Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn của tổng cục thuế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.16 KB, 113 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế này là do bản thân thực hiện, các số
liệu, thông tin thứ cấp được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính
nguyên văn và xác thực của luận văn.
Tác giả

Đinh Quang Minh


2

TÓM LƯỢC
Thuế là một nguồn thu quan trọng của một quốc gia. Đây là một công cụ hỗ
trợ cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.
Do đó, nguồn thu từ thuế cần phải ổn định và thường xuyên. Quản lý thuế là một
lĩnh vực quản lý chuyên ngành được quản lý bằng pháp luật, hành chính và là một
hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ, có vai trò quyết định trong việc
đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên và ổn
định vào NSNN. Thông qua các hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính
sách, pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế và Nhà nước sẽ thực hiện
kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế của tổ chức, cá nhân trong xã hội. DN
viễn thông di động lớn là một trong những đối tượng có đóng góp rất lớn cho
NSNN. Để đảm bảo nguồn thu thuế từ DN viễn thông di động lớn thì quản lý thuế
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tổng cục thuế và nghiên cứu: “Hoàn
thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn của Tổng cục Thuế
Việt Nam” sẽ tìm hiểu và phân tích các nội dung sau:
-

Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến thuế, DN viễn thông di động lớn, quản



-

lý thu thuế, quản lý thu thuế đối với các DN viễn thông di động lớn.
Từ những cơ sở lý luận đó, tác giả đi nghiên cứu cụ thể thực trạng quản lý thuế đối
với các DN viễn thông di động lớn. Tác giả rút ra được những thành công, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thu thuế đối với các DN viễn

-

thông di động lớn.
Trên cơ sở phân tích thực trạng vấn đề trên, tác giả đưa ra một số giải pháp cho
Tổng Cục thuế, Vụ quản lý thuế DN lớn, các Cục thuế địa phương và kiến nghị với
Bộ Tài chính, Nhà nước và các DN viễn thông di động nhằm nâng cao chất lượng,
hoàn thiện quản lý thuế đối với các DN viễn thông di động lớn.


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện
quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn của Tổng cục Thuế Việt
Nam” tôi đã gặp nhiều khó khăn về định hướng và thu thập các thông tin, dữ liệu.
Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên hướng dẫn khoa học TS Thân Danh Phúc và được sự quan tâm, động viên, chia
sẻ của gia đình, người thân, bạn bè trong suốt khoản thời gian thực hiện đề tài. Tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
-

Thầy giáo TS Thân Danh Phúc đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện


-

đề tài luận văn.
Các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
Gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ về mặt tinh thần.
Các cô, chú, anh, chị, em trong Tổng cục thuế đã giúp đỡ tổng hợp các thông tin, tài
liệu, số liệu để hoàn thành luận văn.

MỤC LỤC


4


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

BẢNG


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài Chính


CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

DNL

: Doanh nghiệp lớn

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTKK

: Hệ thống kê khai

KK&KTT

: Kê khai và kế toán thuế

NĐ-C


: Nghị định – Chính phủ

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QH

: Quốc Hội

QLT

: Quản lý thuế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TT&TT

: Thông tin và truyền thông


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VNĐ

: Việt Nam Đồng


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Thuế là công
cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, là công cụ quan trọng
góp phần ổn định trật tự xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, góp phần tích lũy ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Do đó, công tác quản
lý thuế có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay. Để
tăng cường quản lý thu NSNN, tăng cường vai trò và trách nhiệm về nghĩa vụ thuế
của các đối tượng NNT, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, Quốc hội đã ban hành
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực từ 01/7/2013 và mới đây ngày
26/11/2014 Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một điều của các Luật thuế
thống nhất áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp, góp phần làm cho chính
sách thuế được thực hiện đầy đủ và đạt được kết quả cao. Quản lý thuế hiện hành đã
tương đối phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều

kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh, đóng góp vào
NSNN, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cũng như các cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế, doanh nghiệp viễn
thông di động lớn là chủ thể tham gia trong mối quan hệ quản lý thuế. Hoạt động
của doanh nghiệp viễn thông lớn mang tính chất đặc thù như: có mạng lưới hoạt
động kinh doanh rộng; nhiều chi nhánh và đơn vị phụ thuộc ở nhiều địa phương
trên cả nước hoặc ở nước ngoài, mỗi doanh nghiệp có mô hình tổ chức sản xuất
kinh doanh khác nhau... Do vậy, công tác quản lý thuế đối với những doanh nghiệp
này cũng cần phải có những phương pháp, công cụ phù hợp để đảm bảo hiệu quả
cao nhất và khi áp dụng Luật quản lý thuế thống nhất cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp cần có những phương pháp, công cụ quản lý thuế đặc thù đối với các doanh
nghiệp viễn thông lớn.


8

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế theo hướng CNHHĐN và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
viễn thông di động lớn có nhiều cơ hội phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh, hình
thành nhiều cơ sở trên khắp cả nước, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Do đó,
nếu chính sách thuế không kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì khó có thể đáp
ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của ngành thuế và nền kinh tế, xã hội
của quốc gia. Hiện nay, Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp viễn thông di động
lớn đã đạt những kết quả nhất định: chính sách và thủ tục về thuế có quy định riêng
đối với loại hình doanh nghiệp này, số thu NSNN của các doanh nghiệp viễn thông
di động lớn đóng góp đáng kể cho NSNN, góp phần ổn định kinh tế - xã hội ở địa
phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp viễn thông di động lớn vẫn còn nhiều bất cập trong các quy định
về chính sách, thủ tục thuế và công tác tổ chức quản lý thu thuế. Xuất phát từ thực
tế trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn
thông di động lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế

của mình nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ
ngành có liên quan để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp viên
thông di động lớn của Tổng cục thuế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thuế là nguồn thu quan trọng đối với NSNN của bất kỳ một quốc gia nào trên
thế giới. Đối với Việt Nam, thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm huy động nguồn tài
chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước. Thuế còn là công cụ sắc bén để quản lý,
điều tiết nền kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Do đó, quản lý thuế
có vai trò cực kỳ quan trọng và được các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam quan tâm, chú trọng về cả lý thuyết lẫn thực tiễn để thực hiện một cách hiệu
quả nhất. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến quản lý thuế. Qua tìm hiểu, tác giả thu thập được một số công trình
nghiên cứu, đề tài liên quan đến vấn đề quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn
thông di động lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam như sau:


9

-

Tác giả Trần Thị Tuyết với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân của Tổng cục Thuế”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm 2015, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thuế TNCN tại Tổng cục thuế, công tác thực hiện chính sách thuế TNCN, kiểm soát
thực hiện chính sách thuế TNDN trong giai đoạn 2008 – 2013, tầm nhìn đến năm
2020. Đề tài cũng được giải quyết được các vấn đề như: Chọn lọc, tiếp thu và lý giải
một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNCN, vai trò của Tổng cục thuế trong công

tác quản lý thuế TNCN; Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Tổng
cục thuế; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của

-

Tổng cục thuế.
Nghiên cứu: “Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đổi mới” của TS. Nguyễn
Thị Mỹ Dung trên Trang 44-46, Mục Nghiên cứu và Trao đổi, Số 7(17), Tháng 1112/2012, Tạp chí Phát triển và Hội nhập. Nghiên cứu đã nêu ra các nội dung về về
quản lý thuế ở Việt Nam như hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế được ban
hành dưới các hình thức luật, pháp lệnh; hệ thống quản lý thuế bao gồm: các
phương pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ quản lý, cơ cấu tổ chức bộ
máy, đội ngũ cán bộ công chức thuế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác
giả đã nêu ra một số bất cập trong quản lý thuế hiện nay như chính sách phức tạp,
các quy định rườm ra, chưa phù hợp với chuẩn mực quản lý thuế quốc tế; Công tác
quản lý thuế còn hạn chế về cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, cơ
sở vật chất và trang thiết bị, môi trường quản lý thuế, công nghệ quản lý thuế. Trên
cơ sở những hạn chế đó, tác giả đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý
thuế như: cải cách thủ tục về thuế; kiện toàn đội ngũ cán bộ trong hệ thống tuyên
truyền và hỗ trợ NNT; Phát triển và mở rộng hoạt động của mạng lưới website của

