Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thƣơng mại sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.36 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước
lãnh đạo, các doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trưởng
thành xương sống trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào
của nền kinh tế. Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến tính cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường phải độc lập tự chủ tìm cho mình
một hướng đi riêng nhằm thích nghi với thị trường đồng thời cũng phải tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh việc tối thiểu hóa đầu vào các doanh nghiệp cần
phải chú ý quan tâm đến khâu tiêu thụ nhằm tối đa hóa đầu ra. Có thể nói tiêu thụ là
một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất nói chung và của của chu
kỳ sản xuất kinh doanh nói riêng, là thước đo sự phát triển của các doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn
quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới thành công
hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực
sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều đó cho thấy
công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán kết quả nói riêng là khâu vô cùng
quan trọng không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này doanh
nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ
để làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay
chuyển sang hướng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà quản lý,
phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất.
Từ những vấn đề nêu trên cùng với những nhận thức của bản thân trong quá trình
học tập em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thương mại Sao
Việt”
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài do còn hạn chế về mặt nội dung
khoa học cũng như phạm vi yêu cầu, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ của thầy cô trong ban kinh tế và ban giám đốc,



cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thương
mại Sao Việt
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Thúy Ngân cùng các thầy cô giáo
trong khoa tài chính kế toán cùng các anh, chị trong phòng kế toán nói riêng và trong
toàn bộ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thương mại Sao Việt nói chung
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Bán hàng và ảnh hưởng của bán hàng đến xác định kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi
hàng-tiền, được bắt đầu từ yêu cầu mua của người mua và kết thúc khi quyền sở hữu
về hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua, nghĩa là hàng hóa đã được người
mua chấp nhận thanh toán hoặc người bán đã thu được tiền. Thông qua bán hàng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được
vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán
hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp các định kết quả kinh doanh của
mình.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh
doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết
quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng,



cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
còn tiêu thụ là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
1.1.1.2 Vai trò

Bán hàng Là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển đổi
quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng
hóa cho khách hàng, nhận được từ họ một khoản tiền hay là một khoản nợ tương ứng
khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ
ra trong quá trình kinh doanh
Bán hàng là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực
hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua bán hàng mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
bán hàng, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi chí bỏ ra mà còn thực hiện
được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng trong
đóng góp vào ngân sách Nhà nước và mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình bán hàng hóa cũng chịu sự thay đổi quản
lý của Nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp,
các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước…Hiện nay trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản

lý công tác bán hàng. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế
toán được coi là một trong những công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh
trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô


hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa
ra những phương án, các kế hoạch bán hàng nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy đủ,
kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất,
tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh nghiệp trong
các mối quan hệ với chủ thể khác… Đồng thời động viên người lao động, nâng cao
mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được khoản lợi nhuận mong
muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3 Yêu cầu

Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản
lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của
tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,tài
chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên
tất cả các phương diện: số lượng, chất lưọng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng
hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chăt chẽ
tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh mất mát ứ đọng vốn
1.1.2


Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực
tiếp, chuyển hàng).
Cụ thể: Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc


bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương
thức bán buôn hàng mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cứ đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thỏa thuận trước của hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển,

sẽ được ghi vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng : Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho
mà chuyển thẳng bán cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa


điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để

xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy bán hàng và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy
mình phụ trách. Hình thức này rất phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này về
thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.


Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được
coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng
hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp thương mại
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh bán hàng, kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau.
 Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh như mức bán ra, doanh thu bán hàng và quan trọng nhất là lãi thuần của hoạt
động bán hàng.
 Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả các

trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý…
nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
 Tính toán chính xác giá vốn, chi phí số lượng hàng bán ra, thanh toán, chấp nhận thanh

toán, hàng trả lại.
 Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả đảm bảo thu đủ
và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
 Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng, cung cấp số liệu, lập báo
cáo tài chính đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả bán hàng cũng như thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
bán hàng cần chú ý một số điểm sau:
 Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời phản ánh doanh thu. Báo cáo thường

xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp


đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra, đôn thúc thanh toán, nộp tiền
bán hàng vào quỹ.
 Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Tổ chức hệ thống chứng từ ban


đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng lặp, bỏ sót, chậm
trễ.
 Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho hàng tiêu thụ.
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.3

