Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục Thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.32 KB, 106 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
-----***-----

Nguyễn Tuấn Hùng

HOÀN THIỆN KIỂM TRA THUẾ
TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ CỦA CHI CỤC
THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ NGÀNH

: Quản trị kinh doanh
: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÝ PHƯƠNG DUYÊN

Nam Định, 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Hùng



i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
cán bộ tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đặc biệt xin chân thành
cảm ơn TS. Lý Phương Duyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Hùng

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

CNTT

Công nghệ thông tin


DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

GTGT

Giá trị gia tăng

NTĐT

Nộp thuế điện tử

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TKTN

Tự khai tự nộp

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.................................... 12
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục
Thuế quận Đống Đa............................................................................................... 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục
Thuế quận Đống Đa............................................................................................... 48
Bảng:

Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của
chi cục thuế Đống Đa 2011-2015...........................................................................47
Bảng 2.2: Kết quả điều tra DN về sự hài lòng của NNT đối với công tác kiểm
tra của chi cục thuế Đống Đa................................................................................50
Bảng 2.3: Kết quả HĐSXKD của Công ty TNHH TM Đức long năm 2014......55
Bảng 2.4: Kết quả điều tra hiểu biết về Luật thuế của DN.................................64
Bảng 2.5: Kết quả điều tra DN về tính quan trọng của công tác kế toán..........64
Bảng 2.6: Kết quả điều tra tác động của hoạt động kiểm tra thuế với DN...............65

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ..............................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6. Đóng góp khoa học của luận văn............................................................................4
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ SỞ
NGƯỜI NỘP THUẾ.............................................................................................5
1.1. Lý luận về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế..............................................5
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................5
1.1.2. Mục đích và nguyên tắc thực hiện...................................................................6

1.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT...............10
1.2. Nội dung và quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế..........................11
1.2.1. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế...........................................11
1.2.2. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế..........................................13
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế...............26
1.3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra......................................................................27
1.3.2. Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm.......................................27
1.3.3. Số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra...............................................28
1.3.4. Số doanh nghiệp đã kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận kiểm tra.................29
1.3.5. Tỷ lệ số thuế truy thu sau kiểm tra trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý
................................................................................................................................. 29
1.3.6. Sự hài lòng của NNT đối với công tác kiểm tra của cơ quan thuế.................30
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở NNT............30
1.4.1. Hệ thống pháp luật và chính sách thuế..........................................................30
1.4.2. Cơ chế quản lý thuế.......................................................................................31
1.4.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế...........................................31
1.4.4. Ý thức tự giác và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ người nộp thuế...............32
1.4.5. Môi trường kinh tế, xã hội.............................................................................32
1.5. Kinh nghiệm của một số cục thuế trong nước về hoạt động kiểm tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế.....................................................................................................33
1.5.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ở cục thuế Vĩnh Phúc..33
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ở cục thuế Đồng Tháp 36

v


1.5.3. Bài học đối với chi cục thuế quận Đống Đa..................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..........................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP
THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........40

2.1. Tổng quan về chi cục Thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội..........................40
2.1.1. Lịch sử hình thành.........................................................................................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................40
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Đống Đa.........................................43
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của đội kiểm tra thuế chi cục thuế quận Đống Đa........44
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trên địa bàn Chi cục
Thuế quận Đống Đa.................................................................................................46
2.2.1. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của chi cục
thuế quận Đống Đa..................................................................................................46
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của chi cục thuế
quận Đống Đa..........................................................................................................51
2.2.3. Thực trạng nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của chi cục thuế
quận Đống Đa..........................................................................................................57
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn chi cục
thuế quận Đống Đa..................................................................................................63
2.3.1. Các nhân tố thuộc chi cục thuế quận Đống Đa..............................................63
2.3.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp..................................................................64
2.4. Đánh giá công tác kiểm tra thuế trên địa bàn Chi cục Thuế quận Đống Đa.......65
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................65
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................................68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..........................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ
SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI...................................................................................................................74
3.1. Những quan điểm, mục tiêu của công tác quản lý và kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế trên địa bàn chi cục Thuế quận Đống Đa đến năm 2020............................74
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế trên địa bàn chi cục thuế quận Đống Đa đến năm 2020............................74
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