-

các Chi cục thuế; Đổi mới cơ chế kiểm tra thuế.
Tác giả Lưu Ngọc Thơ với nghiên cứu: “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở
Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ năm 2013, Học Viện Tài Chính. Luận án đã hệ
thống hóa được cơ sơ lý luận về doanh nghiệp lớn, quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn, kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn của một số quốc gia
trên thế giới. Nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt về quản lý thuế đối với những doanh



10

nghiệp lớn so với những tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế quốc dân. Bên
cạnh đó, luận án cũng đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý
thuế đối với những doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá những hạn
chế, để công tác quản lý thuế doanh nghiệp lớn đạt hiệu quả thì tác giả đã đưa ra
một số giải pháp như: Tập trung những sắc thuế cần quản lý: GTGT, TNDN, tài
nguyên, TTĐB và khoản thu từ dầu thô do DN nộp; Xây dựng tiêu chí để lựa chọn
doanh nghiệp lớn đưa vào diện quản lý; Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế doanh
nghiệp lớn, Các chức năng đảm nhiệm: hỗ trợ doanh nghiệp lớn, xử lý tờ khai,
cưỡng chế thu nợ, thanh tra, kiểm tra thuế; Công nghệ thông tin; Nhân sự. Các giải
pháp đề xuất được bắt nguồn từ nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động
quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam thời gian qua và tập trung vào
-

giải quyết những vấn đề then chốt trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, Luận văn Thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh của
tác giả Vũ Hồng Vân năm 2010, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách thuế áp dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Bằng phương pháp hệ thống hóa tư liệu, tổng hợp, tác giả
đã khái quát được một số vấn đề lý luận về thuế và quản lý thuế. Tác giả cũng sử
dụng phương pháp thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình, điều tra và phòng vấn các
đối tượng liên quan đến quản lý thuế để phân tích thực trạng về công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Trên
cơ sở hạn chế rút ra từ thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng.
Như vậy, qua tìm hiểu thì cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu đầy đủ, trực tiếp, đánh giá sâu về vấn đề quản lý thuế đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông có quy mô lớn để từ đó đưa ra
giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thuế với đối tượng này đảm bảo
phù hợp mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế và chiến lược phát triển ngành thuế. Do
đó, nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động


11

lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam” mang tính mới và việc đưa ra cơ sở lý luận, phân
tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn
của Tổng cục thuế, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
sẽ có giá trị lý luận và thực tiễn cao.
3.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu là công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông
di động lớn của Tổng cục thuế
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ bản về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các
-

doanh nghiệp viễn thông di động lớn nói riêng.
Tìm hiểu về tình hình và kết quả thu thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động

-

lớn.

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp viễn thông di

-

động lớn của Tổng cục Thuế giai đoạn 2012-2014.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế để đưa ra những định hướng, giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động
lớn cho giai đoạn 2015 - 2020.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn
thông di động lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Tổng cục Thuế Việt
-

Nam và các doanh nghiệp viễn thông di động lớn.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài phân tích dữ liệu trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2014 về đề xuất định hướng đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung quản lý
thuế đối với viễn thông di động lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam bao gồm: Xây
dựng, ban hành chính sách, pháp luật về thuế; Tổ chức thực hiện quy trình quản lý
thuế như: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế và hỗ trợ NNT, quản lý kê khai



