Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện kiểm tra và xử lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện kiến xƣơng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.48 KB, 114 trang )

1
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

TRẦN THỊ THU HUYỀN

HOÀN THIỆN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NỢ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH
THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1
1


2
2

Hà Nội, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

TRẦN THỊ THU HUYỀN


HOÀN THIỆN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NỢ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH
THÁI BÌNH

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

2
2


3
3

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS.NGUYỄN BÁCH KHOA

Hà Nội, Năm 2017

3
3



4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của GS.TS.Nguyễn Bách Khoa, các số liệu, kết quả, phân tích, kết luận
nêu trên trong luận văn tốt nghiệp này (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết
quả làm việc của cá nhân tôi.

Tác giả luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Thu Huyền


5

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn: “Hoàn
thiện kiểm tra và xử lý nợ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã tận tình chỉ bảo,
truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và chân thành của mình tới thầy
giáo GS.TS.Nguyễn Bách Khoa đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp

đã ủng hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 11 năm 2016


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN
CNTT
DN
ĐCN
GTGT
NNT
NSNN
SXKD
TNDN

: Cụm công nghiệp
: Công nghệ thông tin
: Doanh nghiệp
: Điểm công nghiệp
: Giá trị gia tăng
: Người nộp thuế
: Ngân sách Nhà nước

: Sản xuất kinh doanh
: Thu nhập doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG


8
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích
sản xuất, kinh doanh phát triển. Vì vậy đòi hỏi Nhà nước cần quan tâm, xây dựng hệ
thống chính sách thuế và hoàn thiện các biện pháp quản lý và thu thuế.
Xây dựng hệ thống thuế có hiệu lực được thực thi hiệu quả luôn là mục tiêu
hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới. Trước yêu cầu công cuộc đổi mới đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế, ngành thuế cần đẩy mạnh chiến lược cải cách hiện
đại hóa hệ thống thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý nợ thuế
đặc biệt là đối với thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong hệ thống chính sách thuế hiện
hành của Việt Nam, thuế TNDN là một trong những loại thuế có vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ là công cụ điều tiết của Nhà nước mà còn đóng góp số thu lớn
cho NSNN và đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN hàng năm.
Về cơ chế quản lý thuế, từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan thuế
thực hiện quản lý thuế theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình, điều đó cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế TNDN ngày càng gia tăng. Hoạt
động kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN hiện đối mặt với nhiều thách thức, nhiệm vụ
thu ngày càng nặng nề cùng với sự gia tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp, lĩnh
vực hoạt động của DN đa dạng, quy mô khác nhau… trong khi cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực có hạn đã tạo áp lực lớn đối với công tác này. Đây là vấn đề nan
giải đặt ra không chỉ đối với ngành thuế mà còn đối với các nhà hoạch định chính

sách vĩ mô và toàn thể các doanh nghiệp.
Tại Chi cục Thuế huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình theo các báo cáo cuối
năm, số thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại huyện Kiến Xương trong các năm qua
đạt khoảng 29% trong tổng thu thuế từ Doanh nghiệp, chiếm gần 15% trong tổng
thu ngân sách của Chi cục Thuế huyện Kiến Xương. Đặc biệt khi đất nước ngày


9
càng hội nhập, tình hình kinh tế của đất nước cũng như của tỉnh Thái Bình ngày
càng được nâng lên, thì thuế Thu nhập doanh nghiệp trở thành nguồn thu quan trọng
của Ngân sách Nhà nước. Tuy số thu thế TNDN trong giai đoạn 2013-2015 tăng
nhưng chiếm tỷ trọng chưa cao so với tổng thu ngân sách và số nợ thuế ngày càng
gia tăng. Nguyên nhân là do tình trạng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng
phổ biến dưới nhiều hình thức, số thuế Thu nhập doanh nghiệp bị thất thoát ngày
càng nhiều. Hơn nữa công tác quản lý thuế nói chung và thuế Thu nhập doanh
nghiệp nói riêng còn chưa kịp với thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu; và để phù
hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như của đất nước mà ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tư nhân mới được mở ra. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra và xử lý nợ thuế Thu nhập doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp thiết và là
một nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế nói chung, của Chi cục Thuế huyện Kiến
Xương - Thái Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu công tác
kiểm tra và xử lý nợ thuế Thu nhập doanh nghiệp sẽ góp phần làm lành mạnh hóa
hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách
thuế. Với lý do đó, nên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm tra và xử lý nợ thuế Thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, tác giả đã thu thập được một số đề tài cũng như bài viết
có liên quan đến nghiên cứu: “Hoàn thiện kiểm tra và xử lý nợ thuế Thu nhập

doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình”
Đinh Hoàng Tuấn, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, tại
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), đi sâu vào nghiên cứu việc quản
lý thuế TNDN tập trung vào các DN ngoài quốc doanh, mà chưa nghiên cứu quản lý
thuế TNDN đối với tất cả các DN trên địa bàn để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu thuế TNDN.