trên địa bàn chi cục thuế quận Đống Đa đến năm 2020...........................................75
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của chi cục thuế
quận Đống Đa..........................................................................................................76
3.2.1. Nâng cao công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin trong việc xây dựng
kế hoạch kiểm tra hàng năm....................................................................................76
3.2.2. Xây dựng những chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả kiểm tra.................81

vi


3.2.3. Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau kiểm tra......................................82
3.2.4. Tăng cường quản lý và kiểm tra người nộp thuế............................................84
3.2.5. Phối hợp với các ban ngành theo qui chế phối hợp liên quan tới Người nộp
thuế.......................................................................................................................... 85
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra thuế.....86
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế....................................89
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế................................91
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế trên địa bàn Chi cục Thuế quận Đống Đa........................................................93
3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế..................................................................................94
3.3.2. Đối với Cục thuế Hà Nội...............................................................................96
3.3.3. Đối với UBND quận Đống Đa.......................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..........................................................................................97
KẾT LUẬN.............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIÉU ĐIỀU TRA

vii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế ra đời - phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước, đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Nó gắn
liền với các vấn đề về tăng trưởng kinh tế, công bằng trong phân phối và ổn định xã
hội. Vai trò của thuế được đảm bảo khi có một hệ thống quản lý thuế phù hợp, hiệu
quả. Hiện nay, hệ thống quản lý thuế của Việt Nam đang dần được hoàn thiện theo
hướng mục tiêu là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu khác, phù
hợp với luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được niềm tin của người nộp thuế
(NNT) vào hệ thống thuế.
Việt Nam đã thực hiện thí điểm cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp
thuế từ ngày 01/01/2004, triển khai rộng khắp cả nước từ ngày 01/01/2007. Việc
chuyển từ cơ chế thông báo thuế sang cơ chế tự kê khai, tự nộp đã đề cao trách
nhiệm, đồng thời tăng cường tính dân chủ và tự chủ của NNT. Song hành cùng cơ
chế này, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trở thành nhiệm vụ trọng tâm của cơ
quan quản lý thuế. Sự ra đời của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và các văn bản pháp quy dưới luật đã tạo hành lang pháp lý cho công
tác thanh tra, kiểm tra thuế. Việc kịp thời phát hiện các hoạt động vi phạm pháp luật
thuế, gian lận, trốn thuế giúp cơ quản quản lý thuế có các biện pháp trừng phạt thích
đáng, đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật và tạo sự tin cậy của
NNT. Bên cạnh đó nguồn truy thu từ công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần
không nhỏ vào việc hoàn thành dự toán thu NSNN.
Sự tăng nhanh của số lượng các doanh nghiệp và mức độ phức tạp của các
loại hình hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó là các phương thức, thủ đoạn trốn thuế,
tránh thuế ngày càng tinh vi đặt ra bài toán không nhỏ đối với cơ quan quản lý thuế
nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng. Hiện nay, các cải cách hành
chính đang được tiến hành nhanh chóng nhằm giảm thiểu tối đa các thủ tục bắt buộc
đối với NNT, các mẫu biểu cũng được xây dựng đơn giản, dễ thực hiện hơn cho
NNT, việc giảm tải các giấy tờ mà NNT nộp cho cơ quan thuế lại đặt ra trọng trách


1


cho công tác kiểm tra tại trụ sở NNT.
Trước những lý do trên, việc tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục Thuế quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội” có ý nghĩa thiết thực, mang tính cấp thiết cả về mặt lý luận lẫn thực
tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu về công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, nhiều công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện thanh tra,
kiểm tra thuế, tiêu biểu trong đó như:
- Nguyễn Thắng Văn, (2012) “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum”.
Đề tài được tác giả lựa chọn sau quá trình công tác và làm việc nhiều năm tại
Chi cục thuế thành phố Kon Tum. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
tập chung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế, chỉ ra những tồn tại và đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các số liệu và hoạt động kiểm tra thực tế tại thành phố
Kon Tum, tác giả đã chỉ ra được những hạn chế như: Hạn chế về mặt năng lực cán
bộ, hạn chế về các công cụ hỗ trợ,... Bên cạnh đó, tác giả đưa ra một số giải pháp
bên trong như: phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng và khai thác hệ thống
thông tin doanh nghiệp của ngành thuế, các giải pháp bên ngoài như phối hợp với
các cơ quan ban ngành khác trong công tác kiểm tra.
Đề tài đã đưa ra nhiều giải pháp hướng tới mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm
tra song các giải pháp chưa chuyên sâu, chưa cụ thể và tính khả thi không cao.
Do đặc thù của khu vực kinh tế từng vùng có nhiều sự khác biệt, công tác
kiểm tra thuế trên địa bàn quận Đống Đa có nhiều điểm khác biệt so với thành phố
Kon Tum. Các giải pháp của tác giả Nguyễn Văn Thắng nếu được áp dụng cũng chỉ
có tác động một phần rất nhỏ.