12

và nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế; Thanh tra, giám sát công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Nhằm mục đích hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý thuế, phân tích
thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn của
Tổng cục Thuế, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế thì tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu: tác giả thu thập thông tin chủ yếu
là dữ liệu thứ cấp được tổng hợp để phục vụ cho việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và
phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn của
Tổng cục Thuế thông qua các tài liệu, giáo trình, đề án, website, báo cáo của các cơ
quan ban ngành có liên quan như: Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn (quản lý trực
tiếp về số liệu và chính sách thuế các doanh nghiệp viễn thông di động lớn), Vụ
Chính sách (xây dựng chính sách chung về quản lý thuế và xử lý các vướng mắc
phát sinh ngoài chính sách), Thanh tra Tổng cục Thuế (liên quan đến công tác thanh
tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp), Vụ Quản lý nợ (quản lý về nợ thuế của
doanh nghiệp), Vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (liên quan đến công tác tuyên
truyền hỗ trợ việc thực hiện chính sách thuế của doanh nghiệp)... Số liệu thứ cấp
được tổng hợp và tiến hành xử lý số liệu thể hiện qua bảng biểu, đồ thị.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu nhằm đưa
ra những nhận định xác thực về tình hình thực tiễn, phương pháp phân tích định
lượng, phương pháp quan sát để đánh giá thực trạng từng tác động nhỏ ảnh hưởng
tới hoạt động liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài
Thu thập, tổng hợp dữ liệu thứ cấp về tổng số nộp NSNN đối với từng sắc
thuế của các viễn thông di động lớn, tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp, công
tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp... qua các năm từ Vụ Quản lý thuế Doanh
nghiệp lớn và Thanh tra Tổng cục Thuế từ đó phân tích thực trạng và các nhân tố

tác động đến sự biến đổi số liệu và đưa ra các giải pháp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Để phân tích các dữ liệu, tác giả sử dụng phương
pháp quy nạp và diễn dịch, đối chiếu và so sánh. Phương pháp quy nạp và diễn dịch
sử dụng để phân tích những nội dung cơ bản của quản lý thuế và đán giá mang tính
khái quát về thực trạng. Phương pháp đối chiếu và so sánh để đánh giá đúng thực
trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn của Tổng cục Thuế


13

Việt Nam, từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, biện pháp khắc
6.

phục những tồn tại, đề xuất kiến nghị về cơ chế chính sách.
Dự kiến đóng góp của luận văn
Từ việc phân tích cụ thể các bất cập về quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn
thông di động lớn, Luận văn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cho công tác
quản lý thuế như công tác xây dựng và ban hành chính sách, công tác quản lý nguồn
thu ngân sách phải hợp lý, hiệu quả. Cụ thể:
- Đối với công tác xây dựng chính sách: cần phải được nghiên cứu đầy đủ,
khách quan các căn cứ xây dựng chính sách quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn
thông đồng thời cần đánh giá các yếu tố tác động đến các đối tượng liên quan nếu
chính sách được áp dụng để quyết định trước khi ban hành một chính sách từ đó có
thể xem xét, điều chỉnh và ban hành chính sách mới phù hợp hơn để áp dụng trong
thực tiễn.
- Đối với công tác quản lý phải thực hiện theo hướng hiệu lực, hiệu quả giảm
thiểu những thủ tục hành chính gây lãng phí nguồn lực tài chính cũng như nguồn
lực về con người.

7.


Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp viễn
thông di động lớn
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động
lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn
thông di động động lớn của Tổng cục Thuế Việt Nam


14

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG LỚN
1.1. Một số vấn đề thuế và doanh nghiệp viễn thông di động lớn
1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế đã xuất hiện từ lâu đời ở các quốc gia trên thế giới. Đã có nhiều nhà kinh
tế, nhiều tác giả nghiên cứu về thuế và đã đưa ra một số khái niệm sau đây:
Theo nhà kinh tế kinh điển: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “Thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ
sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế”.
Theo Mac thì: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là chủ thủ đoạn
đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi
tiêu của Nhà nước”.
Theo Ăng-ghen thì: “Để duy trì quyền lực cộng đồng, cần phải có đóng góp
của công dân cho Nhà nước, đó là thuế má”.
Nhà kinh tế học Gaston Jeze đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất về thuế như

sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả
trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm này được bổ
sung, hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực
hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước”.
Theo Giáo trình thuế của Học Viện Tài Chính thì: “Thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn
được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cộng đồng”.
Theo Giáo trình thuế thực hành thì: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối
với các thể nhân và pháp nhân, được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp
luật. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối
kháng và sự xuất hiện của Nhà nước.”