10
Đỗ Thị Ngọc Hà, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình, tại Học viện
Tài chính (2012), trong đó chỉ đề cập đến công tác kiểm tra thuế TNDN và đối
tượng nghiên cứu là các DN trên địa bàn tỉnh. Chưa đi vào nghiên cứu được mối
liên hệ giữa kiểm tra - xử lý nợ để hoàn thiện 2 công tác này, chưa nghiên cứu mối
quan hệ giữa Cơ quan Thuế với các Cơ quan liên quan trên địa bàn để tìm ra giải
pháp hoàn thiện.
Đỗ Thị Bích Hạnh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Quế
Võ - tỉnh Bắc Ninh, tại Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (2015),
nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra
thuế; phân tích đánh giá thực trạng, chỉ ra nhưng điểm mạnh, hạn chế và nguyên
nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
các DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Chưa đi
sâu vào nghiên cứu hoàn thiện công tác trên tất cả các DN và quản lý thuế dưới góc
độ công tác kiểm tra thuế.
Lê Văn Hòa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Kim Thành tỉnh Hải Dương, tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam (2014), nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng

chế nợ đối với các DN trên địa bàn mà chưa phân tích được công tác kiểm tra đã
làm được gì và sự phối hợp giữa 2 đội để làm tăng thu thuế vào NSNN, giảm số nợ
thuế TNDN.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Từ phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
tra và xử lý nợ thuế TNDN trên địa bàn huyện Kiến Xương, Thái Bình.


11

1.3.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra, xử lý nợ thuế
đối với các DN mà Chi cục huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đang quản lý.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN
trên địa bàn huyện Kiến Xương, Thái Bình trong những năm gần đây (2013-2015).
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tác kiểm tra và xử lý nợ
thuế TNDN đối với các DN mà Chi cục Thuế huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
quản lý.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng
Hoạt động kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN đối với các DN mà Chi cục Thuế
huyện Kiến Xương, Thái Bình đang quản lý được xác lập trên cơ sở lý thuyết chung
đã được cụ thể hóa bởi các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam và thực tiễn
triển khai tại Chi cục Thuế huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình để quản lý các DN
trên địa bàn.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN với các
DN mà Chi cục huyện Kiến Xương, Thái Bình đang quản lý.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Kiến Xương-Thái Bình.
Về thời gian: Số liệu phân tích thực trạng giai đoạn 2013 - 2015, phần định
hướng giải pháp chính sách áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.
Cụ thể, đề tài sử dụng shai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập và xử lý dữ
liệu và phương pháp phân tích dữ liệu như sau:


12
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Để có dữ liệu sơ cấp tác giả sử dụng phương pháp điều tra
chọn mẫu.
Mục tiêu của điều tra là tìm kiếm các thông tin để đánh giá về mức độ hài
lòng của các DN về kết quả kiểm tra, trình độ năng lực của cán bộ thuế, mức độ
công bằng, minh bạch khi thực hiện các chính sách thuế.
Phiếu dành cho các DN trên địa bàn huyện (Phụ lục 2), quy mô mẫu là 26
đơn vị, đối tượng lựa chọn điều tra là các DN vừa và nhỏ, đang kê khai nộp thuế tại
Cục thuế tỉnh Thái Bình (gồm 4 loại hình DN chính là: DN nhà nước, DN tư nhân,
công ty cổ phần, công ty TNHH). Số phiếu phát ra là 26. Số phiếu thu về 22, số
phiếu hợp lệ là 20 (đạt tỷ lệ 90,9%), số phiếu không hợp lệ là 2 phiếu.
Phiếu dành cho các cán bộ Chi cục Thuế huyện (Phụ lục 1) đối với các nội
dung: Đánh giá về bộ máy tổ chức, sự phân công công việc giữa 2 Đội, kết quả thực
hiện 2 Đội… Tổng số phiếu điều tra là 20, tới các cán bộ trong Chi cục chủ yếu là
cán bộ 2 Đội kiểm tra và xử lý nợ thuế.
- Dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu thống kê được cung