Nguyễn Thị Việt Hà - với đề tài luận văn thạc sĩ năm 2013- “Tăng cường
công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD)
theo cơ chế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc”. Với đề tài này, tác giả đã
phân tích về công tác thanh tra thuế đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong bối cảnh cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế. Mặc dù hoạt động thanh tra có

2


mục đích gần giống hoạt động kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nhưng nội dung và
phương pháp thanh tra, phạm vi thanh tra có nhưng khác biệt nên có thể coi như
một nội dung tham khảo để có được những phân tích về công tác kiểm tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế được tốt hơn.
Ngoài ra, có rất nhiều bài báo trên tạp chí Thuế, Tạp chí Tài chính đề cập đến
công tác kiểm tra thuế. Tuy nhiên, do thời gian và địa bàn khác nhau nên đề tài
nghiên cứu “Hoàn thiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục Thuế quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội” chỉ có tính chất kế thừa những lý luận của các đề tài
nghiên cứu trước đây, còn những phân tích, đánh giá về thực trạng và hệ thống các
giải pháp là nội dung mới mà tác giả sẽ tìm kiếm, đề xuất.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm làm rõ hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
của Chi cục Thuế quận Đống Đa hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trên địa bàn quận Đống Đa, tác giả
đề xuất những giải pháp để hoàn thiện kiểm tra, thuế tại trụ sở người nộp thuế trong
điều kiện thực tiễn của quận Đống Đa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kiểm tra các doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Đống Đa, do Chi cục
Thuế quận Đống Đa quản lý, không nghiên cứu đối với hộ cá nhân kinh doanh.
Phạm vi: Chỉ nghiên cứu kiểm tra tại trụ sở NNT, không nghiên cứu công tác

kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Không gian: Tại quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
Thời gian: Số liệu được sử dụng lấy từ giai đoạn 2013-2015 và giải pháp đề
ra đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành dựa trên phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích,
so sánh, đánh giá dựa trên lý thuyết về kiểm tra thuế; tình hình quản lý và số liệu
thực tế về kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế tại

3


trụ sở người nộp thuế và vai trò của nó trong quản lý thuế do Chi cục Thuế quận
Đống Đa quản lý. Đồng thời luận văn đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết
thực tăng cường công tác kiểm tra đảm bảo tốt công tác kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế do Chi cục Thuế quận Đống Đa quản lý trong điều kiện hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý,
hoạch định chính sách và các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận
văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Chương 2: Thực trạng kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục
Thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế của Chi cục Thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.


4


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP
THUẾ
1.1. Lý luận về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp thuế) nhằm đạt
được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra
thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động. Lãnh đạo
quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm
từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức
để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra. Việc thực
hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế
hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được
hiệu quả cao.
Kiểm tra là xem xét việc làm đúng hay sai, chỉ hoạt động của một chủ thể
quản lý nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý
xem có phù hợp hay không phù hợp với qui định đã đặt trước.
Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế, tính dầy đủ, chính xác
các thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế của cơ quan thuế đối với Người nộp thuế
nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế. Kiểm tra thuế được
thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của Người nộp thuế.
Theo Quyết định 746/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành quy trình kiểm
tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành, nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
như sau:
- Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan
thuế cấp dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế

hoạt động đang quản lý thuế cho 5 (năm) trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế;
kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên
đề; và kiểm tra khác.