15

Như vậy, qua các khái niệm trên thì Thuế được hiểu là một khoản bắt buộc do
Nhà nước quy định đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho viêc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Từ những khái niệm trên thì thuế có những đặc điểm sau:
Thứ nhất là, Thuế mang tính bắt buộc
Dù được thực hiện ở hình thức nào thì thuế là nguồn đóng góp mang tính bắt
buộc thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước. Thuế được xem là nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức tham gia trong nền kinh tế để duy trì bộ máy hoạt động của Nhà
nước. Nếu như các đối tượng nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế như trốn thuế, lậu
thuế, nợ thuế… sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý hoặc cưỡng chế theo
quy định của pháp luật để buộc các đối tượng này phải làm tròn nghĩa vụ đóng thuế

cho NSNN.
Thứ hai là, Thuế mang tính pháp lý cao
Như đã phân tích ở đặc điểm thứ nhất, thuế mang tính chất bắt buộc, do đó để
nâng cao ý thức tuân thủ thì pháp luật về thuế phải quy định chặt chẽ để các đối
tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ. Thuế được pháp luật quy định thông qua các
Luật định, văn bản quy phạm pháp luật về phạm vi, hình thức, thủ tục, quy trình liên
quan đến nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất, căn cứ
tính thuế, phương pháp tính thuế, thời hạn nộp thuế và những quy định liên quan
đến xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, các chế tài mang tính cưỡng chế cao.
Thứ ba là, Thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp
Thuế là khoản nôp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Tuy nhiên,
một phần thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các khoản phúc lợi công cộng.
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp dịch vụ công cộng
nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn
trực tiếp nào cho người nộp thuế. Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện
nghĩa vụ về thuế.


16

1.1.3. Vai trò của thuế
Nguồn thu từ thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, cụ thể như sau:
Thứ nhất là, Thuế có vai trò trong việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà
nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% trong tổng thu NSNN.
Ở Việt Nam, mức động viên hàng năm từ thuế là rất lớn, chiếm 90% tổng thu
NSNN. Theo đó, nguồn thu này phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ để phát triển nền kinh tế, xã hội của quốc gia.

Thứ hai là, Thuế có vai trò trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Đây là một vài trò vô cùng quan trọng của thuế. Bên cạnh việc huy động
nguồn tài chính cho NSNN, thuế còn thực hiện điều tiết nền kinh tế vĩ mô như góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả trên thị trường, kích thích đầu tư trong nền
kinh tế. Trong điều kiện kinh tế lạm phát do nguyên nhân cầu kéo dẫn đến giá cả
tăng, Nhà nước sẽ tăng thuế tiêu dùng để giám áp lực tăng cầu; trường hợp lạm phát
do chi phí đẩy thì Nhà nước giảm thuế đối với các yếu tố đầu vào, ổn định giá cả
trên thị trường; trường hợp kinh tế phát triển trì trệ thì giảm thuế đầu tư sẽ kích
thích đầu tư, tiêu dùng để hồi phục nền kinh tế. Bên cạnh đó, thuế còn được sử dụng
như một công cụ nhạy bén nhằm bảo hộ sản xuất nội địa để duy trì, tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. Nhà nước đánh thuế
cao đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo ra lợi thế cạnh tranh giá cả với sản phẩm sản
xuất nội địa.
Thứ ba là, Thuế có vai trò trong đảm bảo công bằng xã hội
Thuế được coi là công cụ sắc bén trong việc phân phối lại sản phẩm để đảm
bảo mực tiêu công bằng xã hội. Các chính sách, quy định về thuế hầu hết bao quát
được các đối tượng nộp thuế, phân biệt các mức đóng góp qua loại thuế và thuế suất
khác nhau, đặc biệt là thuế suất lũy tiến theo thu nhập. Các nguyên tắc đánh thuế
đảm bảo công bằng là người có thu nhập thì nộp thuế, người có thu nhập cao thì