cấp bởi các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu như:
Chi cục Thuế Kiến Xương, Cục thuế tỉnh Thái Bình… Dữ liệu được cung cấp dưới
dạng các số liệu thống kê, các báo cáo tổng hợp hàng năm, các văn bản chủ trương,
chính sách của nhà nước và tỉnh, huyện.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp được xử lý theo hai bước. Trong
đó bước 1 là xử lý thô nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các thông tin thu
thập được. Bước 2 là sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu để cho ra các kết quả cần
thiết phục vụ cho phân tích nghiên cứu.
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra
các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như là tạo cơ
sở để dự đoán cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự vật, hiện tượng.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra
các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số


13
liệu đã thu thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng
excel…
1.6 Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, Luận văn gồm 3
chương với nội dung:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế TNDN và kiểm tra, xử
lý nợ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN tại Chi cục
Thuế huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Định hướng quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra
và xử lý nợ thuế TNDN đối với các DN Chi cục Thuế huyện Kiến Xương - Thái

Bình giai đoạn 2016-2020.


14

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
TNDN VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ NỢ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm và lý luận cơ sở
1.1.1 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thuế TNDN
Khái niệm
Thuế là khoản thu nhập được chuyển giao bắt buộc từ các tổ chức, cá nhân
cho nhà nước do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục tiêu công cộng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu được tính trên lợi nhuận
của DN trong kỳ kinh doanh. Lợi nhuận làm căn cứ tính thuế TNDN là tổng lợi
nhuận kinh tế và lợi nhuận thông thường. Thuế suất được áp dụng để tính thuế
TNDN là thuế suất theo tỷ lệ cố định, không sử dụng thuế suất lũy tiền.

-

Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, tính chất trực thu của loại thuế này được thể

-

hiện ở sự đồng nhất giữa các đối tượng thuế và đối tượng chịu thuế.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của DN, mức động viên đối với loại thuế

-


này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN.
Thuế TNDN điều tiết thu nhập phát sinh của cơ sở SXKD trong một khoảng thời

-

gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh.
Thuế TNDN chiếm một tỷ trọng lớn, ổn định trong cơ cấu thu NSNN, là công cụ
quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chính
sách công bằng xã hội.
1.1.1.2 Nội dung của quản lý thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN
Các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế gồm:

- Các tổ chức kinh doanh đựơc thành lập, hoạt động và đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Luật dầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng
khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới hình


15
thức: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,

-

hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác.
Các cơ sở thường trú của DN nước ngoài là cơ sở SXKD mà thông qua cơ sở này,
DN nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động SXKD tại Việt Nam.

Phương pháp tình thuế TNDN
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất, trường hợp DN đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được
trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo
quy định của Luật thuế TNDN.
Xác định các căn

Thuế TNDN

=

phải nộp

Thu nhập

x

tính thuế

cứ tính thuế

Thuế suất
thuế TNDN

Căn

cứ

tính thuế của thuế
TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất

Thu nhập

-

=

Thu nhập

-

Thu nhập được

+

Các khoản lỗ được kết

Tính thuế
chịu thuế
miễn thuế
chuyển theo quy định
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Sau khi xác định Thu nhập chịu thuế theo công
thức trên, cơ sở kinh doanh phải xác định thu nhập tính thuế bằng Thu nhập chịu
thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm

-

trước theo quy định.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ bằng doanh thu của

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động

-

sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.
Thuế suất thuế TNDN


16
- Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 25%, trừ trường hợp áp dụng
thuế suất ưu đãi đối với một số ngành nghề, khu vực nhằm khuyến khích hoạt động

-

đầu tư với thuế suất 10%, 20%.
Ngoài ra, thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% - 50%. Căn cứ vào vị trí khai
thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm,
thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác mà Thủ tướng chính phủ quy định

-

mức thuế suất cụ thể.
Riêng đối với các đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng nộp thuế TNDN có vi phạm các trường hợp được quy định các luật thuế
này nhưng không thực hiện đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, không kê khai
thuế đúng thời hạn, kê khai không đúng căn cứ để tính thuế, không chứng minh

