng liên quan,
công bố công khai kết luận kiểm tra. Phạm vi và hình thức công khai phải phù hợp
với yêu cầu đảm bảo giữ bí mật quốc gia, lợi ích của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả
kiểm tra.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ đòi hỏi coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến
của các đối tượng liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý
kiến của mình.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra. Để đảm bảo tính kịp
thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc kiểm tra, tùy
theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số lượng và chất lượng của đội
ngũ công chức làm công tác kiểm tra.
Thứ tư, bảo vệ bí mật.
16
Trong quá trình kiểm tra cán bộ làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật
của quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại
lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những
người có thẩm quyền được biết.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo kiểm tra thuế đạt được mục đích của
nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là nó
phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp
các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.4. Các hình thức kiểm tra
Theo thời gian
Với tiêu thức phân loại này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại:
Thứ nhất, kiểm tra thường xuyên: chủ yếu sẽ là việc tự kiểm tra trong các đơn
vị của ngành Thuế.
Thứ hai, kiểm tra bất thường: Hình thức này được tiến hành theo yêu cầu của
cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có chức năng kiểm tra hoặc do lãnh đạo đơn vị
đặt ra.
Muốn thực hiện tốt các luật thuế, đòi hỏi phải áp dụng cả hai hình thức kiểm
tra trên, vì chúng có nội dung và tác dụng bổ sung cho nhau. Trong đó, cần chú
trọng công tác kiểm tra thường xuyên.
Theo phạm vi kiểm tra
Phạm vi kiểm tra được xác định dựa trên yêu cầu đặt ra của từng đợt kiểm tra.
Theo cách phân loại này có hai loại kiểm tra, đó là:
Thứ nhất, kiểm tra từng phần: thường áp dụng đối với một sắc thuế nhất định
hoặc một phần của qui trình thu nộp.
Thứ hai, kiểm tra toàn phần: Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra toàn diện
các mặt công tác của một CQT, một cá nhân hoặc toàn bộ quá trình kê khai nộp
thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một NNT.
Theo địa điểm tiến hành kiểm tra
17
Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, kiểm tra thuế được phân thành kiểm tra tại
trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Là công tác kiểm tra dựa trên dữ liệu của
người nộp thuế tại Cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế tiến hành đối chiếu các số liệu trên
hồ sơ khai thuế, hồ sơ về thủ tục hành chính thuế, thông tin thu thập của cán bộ
kiểm tra. Nếu có nghi vấn, sẽ tiến hành làm việc với người nộp thuế về việc giải
trình thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Là công tác kiểm tra chuyên sâu hơn. Khi
xác định rủi ro về thuế lớn hơn, phức tạp hơn, khi nhận được các khiếu nại, tố cáo
về thuế, Cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Khi tiến hành
tại trụ sở người nộp thuế, Cơ quan Thuế đối chiếu số liệu từ các nguồn thông tin thu
thập được với số liệu, chứng từ thực tế tại đơn vị, số liệu tại Cơ quan Thuế làm rõ các
nghi vấn rủi ro thuế, giải quyết các nội dung trên nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo…
1.2. Những nội dung nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế
1.2.1. Nội dung và quy trình kiểm tra thuế
a) Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
* Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế
Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần
phát sinh, kiểm tra số lượng các hồ sơ, mẫu biểu theo quy định hiện hành, như:
- Kiểm tra các hồ sơ khai thuế GTGT, bao gồm tờ khai thuế GTGT và các
bảng kê, phụ lục kèm theo.
- Kiểm tra các hố sơ khai thuế TNDN đã đúng mẫu dùng cho từng đối tượng
NNT hay chưa.
- Các hồ sơ khai thuế khác đúng mẫu, đầy đủ bảng kê, phụ lục kèm theo chưa..
* Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế
Khi tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, cán bộ thuế phải xem
xét hồ sơ có đảm bảo các yêu cầu sau đây hay không.
- Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định;
- Phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu;
- Có chữ ký của người có thẩm quyền;
18
- Có đóng dấu của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được yêu cầu nêu trên thì
CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận
được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế.
* Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế
Đối với thuế GTGT
Nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra các căn cứ tính thuế GTGT gồm:
số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; giá tính thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ trên tờ khai, các bảng kê…
Đối với thuế TTĐB
Các nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra căn cứ tính thuế TTĐB gồm: Sản
lượng tiêu thụ; Doanh thu bán chưa có thuế TTĐB (không có thuế GTGT); Thuế
TTĐB được khấu trừ; Kiểm tra mức thuế suất thuế TTĐB ghi trên tờ khai thuế bằng
cách đối chiếu với mức thuế suất theo chế độ qui định đối chiếu với tờ khai thuế của
các tháng trước…
Đối với thuế TNDN
Đối với các hồ sơ khai thuế TNDN, đặc biệt hồ sơ quyết toán thuế TNDN cần
kiểm tra các căn cứ
Thứ nhất, kiểm tra tờ khai quyết toán thuế TNDN cần đối chiếu các chỉ tiêu
trong tờ khai với các phụ lục kèm theo.