17

phải nộp thuế nhiều, thậm chí nộp theo mức lũy tiến, người không có thu nhập thì
không phải nộp thuế. Nền kinh tế thị trường tạo ra sự khoảng cách về thu nhập, Nhà
nước sử dụng các loại thuế để điều tiết thu nhập của cá nhân và tổ chức. Thông qua
biện pháp này, Nhà nước thực hiện điều tiết được thu nhập của những người có thu
nhập cao, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã
hội.
1.1.4. Các loại sắc thuế cơ bản áp dụng đối với các doanh nghiệp

Khi thành lập, doanh nghiệp phải đăng ký thuế và thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế cho NSNN, loại thuế và mức thuế suất phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và
những phát sinh thực tế của doanh nghiệp. Sau đây là một số loại thuế cơ bản mà
doanh nghiệp Việt Nam phải chịu:
 Thuế môn bài

Thuế môn bài là loại thuế mà doanh nghiệp phải đóng hàng năm, doanh
nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh phải đóng thuế môn bài ngay trong tháng đăng
ký kinh doanh. Căn cứ để tính thuế môn bài là dựa vào số vốn điều lệ mà doanh
nghiệp đã đăng ký trên giấy phép kinh doanh và được xác định như sau: Bậc 1: trên
10 tỷ đồng thì mức thuế môn bài cả năm là 3.000.000 VNĐ; Bậc 2: từ 5 tỷ đến 10 tỷ
thì mức thuế môn bài cả năm là 2.000.000 VNĐ; Bậc 3: từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ thì
mức thuế môn bài cả năm là 1.500.000 VNĐ; Bậc 4: dưới 2 tỷ thì mức thuế môn bài
cả năm là 1.000.000 VNĐ.
 Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. NNT GTGT là các các nhân, tổ
chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được tính dựa trên
hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. Tùy vào kỳ kê khai và phương pháp kê
khai thuế GTGT mà doanh nghiệp có cách tính thuế GTGT khác nhau. Đối với
doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì có 3 mức thuế suất


18

là 10%, 5%, 0%. Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
thì sẽ tính thuế theo danh mục ngành thuế tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh

thu và được quy định cụ thể tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Thuế TNDN là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong
kỳ tính thuế. NNT TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế gọi chung là doanh nghiệp bao gồm: Các doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật Việt Nam; Các đơn vị sự
nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu
nhập trong tất cả mọi lĩnh vực; Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam có thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Bộ Tài
Chính. Căn cứ tính thuế TNDN được xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập tính
thuế và thuế suất thuế TNDN. Thuê suất thuế TNDN thực hiện theo quy định tại
điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC theo đó: kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất
thuế TNDN là 20% hoặc 22% tùy theo doanh thu năm trước liền kề của từng doanh
nghiệp. Nếu tổng doanh thu năm trước liền kề từ 20 tỷ trở xuống thì mức thuế suất
thuế TNDN là 20%; Nếu tổng doanh thu năm trước liền kề trên 20 tỷ thì mức thuế
suất thuế TNDN là 22%.
 Thuế xuất nhập khẩu (XNK)

Thuế XNK là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong
quan hệ thương mại quốc tế. Đối tượng nộp thuế XNK là các cá nhân, tổ chức có
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: chủ hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu;
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam. Mức thuế suất XNK được quy định trong Biểu thuế XNK. Thuế xuất khẩu chỉ
đánh vào một số mặt hàng chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên như gạo, khoáng sản,
lâm sản, kim loại… Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cho từng
mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.