được căn cứ đã ghi trong tờ khai… thì cơ quan thuế ấn định thu nhập chịu thuế để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào dữ liệu điều tra của cơ quan thuế.
Số thuế TNDN
phải nộp
chịu thuế ấn định

Doanh
=

Tỷ lệ % thu nhập
x

thu

thuế
x

chịu thuế ấn định

suất

Ưu đãi thuế

- Về thuế suất: Thuế suất ở mức 10% và 20%. Theo quy định tại Luật thuế TNDN
thì:
+ Doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, một số ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 10% trong 15 năm và doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất TNDN 20% trong 10 năm.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn

hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt
động và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế
suất 20% trong suốt thời gian hoạt động.


17
- Về thời gian miễn, giảm thuế: Vẫn áp dụng mức tối đa miễn 4 năm và giảm 50%
trong 9 năm tiếp theo nhưng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ ưu tiên
ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc

-

biệt khó khăn.
Doanh thu xác định thu nhập chịu thuế
Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Phương pháp xác định doanh thu
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá
trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Nếu thời điểm lập hoá
đơn xảy ra trước thời điểm hoàn thành dịch vụ thì thời điểm xác định doanh thu là
thời điểm lập hoá đơn.

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế dựa trên các
nguyên tắc sau:

- Các khoản chi phải liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập của công ty và liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh, chi phí khấu hao tài sản cố

-

định…
Các khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn tính vốn: Các khoản trích lập dự phòng,
chi về tiêu thụ hàng hoá…


18
- Các khoản chi đó phải thực tế phát sinh và mức trả hợp lý: chi phí tiền lương tiền
công, các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của bộ luật lao động,
chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động hoặc chi

-

trang phục, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội…
Các khoản chi phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật: khi
mua bán hàng hoá doanh nghiệp phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp…
1.1.2 Khái quát về kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm tra thuế TNDN
Kiểm tra
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các

mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được
hoàn thành.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ đặt ra đối
với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa
vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Đặc điểm
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản:

- Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong
ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội

-

thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Kiểm tra thuế là một công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực tiếp đến
lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ
lợi ích vật chất của mình, người nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây

-

khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Cán bộ thuế không chỉ nắm
chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối
tượng kiểm tra, có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy
logic… Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt,
bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ
về vật chất.



19
1.1.2.2

Khái niệm, đặc điểm, phân loại và nguyên nhân nợ thuế TNDN
Khái niệm
Nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải

nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ
quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế,
cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho
người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN. (Tổng cục
thuế, 2011)
Đặc điểm
Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Thuế là một hình thức phân
phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người
nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế
thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm
thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Nợ thuế là hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Đây là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, quy phạm pháp luật
thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế. Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở
của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật.
Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác
định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
Phân loại

Nhóm nợ khó thu

- Nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản: Là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế tự giải thể, phá sản nhưng không làm các thủ tục, trình tự giải thể phá


20
sản đúng pháp luật nên chưa có đủ căn cứ pháp lý để xử lý theo quy định của pháp

-

luật.
Nợ của người nợ thuế “bỏ trốn”, “mất tích”: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã

-

được cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng xác định là “bỏ trốn”, “mất tích”.
Nợ của người nợ thuế bị khởi tố: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đang trong
giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ

-

quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Là số tiền nợ
thuế của người nợ thuế đã có thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc
ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh hoặc do cơ quan thuế kiểm tra xác định là đã

-

ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

Nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã
có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản
doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
Nhóm nợ chờ xử lý

- Nợ đang chờ điều chỉnh
+ Nợ chờ điều chỉnh do sai sót: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do người nợ
thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế, đang làm thủ tục để
điều chỉnh lại.
+ Nợ chờ điều chỉnh do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh: Là số tiền
nợ thuế của người nợ thuế do người nợ thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ
theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê
khai tạm nộp, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại.
+ Nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: Là số tiền thuế của người nợ
thuế đã nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước nhưng do chứng từ luân chuyển
chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
+ Nợ chờ điều chỉnh do có khiếu nại: Là số tiền nợ thuế phát sinh do cơ quan thuế
xác định lại số thuế phải nộp hoặc ấn định tiền thuế phải nộp trong trường hợp
người nộp thuế vi phạm các quy định về thuế, phải ấn định thuế; phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra bị truy thu, truy hoàn, bị xử phạt hoặc các trường hợp khác


21
nhưng người nộp thuế chưa chấp nhận, có khiếu nại và đang trong giai đoạn giải
quyết khiếu nại.

- Nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong
thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo
quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp đang làm thủ tục xử lý
miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai

lần); Cá nhân được cơ quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; Nợ của người nợ
thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật

-

phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
Nợ được gia hạn nợ, khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đã

-

được cơ quan thuế gia hạn nợ, khoanh nợ, giãn nợ theo quy định của pháp luật.
Nợ chờ xử lý bù trừ với tiền hoàn thuế: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế có hồ
sơ đang làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế tương ứng với số tiền thuế đề nghị
hoàn thuế theo quy định.
Nhóm nợ có khả năng thu

- Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào
Ngân sách Nhà nước và không thuộc các trường hợp nợ thuộc hai nhóm nợ khó thu,
nợ chờ xử lý nêu trên. Gồm:
+ Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày.
+ Nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày.
+ Nợ thuế quá 90 ngày.

-

Nguyên nhân nợ thuế
Nguyên nhân từ người nộp thuế
+ Không thực hiện đúng chế độ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và không

nộp thuế.
+ Khai báo nộp thuế không đúng, cụ thể là khai báo giá bán thấp giá và số lượng
bán ra để ngoài sổ sách kế toán nguồn thu, khoản thu đáng nhẽ phải thu, kê khai
không đúng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ (trường hợp khi bán hàng các doanh


22
nghiệp ghi hóa đơn thấp hơn giá thị trường, khi mua ghi cao hơn giá thị trường hoặc
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để khấu trừ khống thuế.
+ Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng thuế vào hoạt động kinh
doanh.

- Nguyên nhân từ cơ quan thuế
Những năm qua vấn đề nợ thuế TNDN của các DN và các hộ kinh doanh liên
tục gia tăng, mặc dù chính quyền địa phương các cấp và ngành thuế đã tích cực có
nhiều biện pháp nhưng vẫn chưa chuyển biến. Có nhiều nguyên nhân:
+ Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi, chưa phù hợp với
thực tế, chưa rõ ràng nên gây khó khăn trong thực thi nhiệm vụ.
+ Các quy định về gia hạn nộp thuế chưa bao quát hết các trường hợp phát sinh
trong thực tế.
+ Một số cơ chế chính sách liên quan chưa đồng bộ với cơ chế xử lý nợ cần hoàn
thiện. Thực hiện Luật DN tuy số lượng DN mới thành lập đi vào hoạt động tăng
nhanh nhưng số DN giải thể, phá sản cũng tăng so với thời gian trước, kéo theo số
nợ thuế đọng của đối tượng này do giải thể, phá sản không được xử lý kịp thời theo
pháp luật dẫn đến nợ thuế tăng…

1.1.2.3

Vai trò và mối quan hệ kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN tại Chi cục Thuế
Vai trò kiểm tra thuế TNDN

Kiểm tra thuế TNDN góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về

thuế. Nhờ có công tác kiểm tra mà có thể tìm thấy được những bất cập của luật,
chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách chân thật đã góp phần không
nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện các chính sách thuế ngày càng hợp lý, phù hợp
với thực tế hơn.
Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế: Kiểm tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra lại việc làm của các
tổ chức, DN, cơ quan và các cá nhân có làm đúng theo quy định của luật, chính sách
thuế không. Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện pháp
chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa các
hành vi: lách luật, trốn thuế...


23
Kiểm tra thuế TNDN có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính;
ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng thời ban hành, triển khai thực hiện các thủ
tục hành chính thuế.
Vai trò xử lý nợ thuế TNDN
Xử lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là một chức năng chính và cơ bản của
mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai - tự nộp thuế được sử
dụng nhằm quản lý hệ thống thuế. Các chức năng quản lý thuế gồm: Xử lý tờ khai
và kế toán thuế; tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế; thanh tra kiểm tra đối
tượng nộp thuế; đôn đốc kê khai, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. (Tổng cục thuế,
2009)
Xử lý thuế nhằm hạn chế NNT nợ tiền thuế, hạn chế số lượng nợ thuế đọng
để thu thuế đúng, đầy đủ và kịp thời vào NSNN, đảm bảo công bằng xã hội khi các
cơ sở kinh doanh phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
Kết quả đem lại của việc đôn đốc và xử lý nợ thuế là một phần thước đo
đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác khác, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế.