5


- Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề,
kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế không quá 1 lần trong một năm.
- Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế,
trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế cơ quan thuế có thể yêu cầu người nộp thuế giải trình,
cung cấp thông tin tài liệu như trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế (nếu cần thiết).
- Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu),
chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ
khai thuế, hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, hoặc kiểm tra theo kế hoạch,
chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế: Thuế nhà thầu nước ngoài; tổ chức kê khai
theo phương pháp trực tiếp; nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử
dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn
bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác việc kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế được thực hiện trên cơ sở rủi ro về thuế.
1.1.2. Mục đích và nguyên tắc thực hiện
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp Người nộp thuế và cơ quan thuế thực
hiện nghiêm chỉnh pháp luật Thuế đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
các khoản thu vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành

thuế, đánh giá chính sách pháp luật thuế trong điều kiện thực tế tại cơ sở, cải thiện
hệ thống chính sách thuế, hạn chế ngăn ngừa, xử lý vi phạm pháp luật thuế, đảm
bảo công bằng trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế, đảm bảo
lợi ích của Nhà nước, nhân dân. Tự kê khai, tự nộp thuế chỉ có thể được duy trì
thông qua việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của Người nộp thuế một cách thận trọng và
thường xuyên. Mục đích của kiểm tra thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính
sách tự khai, tự nộp thuế.
Theo Luật quản lý thuế, người nộp thuế được tự kê khai nộp thuế và chịu

6


trách nhiệm với việc kê khai của mình. Cơ quan thuế giám sát việc kê khai đó thông
qua thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế và các tài liệu liên quan. Quyết định số
502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ
của các phòng thuộc Cục thuế có quy định bộ phận kiểm tra thuế tại Cục Thuế quản
lý các doanh nghiệp trên địa bàn Cục Thuế quản lý.
Mục đích của kiểm tra thuế cũng đã được văn bản hóa trong qui trình kèm
theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế cụ thể như sau:
Thứ nhất, tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của Người nộp thuế
nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những
vi phạm về thuế.
Thứ hai, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế
trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thứ ba, thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh
gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho Người nộp thuế phát triển sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thứ tư, tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong toàn
ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có

hành vi gian lận, trốn thuế.
Thứ năm, tăng cường quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra .
Thứ sáu, thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác kiểm
tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế bao gồm:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của
Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là một hoạt động
quản lý của nhà nước về lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nhà
nước. Do đó, hoạt động kiểm tra thuế phải được thực hiện theo qui định của pháp
luật để nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái
pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.
Thứ hai, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực: Nguyên tắc chính xác
trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm

7


tra, giúp cho việc xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách
quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện
tượng đúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ
quan. Tính khách quan và chính xác trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác
trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc
làm khách quan.
Thứ ba, công khai, dân chủ, kịp thời: Công khai trong hoạt động kiểm tra tức
là công khai qui trình kiểm tra thuế, công khai kế hoạch kiểm tra, công khai quyết
định kiểm tra. Tuy nhiên, tùy theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho
phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật

người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả
kiểm tra cao nhất.
Thứ tư, dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng, nhân dân tham
gia hoạt động kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố
tích cực. Đồng thời, cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến
nghị của kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận,
thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra
trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến của người
khác.
Thứ năm, kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để đảm bảo
tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc kiểm
tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số lượng và chất lượng
của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra .
Thứ sáu, nguyên tắc bảo vệ bí mật: Trong quá trình kiểm tra, khi chưa có kết
luận cuối cùng, mọi thông tin, số liệu trong quá trình kiểm tra không được tiết lộ ra
bên ngoài gây ảnh hưởng tới chất lượng, nội dung cuộc kiểm tra. Ngoài ra, người
làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật,

8


thông tin nội bộ của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối
tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia và các doanh
nghiệp. Do vậy, nội dung cuộc kiểm tra chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm
quyền được biết.
Thứ bảy, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra. Do khi có nhiều hoạt động kiểm tra

sẽ dẫn đến việc trùng lặp về đối tượng, thời gian, gây lãng phí nguồn lực và ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả công tác kiểm tra. Đảm bảo nguyên tắc này sẽ nâng
cao hiệu quả của công tác kiểm tra .
Thứ tám, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng kiểm tra. Điều này xuất phát từ thực tiễn của hoạt động kiểm tra
cho thấy, khi tiến hành kiểm tra dù là dưới hình thức kiểm tra theo chương trình, kế
hoạch hay kiểm tra đột xuất, thì ít hay nhiều cũng thu hút sự chú ý của dư luận và
ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng kiểm tra và các đối tượng có liên quan. Khi
tiến hành kiểm tra một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào thì hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó ít nhiều cũng bị ảnh hưởng và có những ảnh
hưởng mang tính tiêu cực đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra, gây
tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh hay hoạt động bình thường của cơ
quan, đơn vị. Do đó, nguyên tắc này, nhằm đảm bảo hoạt động kiểm tra không tác
động xấu đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, mà chỉ giúp cho cơ
quan, tổ chức là đối tượng kiểm tra thấy được những sai sót, hạn chế trong tổ chức
và hoạt động của mình để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế
- Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế
chính sách pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp
quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được
nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở

9


thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì

vậy kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng
chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong
thực tế, để phục vụ cho việc hòan thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi
vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ
quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không?
Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành
chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực
để ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải
cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.
1.2. Nội dung và quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
1.2.1. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế là một công cụ chủ yếu trong chương
trình thanh tra của Cơ quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là
từ một vài giờ cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc thanh tra, và hoặc quy
mô và tính phức tạp của hoạt động của đối tượng nộp thuế. Thanh tra tại cơ sở
thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ
sách kế toán thông thường của ĐTNT ngay tại trụ sở làm việc của ĐTNT. Thanh tra
tại cơ sở có thể được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc một đội thanh tra. Đội
thanh tra sử dụng từ hai cán bộ thanh tra trở lên và có thể bao gồm những thành
viên có những kỹ năng khác nhau.


10


Đặc điểm của kiểm tra tại cơ sở của ĐTNT:
+ Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật thanh tra đối với những chứng từ kế toán
được ĐTNT lưu giữ.
+ Trao đổi với đối tượng nộp thuế
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc ĐTNT đang thanh tra cung cấp
thông tin;
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra thuế, nhóm phân tích phải thực hiện quá trình
tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế, nhằm kiểm tra
tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính thông tin, các nghi vấn
cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp
xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng
mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người
bán, người mua...).
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện
tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra . Các nội dung kiểm tra
đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế
Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên
quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết

theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,
hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế,
cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế ...

11


Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra,
thanh tra thuế.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với
các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban
hành...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi
là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết
quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn
băng ghi lại những việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài
liệu...)
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm giám định.
1.2.2. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Hiện nay, quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được hướng dẫn thực
hiện theo Quyết định 746/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra
thuế do Tổng cục Thuế ban hành, được khái quát bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

12


Nguồn: Quyết định 746/QĐ-TCT năm 2015
Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra
Nguyên tắc lập kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra
- Áp dụng phần mềm ứng dụng rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề
kiểm tra;
- Các bước lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra được thực hiện như
hướng dẫn tại quy trình thanh tra thuế;
- Số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch, chuyên đề hàng năm phải đạt
tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng năm.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra phải giao cho một bộ
phận (Phòng hoặc Đội) chịu trách nhiệm làm đầu mối để tổng hợp, báo cáo và trình
Thủ trưởng cơ quan Thuế phê duyệt kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra.
Lập kế hoạch kiểm tra
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban
hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước
ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro

13


trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế ban hành thực
hiện thống nhất; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn

người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế.
- Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của
hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa
bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.
- Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra được lựa
chọn như sau:
+ Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng
người nộp thuế thuộc danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng
dụng TPR (sau khi đã lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra thuế); việc lựa chọn
người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra phải thực hiện rà
soát, chọn lọc và loại trừ những người nộp thuế có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung
người nộp thuế có rủi ro cao phù hợp với tiêu chí rủi ro về thuế tại địa phương.
+ Lựa chọn người nộp thuế từ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương: Đạt
15% - 20% số lượng người nộp thuế có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế, khai sai số thuế phải nộp qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.
- Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: danh sách tên,
mã số thuế, địa chỉ của các đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; chuyên đề kiểm
tra, thời gian dự kiến kiểm tra (Mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
b) Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hàng năm
- Cục thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình
gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
- Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục thuế trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
- Chi cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi
đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải được Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra quyết định việc điều
chỉnh. Kế hoạch được điều chỉnh nếu thuộc các trường hợp sau: Theo chỉ đạo của

Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc đề xuất của

14


cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.
- Trường hợp đến cuối năm tài chính các cơ quan quản lý thuế chưa thực
hiện kiểm tra hết các đối tượng kiểm tra trong kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt
thì các đối tượng kiểm tra còn lại chưa kiểm tra hết phải ưu tiên chuyển sang kế
hoạch kiểm tra năm sau liền kề.
Lựa chọn kiểm tra theo chuyên đề
a) Các trường hợp kiểm tra theo chuyên đề gồm:
- Trường hợp kiểm tra theo chuyên đề do cơ quan quản lý thuế cấp trên chủ
trì giao cho cơ quan quản lý thuế cấp dưới thực hiện hoặc phối hợp thực hiện.
- Trường hợp kiểm tra theo chuyên đề riêng được cơ quan quản lý thuế cấp
dưới chủ động xây dựng trình cơ quan quản lý thuế cấp trên phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề hàng năm
- Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề hàng năm tiến hành đồng thời
với xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm.
- Báo cáo xây dựng mỗi chuyên đề kiểm tra gồm các nội dung: Mục tiêu, nội
dung cụ thể của chuyên đề; thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề; danh sách tên mã
số thuế, địa chỉ của người nộp thuế thuộc chuyên đề.
- Số lượng người nộp thuế kiểm tra theo các chuyên đề được tổng hợp chung
vào số lượng người nộp thuế trong kế hoạch kiểm tra hàng năm của mỗi cơ quan
quản lý thuế.
- Thẩm quyền, thời gian phê duyệt chuyên đề kiểm tra hàng năm thực hiện
theo các quy định đối với kế hoạch kiểm tra.
- Việc điều chỉnh chuyên đề kiểm tra đã được phê duyệt trong các trường
hợp:
+ Điều chỉnh danh sách các người nộp thuế thuộc chuyên đề; dừng thực hiện

chuyên đề.
+ Trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế, cơ quan thuế căn cứ vào
yêu cầu tình hình thực tế, đặc thù riêng của địa bàn quản lý và nguồn nhân lực của
hoạt động kiểm tra, xét thấy cần thiết xây dựng bổ sung chuyên đề kiểm tra mới.
Các trường hợp này được thực hiện điều chỉnh không quá một lần trong năm,
thời gian đề nghị điều chỉnh chậm nhất trước ngày 30/9 hàng năm và phải được Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết định việc điều chỉnh.
Hồ sơ trình phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề
- Thuyết minh nêu rõ căn cứ lập kế hoạch (điều chỉnh kế hoạch), căn cứ lựa
chọn chuyên đề (điều chỉnh chuyên đề); mục tiêu và kết quả mang lại; nội dung kế

15


hoạch và nội dung chuyên đề.
- Danh sách người nộp thuế kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề.
Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Ban hành quyết định kiểm tra
a) Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ khai thuế mà không đủ cơ sở để ấn định
thuế thì ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm
tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC
- Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu
cầu khai bổ sung thuế.
b) Trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ

liệu hiện có khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực
hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm
tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên)
- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm theo.
c) Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo
quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại điểm 2
Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại điểm 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ
quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm
tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên).
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau)
hoặc hồ sơ giải quyết hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế).

16


- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm theo (nếu có).
d) Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề
hoặc trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và
các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Căn cứ vào kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được duyệt, các trường hợp phát
sinh sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường
hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trưởng Bộ phận

kiểm tra phân công công chức thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin chuyên
sâu về người nộp thuế được kiểm tra để ban hành quyết định kiểm tra.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm
tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên).
- Các tài liệu phân tích kèm theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được phê
duyệt hoặc công văn đề nghị kiểm tra quyết toán thuế đối với trường hợp sáp nhập,
chia tách giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra
đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi ngay
cho bộ phận kê khai và kế toán thuế và gửi cho người nộp thuế chậm nhất là ba
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Trước khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công
các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong
quyết định kiểm tra.
Trường hợp bãi bỏ quyết định kiểm tra hoặc hoãn kiểm tra hoặc xử lý vi
phạm do từ chối nhận quyết định kiểm tra.
a) Bãi bỏ quyết định kiểm tra trong các trường hợp sau:
- Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà người
nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc
Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan
Thuế ra quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
- Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra những người nộp thuế đã bỏ
kinh doanh; hoặc người đại diện người nộp thuế vắng mặt trong thời gian dài bởi lý
do bất khả kháng; hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đã chấm

17



×