Thứ hai, kiểm tra phụ lục “kết quả hoạt động SXKD” cần đối chiếu với các chỉ
tiêu “Doanh thu” và “Chi phí” với số cộng dồn các chỉ tiêu này trong “Tờ khai thuế
TNDN tạm tính trong năm”.
Thứ ba, với phụ lục “Chuyển lỗ” cần kiểm tra các mối quan hệ giữa số liệu tại
mục I “Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ tính thuế trước và đăng ký kế hoạch
chuyển lỗ kỳ này” với mục II “Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế”.
Thứ tư, kiểm tra phụ lục “thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản” cần đối chiếu với số liệu tổng hợp các “tờ khai thu thuế TNDN (mẫu số
02/TNDN) ” phát sinh trong năm.
19
Thư năm, kiểm tra phụ lục “thuế TNDN được ưu đãi” xác định điều kiện và
mức độ ưu đãi thuế. Khi kiểm tra cần đối chiếu các điều kiện, thời hạn để được ưu
đãi miễn giảm thuế tương ứng với các điều kiện đáp ứng được theo chế độ quy
định. Xác định số thuế TNDN được miễn, giảm.
Đối với thuế tài nguyên
Cần kiểm tra giá tính thuế đơn vị tài nguyên; mức thuế suất hoặc mức thuế tài
nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên so với chế độ quy định; kiểm tra căn cứ
phản ánh số thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm trong kỳ.
Kiểm tra tờ khai nộp phí xăng dầu và tờ khai phí bảo vệ môi trường
Khi kiểm tra 02 loại tờ khai này chủ yếu là so sánh sản lượng xăng dầu xuất
bán; số lượng khoáng sản khai thác so với các tờ khai thuế tháng trước để phát hiện
mức chênh lệch. Nếu số lượng chênh lệch lớn yêu cầu NNT phải giải trình.
Kiểm tra tờ khai thuế môn bài
Đối với tờ khai thuế môn bài chủ yếu là kiểm tra chỉ tiêu vốn đăng ký. Đối với
chỉ tiêu này khi kiểm tra cần so với vốn đăng ký được ghi trong giấy phép đăng ký
kinh doanh. Trên cơ sở vốn đăng ký xác định bậc môn bài và số thuế phải nộp.
Kiểm tra tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nội dung và phương pháp kiểm tra tờ khai thuế thuế SDĐPNN gồm:
(i) Đối với các chỉ tiêu diện tích đất chịu thuế; loại đô thị; loại đường phố; vị trí.
(ii) Kiểm tra điều kiện miễn, giảm thuế SDĐPNN (nếu có).
(iii) Kiểm tra giá tính thuế có đúng với giá do UBND tỉnh quy định.
Kiểm tra tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
Kiểm tra các chỉ tiêu: địa chỉ lô đất, diện tích đất, loại đất, hạng đất cần phải
căn cứ vào bản đồ địa chính và các qui định của địa phương.
1.2.1.2. Quy trình kiểm tra doanh nghiệp NQD tại cơ quan thuế
a. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Cán bộ đội kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của DN trong hệ thống
cơ sở dữ liệu của CQT, những dữ liệu thông tin của DN và thông tin liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế của DN từ các nguồn thông tin của các cơ quan khác
như Ngân hàng, Kiểm toán, kế hoạch và đầu tư, công an... để kiểm tra tất cả các hồ
20
sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê
khai thuế.
b. Lựa chọn DN để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Hàng năm đội kiểm tra thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế.
Phân tích, đánh giá, lựa chọn các DN có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra.
c. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm đội kiểm tra thuế phải trình Lãnh
đạo Chi Cục Thuế danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm Lãnh đạo Chi Cục Thuế phải duyệt
xong danh sách DN phải kiểm tra .
Căn cứ vào danh sách số lượng DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được
Lãnh đạo duyệt, Đội trưởng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng DN phải kiểm tra hồ
sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế
bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo
tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của DN
được giao.
d. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ
sơ khai thuế theo mẫu quy định.
Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính
xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ
khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là
có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Lãnh đạo Chi cục ra thông báo
yêu cầu DN hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với hồ sơ khai thuế, dữ liệu khai thuế nếu phát hiện thấy chưa chính xác
hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số thuế được hoàn... Cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Lãnh đạo ra