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thương mại Sao Việt áp dụng các
chết độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Quyết định 48 được ban hành ngày
14/09/2006, quy định về nội dung, danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và
báo cáo tài chính phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,. Trong phạm
vi bài khóa luận này, em xin được trình bày một số nội dung tổng quan về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dựa trên chế độ
kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm hàng hóa bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ”
Doanh thu bán hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

-

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

-

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc kế toán xác định doanh thu:


- Cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài
chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai
- Phù hợp: Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
- Thận trọng: Việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận
khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí

- Bản chất hơn hình thức: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện được ghi
nhận và trình bày tuân thủ bản chất của chúng và thực tế phát sinh và không chỉ dựa
vào hình thức pháp lý của chúng
1.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực quốc tế

Các chuẩn mực kế toán quốc tế (International accounting standards, IASs) được
soạn thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, IASB (International accounting
standards board). IAS hay tên mới là IFRS tập trung vào việc đưa ra các hướng dẫn,
yêu cầu trong công việc lập và trình bày các báo cáo tài chính quốc tế.
Việc ghi nhận doanh thu được quy đinh ở chuẩn mực kế toán quốc tế số 18
“Revenue” (IAS 18). So với VAS 14 thì IAS 18 có thêm hướng dẫn về ghi nhận
doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và nhận lãi, tiền bản quyền hoặc cổ tức.
Trong đó:


Về việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng
IAS 18 đưa ra 5 tiêu chí để có thể xác định:
- Rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu được chuyển giao cho người mua
- Người bán không còn kiểm soát cũng như quản lý hàng hóa bán ra.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


- Người bán sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch một cách chắc chắn.
Tất cả 5 tiêu chí trên phải được thỏa mãn để ghi nhận doanh thu từ bán hàng.
IAS 18 hướng dẫn về những trường hợp cụ thể, như hóa đơn và tổ chức bán
hàng, vận chuyển hàng hóa với những điều kiện nhất định, bán hàng ký gửi, tiền giao
hàng, .v.v…



Ghi nhận doan thu từ cung cấp dịch vụ
Ở đây, IAS 18 quy định 4 tiêu chí ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được tính môt cách chắc chắn
- Người bán sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Giai đoạn hoàn thành vào ngày lập báo cáo được xác định một cách chắc chắn.
- Các chi phí liên quan đến giao dịch có thể được tính tương đối chắc chắn.
Nếu đáp ứng được tất cả 4 tiêu chí trên, bạn có thể ghi nhận doanh thu từ cung
cấp dịch vụ dựa trên tiến độ hoàn thành. Nó được gọi là phương pháp “ tỷ lệ phần trăm
hoàn thành".
Nếu các tiêu chí này không được đáp ứng, doanh thu từ cung cấp dịch vụ chỉ được
ghi nhận trong phạm vi các chi phí đã phát sinh có thể thu hồi. Nó được gọi là phương
pháp "phục hồi chi phí".
IAS 18 đưa ra thêm hướng dẫn về các dịch vụ cụ thể, chẳng hạn như nhượng
quyền thương mại, hoa hồng từ quảng cáo, hoa hồng từ đại lý bảo hiểm, phí cài đặt và
những dịch vụ khác.



Ghi nhận doanh thu từ lãi cho vay, cổ tức và tiền bản quyền
Trước hết, 2 điều kiện cơ bản phải đáp ứng để được ghi nhận doanh thu là: doanh
nghiệp được hưởng lợi ích kinh tế trong tương lai và số doanh thu có thể được xác
định một cách chăc chắn.
Tiếp đó, doanh thu từ lãi được xác định bằng phương pháp lãi suất thực tế theo
IAS 39 / IFRS 9.
Doanh thu từ cổ tức được ghi nhận khi quyền của cổ đông nhận cổ tức được thiết
lập, ví dụ như sau khi cổ tức được chấp thuận trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

1.3.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng



Hóa đơn bán hàng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp bảng kê
bán lẻ, bán hàng qua mạng, bán hàng qua điện thoại…
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý, biên bản kiểm nghiệm…
Các loại chứng từ liên quan đến giao dịch mua bán khác như: Bảng kê mua hàng,
hợp đồng kinh tế…
1.3.1.4 Tài khoản sử dụng