Hiệu quả của công tác kiểm tra sẽ bị hạn chế khi số thuế truy thu, xử phạt không
được thực hiện nộp vào NSNN.
Mối quan hệ giữa kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN
Công tác kiểm tra thuế được diễn ra đúng trình tự theo quy định Nhà nước,
từ đó đã cán bộ thuế biết quy mô kinh doanh thực tế, ý thức chấp hành pháp luật
thuế của doanh nghiệp; hạch toán kế toán của doanh nghiệp có đúng nguyên tắc
không, hạch toán doanh thu, chi phí để tính, nộp các sắc thuế có đúng không; cách
thức hạch toán của kế toán nhằm giấu doanh thu, tăng chi phí, lách luật thuế tạo lỗ
giả, lãi thật để trốn thuế, giảm nghĩa vụ nộp thuế; biết được tình hình tài chính thực
tế của doanh nghiệp (vốn), thực tế kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (hiệu quả
kinh doanh)… Quá trình kiểm tra sẽ đưa ra được số liệu cụ thể mà qua đó cán bộ
thuế rút ra được thực trạng của doanh nghiệp, nguyên nhân nợ thuế của doanh
nghiệp do khó khăn thật sự hay chỉ là cố tình chây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền thuế
của Nhà nước.


24
Đội kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra và nhắc nhắc nhở việc doanh nghiệp còn
nợ thuế, lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp nộp ngay số tiền thuế vào Ngân sách
Nhà nước. Đối với kiểm tra trước và sau hoàn nếu doanh nghiệp còn nợ tiền thuế thì
yêu cầu nộp thuế trước khi làm thủ tục hoàn hoặc thực hiện bù trừ số tiền được hoàn
với số thuế còn nợ. Chuyển giao kết quả Đội cưỡng chế nợ thuế thường xuyên đối
chiếu số thuế nợ của các doanh nghiệp với Đội kiểm tra để kết hợp đôn đốc nợ thuế
và cưỡng chế nợ. Chính vì vậy, 2 Đội kiểm tra và Đội xử lý nợ có quan hệ khăng
khít, hỗ trợ cho nhau, có Đội Kiểm tra thì Đội xử lý nợ làm việc hiệu quả hơn và
ngược lại.
So sánh giữa 2 Đội thì cán bộ Đội kiểm tra tiếp xúc và hiểu doanh nghiệp sâu
hơn Đội xử lý nợ nên có phần doanh nghiệp nể phục cán bộ kiểm tra hơn, vì thế
tiếng nói của cán bộ Đội kiểm tra có phần thuyết phục doanh nghiệp hơn và có khả
năng yêu cầu doanh nghiệp tự giác chấp hành nộp thuế. Cán bộ Đội kiểm tra cũng

hiểu sâu, sát tình tình thực tế của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, bản chất khoản nợ của doanh nghiệp. Còn Đội cưỡng chế nợ chỉ biết được
khoản nợ của doanh nghiệp qua tra cứu ứng dụng của ngành thuế, không nắm chính
xác được tình hình thực tế, nguyên nhân nợ thuế thật sự của doanh nghiệp để đôn
đốc nợ và cưỡng chế nợ có hiệu quả cao nhất. Vì thế đối với Chi cục Thuế cấp
huyện quản lý các doanh nghiệp nhỏ có thể kết hợp 2 Đội kiểm tra và Đội xử lý nợ
thuế để có thể đạt được hiệu quả thu thuế tốt nhất, hoàn thành chỉ tiêu mà Chi cục
đề ra.


25

1.2 Phân định nội dung kiểm tra và xử lý nợ thuế TNDN Chi cục Thuế huyện
1.2.1 Phân cấp quản lý và đối tượng, phạm vi kiểm tra, xử lý nợ thuế TNDN tại
Chi cục Thuế huyện
1.2.1.1 Đối với kiểm tra thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện
Phân cấp quản lý
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực
hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
-

Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế
trên địa bàn.

-

Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin,
phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính

trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường
trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.

-

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người
nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế.

-

Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ
cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết. Kiểm tra các trường hợp
người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích...

-

Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết
những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật
thuế của người nộp thuế.


×