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ bán hàng (bán hàng hóa mua vào), cung cấp dịch vụ (thực hiện công
việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp
dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt
động).
Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (đối với
đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hoặc giá không có thuế GTGT
(đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
TK 511, 512
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán SP, HH, dịch vụ ra
Kết chuyển doanh thu thuần để
bên ngoài và tiêu thụ nội bộ trong
Xác định kết quả kinh doanh
kỳ
TK 338 (TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện)
Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu có và tình hình tăng giảm doanh thu
chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản;

Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết và giá bán trả
ngay;
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu,…)
Kết cấu của TK 3387


Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511, TK 515 tương ứng
với doanh thu của kỳ kế toán.
Trả lại tiền cho khách hàng
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ.
1.3.1.5 Phương pháp hạch toán

TK 511

TK 3331, 3332

TK 111, 112, 131, 136

Thuế GTGT trực tiếp, TTĐB
TK 521

Doanh thu bán hàng

và thuế xuất khẩu (nếu có)
Kết chuyển các khoản

và cung cấp dịch vụ


giảm doanh thu
TK 911
Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 3387
Lãi do bán hàng trả góp

TK 3331

1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Thuế GTGT đầu ra
theo PP khấu trừ

Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm : Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên
hợp đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán


Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp là khoản thuế gián thu
tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng

hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó
1.3.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng

Chứng từ sử dụng để hạch toán khoản chiết khấu thương mại tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thương mại trong tháng của từng công ty. Kế toán sử dụng
- Hóa đơn thông thường với giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá
trong trường hợp hàng của khách có giá trị lớn được hưởng chính sách chiết khấu
thương mại
- Hóa đơn GTGT lần cuối cùng trong trường hợp khách hàng mua hàng nhiều lần
trong kỳ mới đạt giá trị được hưởng chiết khấu Hóa đơn bán hàng được lập lần cuối
cùng sẽ có dòng “chiết khấu thương mại ..%”
- Hóa đơn điều chỉnh giảm trong trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được
lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu
Chứng từ sử dụng để hạch toán khoản hàng bán bị trả lại có văn bản đề nghị của
người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại và
hóa đơn ( nếu trả toàn bộ), bản sao hóa đơn ( nếu trả một phần). Hóa đơn GTGT do
khách hàng lập để trả lại hàng (trong đó ghi rõ hàng trả lại do không đúng quy cách,
phẩm chất); Biên bản xác định hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất; Phiếu nhập
kho hàng trả lại và các chứng từ thanh toán; Biên bản bù trừ công nợ; Biên bản xác
nhận hàng bán bị trả lại
Chứng từ sử dụng để hạch toán khoản giảm giá hàng bán phải có biên bản xác
mnhận chất lượng lô hàng bị giảm và văn bản đề nghị của người mua giảm gía hàng
bán và bản sao hóa đơn. Hóa đơn GTGT do kế toán bán hàng lập trên Hóa đơn ghi rõ
“Hóa đơn này dùng để điều chỉnh giảm giá cho hóa đơn số ... ngày...”; Biên bản xác
nhận giảm giá hàng bán, và một số chứng từ liên quan khác như: Phiếu chi, giấy báo
Nợ ngân hàng...


1.3.2.3 Tài khoản sử dụng


TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hóa.
TK 521
Trị giá chiết khấu
thương mại (đã trả lại
tiền hoặc trừ vào nợ của
khách hàng)

Kết chuyển trị giá chiết
khấu thương mại để
xác định doanh thu
thuần trong kỳ

TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
TK 5212
Trị giá của hàng hóa bị trả
lại (đã trả lại tiền hoặc trừ
vào nợ của khách hàng)

Kết chuyển trị giá của
hàng bán bị trả lại để
xác định doanh thu
thuần trong kỳ


TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế cho khách
hàng vì lí do hàng hóa kém phẩm chất hay không đúng quy định trong hợp đồng kinh
tế.

TK 5213
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
bán để xác định doanh thu


1.3.2.4 Phương pháp hạch toán

TK 5211;
5212;5213

TK 111, 112, 131
(1a)
(1b)

TK 511
(2a)

TK 333
3333333333


(2b)

Sơ đồ 2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giải thích sơ đồ:
(1a): Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ.
(1b): Số ghi giảm thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(2a): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần
(2b): Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có)
Riêng đối với hàng bán bị trả lại đồng thời với việc ghi giảm doanh thu, phải ghi
giảm giá vốn.
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán

Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác
định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp
tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán
trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương
pháp sau đây:
 Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô giữ
nguyên từ lúc vào đến lúc xuất dùng. Khi xuất lô nào sẽ tính giá đích danh của lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô nhưng công việc rất phức tạp,
đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, áp dụng cho loại hang có giá trị
cao.
 Phương pháp bình quân



-

Bình quân gia quyền cuối kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Đơn giá
bình quân

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

=

Số lượng hàng tồn đầu kỳ+ Số lượng hàng nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
-

Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá trị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
Đơn giá xuất kho
lần thứ i

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trước lần xuất thứ i
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ

i

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục những hạn chế của phương pháp trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, phương pháp
này được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng
nhập xuất ít.
 Phương pháp FIFO

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước thì được
xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước và thực
hiện tuần tự cho đến khi nó được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với
giá trị thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có
ý nghĩa thực tế hơn.
1.3.3.2 Cách xác định giá vốn hàng bán


Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh số tiền được trừ ra khỏi
doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán, trong điều kiện doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng
bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu với chi phí được trừ.
Giá vốn hàng xuất bán được xác định qua 3 bước:
Bước 1: Xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực
tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,

hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính. Trị giá vốn của hàng xuất để bán chính là giá trị thực tế nhập kho của lô hàng.
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập – xuất hàng hóa thì cuối kì hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế để phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp bình quân gia quyền: Bao gồm tính giá bình quân cuối kỳ
hoặc giá bình quân mỗi lần nhập. Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho. Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.


Mỗi phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho đều có những ưu nhược
điểm riêng. Việc áp dụng các phương pháp khác nhau sẽ cho các KQKD khác nhau.
Kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị để lựa
chọn phương pháp thích hợp.
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho.
CP mua hàng

CP mua hàng của


phân bổ cho

hàng tồn đầu kỳ

hàng xuất kho

=

trong kỳ

Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ

+

+

CP mua hàng phát

Trị giá mua

sinh trong kỳ
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

x

thực tế của
hàng xuất kho

trong kỳ

Bước 3: Tổng hợp kết quả tính được ở hai bước trên sẽ tính được trị giá vốn
hàng hoá xuất bán.
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ

=

Trị giá mua của hàng
xuất kho trong kỳ

+

Chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng xuất kho trong kỳ

1.3.3.3 Tài khoản sử dụng

Kế toán chủ yếu sử dụng Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh CPNVL, CPNC, CPSX TK 632

chung cố định không phân bổ
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
không được tính vào giá trị hàng
dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911
tồn kho mà phải tính vào giá vốn
“Xác định kết quả kinh doanh”;
hàng bán của kỳ kế toán.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
- Phản ánh hao hụt, mất mát của
kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước);
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Phản ánh chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập trong năm nay lớn hơn khoản
đã lập dự phòng năm trước.
-


1.3.3.3 Phương pháp hạch toán

TK 632

TK 156

TK 911


Trị giá vốn hàng xuất bán
TK 157
Trị giá vốn
hàng gửi bán

K/C giá vốn
hàng đã bán

Kết chuyển giá vốn hàng bán
để xác định kết quả kinh doanh

TK 138, 152, 153, 156

TK 156

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn

Hàng bán bị trả lại nhập kho

kho tính vào giá vốn hàng bán
TK 111, 112, 131

TK 159
Hoàn nhập dự phòng

Bất động sản đầu tư

giảm giá HTK


TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.4.1 Nội dung kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng (CPBH) là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí bao gồm sản phẩm, bảo
quản hàng hóa, quảng cáo...
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau:
Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên
tiền lương theo qui định.


Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí để bao gói sản phẩm, hàng hóa, chi
phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm...
Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố đinh dùng trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là nhà kho, cửa hàng...
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: gồm các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành tiền lương, vật
liệu..
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: gồm các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành như tiện , vật liệu...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho

khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như: chi phí thuê TSCD, thuê kho, thuê bãi,
vận chuyển...
Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong khi tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài các khoản chi phí kể trên như: chi phí tiếp
khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm...
1.3.4.2 Chứng từ kế toán chi phí bán hàng
Hóa đơn GTGT.
Phiếu chi.
Các chứng từ liên quan khác…
1.3.4.3 Tài khoản sử dụng
TK 6421 “Chi phí bán hàng”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 6421 được
mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, đồ dùng, khấu
hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh,
yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 6421 có thể được mở thêm
một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Kết cấu Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”
Bên Nợ:


Chí phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ
chi phí bán hàng cho những sản phẩm sẽ tiêu thụ ở kỳ sau
TK 6421 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4.4 Phương pháp hạch toán
TK 334,338


TK 138, 111

TK 6421

Tiền lương và các khoản

Ghi giảm chi phí bán hàng

trích theo lương được tính

vào chi phí bán hàng
TK 335

TK 152,153
Giá trị vật liệu,công cụ
tính cho bộ phận bán hàng

Số trích trước lớn hơn chi
chiphí thực tế, ghi giảm chi
phí bán hàng

TK 142,335

TK 142 (1422)

Khi phân bổ chi phí trả trước

Chi phí bán hàng chuyển


hoặc trích trước chi phí sửa chữa

sang kỳ sau

TSCĐ ở bộ phận bán hàng
TK214

TK 911

Khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bán hàng

Kết chuyển chi phí bán
hàng để tính kết quả kinh
doanh kỳ này

TK 111, 112, 331
Chi phí

TK 133

điện nước

1.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


1.3.5.1 Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung và công
dụng khác nhau. Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCD
trên tiền lương nhân viên quản lý theo qui định.
Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý chung của ban giám đốc và cỏc phũng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố định dùng cho
doanh nghiệp: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc...
Thuế, phí, lệ phí: gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và các
khoản phí, lệ phí cầu, phà...
Chi phí dự phòng: gồm dự phòng thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên,
như chi hội nghị, tiếp khách chi công tác phí.
1.3.5.2 Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ.
Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
Bảng kê lương, phụ cấp.
1.3.5.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Tài khoản này dùng để phản
ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp( Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,..); bảo hiểm


xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí

vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp,
tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi…
Kết cấu tài khoản 6422:
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 6422 có 8 tài khoản con:
- TK 64221 “Chi phí nhân viên”
- TK 64222 “Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 64223 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 64224 “Khấu hao tài sản cố định”
- TK 64225 “Thuế ,phí và lệ phí”
- TK 64226 “Chi phí dự phòng”
- TK 64227 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 64228 “Chi phí khác bằng tiền”
1.3.5.4 Phương pháp hạch toán
TK 334,338

TK 6422

Lương và các khoản trích


TK 138, 111
Ghi giảm chi phí

theo lương
TK152,153

TK 335
Giá trị vật liệu, công cụ
dùng cho quản lý

Chi phí phải trả


TK142, 242, 335

TK 142(1422)

Khi tính trước chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ ở bộ phận

Chi phí QLDN

TK 214
Khấu hao tài sản dùng
chung cho doanh nghiệp

TK 911

TK 139
Khoản dự phòng được tính


Kết chuyển chi phí quản lý

vào chi phí QLDN

doanh nghiệp để
tính kết quả kinh doanh kỳ này

TK 333
Thuế môn bài, nhà đất
phải nộp
TK 331
Khi phát sinh
TK 133
TK 111, 112
Chi phí được tính vào Chi
Phí QLDN
1.3.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
1.3.6.1 Nội dung kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài chính
mang lại như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm:
Lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
Chi phí góp vốn liên doanh.


Chi phí cho vay và đi vay vốn.
Lỗ do bán ngoại tệ, lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng được hưởng khi khách hàng
thanh toán trước thời hạn…
1.3.6.2 Tài khoản kế toán
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911
Bên Có:
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 635 “ Chi phí tài chính”
Bên Nợ:
Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí và các khoản lỗ về hoạt động tài chính để
xác định kết quả kinh doanh.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
1.3.6.3 Phương pháp hạch toán
 Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

TK 3331

TK 515

Thuế GTGT phải nộp
Theo PP trực tiếp

TK 111,112,131,138

Thu nhập từ
hoạt động tài chính

TK 911

TK 413

Kết chuyển doanh thu
Hoạt động tài chính

Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái
TK121,221,222
Lợi nhuận được chi bổ sung


×