19

Ngoài các loại thuế chủ yếu trên thì doanh nghiệp còn chịu một số loại thuế
khác như: Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế sử dụng đất và Phí, lệ phí
khác.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp viễn thông di động lớn
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp viễn thông di động lớn
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì khái niệm doanh nghiệp
được quy định như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào về doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, dựa
trên cơ sở tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chúng ta cũng có thể
xác định được tiêu chuẩn của một doanh nghiệp lớn bằng phương pháp loại trừ.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính Phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Doanh nghiệp
vừa trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có tổng số
vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, số lao động từ trên 200 người đến 300
người; Doanh nghiệp vừa trong khu vực thương mại và dịch vụ có tổng số vốn từ
trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, số lao động là từ trên 50 người đến 100 người.
Như vậy, theo sự phân chia theo tiêu thức tổng nguồn vốn và số lao động thì
Doanh nghiệp lớn là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Đối với doanh nghiệp lớn trong khu vực công nghiệp, xây dựng, nông,
lâm nghiệp và thủy sản có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng, số lao động trên 300
người. Doanh nghiệp lớn trong khu vực thương mại và dịch vụ có tổng nguồn vốn

trên 50 tỷ đồng, số lao động trên 100 người.


20

Theo Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội khóa
12 thì Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai
hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch
vụ giá trị gia tăng.
Viễn thông di động được hiểu là việc truyền ký hiệu, số liệu, chữ viết, âm
thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin dưới dạng sóng di động giữa các
đối tượng sử dụng. Viễn thông di động giúp cho khách hàng di động bất cứ nơi nào
trong vùng phủ sóng có thể thực hiện nhận và gửi thông tin.
Cũng theo quy định của Luật Viễn thông nêu trên thì doanh nghiệp viễn thông
là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ
tầng mạng.
Như vậy, Doanh nghiệp viễn thông di động lớn là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ viễn thông di động, cụ thể là
truyền ký hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông
tin dưới dạng sóng di động và có tổng nguồn vốn trên 50 tỷ đồng, tổng số lao động
trên 100 người.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp viễn thông di động lớn
Doanh nghiệp viễn thông di động lớn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất là, về quy mô hoạt động
Doanh nghiệp viễn thông di động lớn nói riêng và doanh nghiệp lớn nói chung
đểu được hình thành và hoạt động với quy mô rộng lớn, thường đó là Tập đoàn

công ty, có các chi nhánh và công ty con hoạt động rộng khắp ở các địa phương trên
cả nước và nước ngoài. Với quy mô như vậy, doanh nghiệp viễn thông di động lớn
có tiềm lực tài chính cao, sở hữu nguồn lao động lớn, doanh thu lớn hơn rất nhiều
so với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.


21

Thứ hai là, về cung cấp sản phẩm
Doanh nghiệp viễn thông di động lớn cung cấp các sản phẩm là dịch vụ viễn
thông di động. Cũng giống như đặc điểm của dịch vụ nói chung thì dịch vụ viễn
thông di động có đặc tính không hiện hữu, không tách rời và không lưu trữ được.
+ Đặc tính không hiệu hữu: Cũng giống với các dịch vụ khác, viễn thông di
động là sản phẩm vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể vật chất, không sờ nắm
và trông thấy được. Vì thế, khách hàng khó có thể đánh giá được chất lượng trước
khi mua. Do vậy, các doanh nghiệp viễn thông di động lớn nói riêng và các công ty
cung cấp sản phẩm là dịch vụ luôn phải nỗ lực hết mình để cung cấp những dịch vụ
tốt nhất để xây dựng hình ảnh, thương hiệu, niềm tin cho khách hàng.
+ Đặc tính không tách rời: Dịch vụ viễn thông di động được sản xuất và tiêu
dùng cùng một lúc. Hay nói cách khác, dịch vụ sẽ được tiêu thụ ngay trong quá
trình sản xuất. Do đó, chỉ cần một sai sót nhỏ trong quá trình cung ứng dịch vụ sẽ
ảnh hưởng và gây thiệt hại trực tiếp cho khách hàng. Sai sót trong quá trình cung
ứng dịch vụ viễn thông di động có thể là trục trặc về kỹ thuật, thiết bị, hạ tầng cơ sở
về mạng hoặc thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch…đều ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng dịch vụ. Để khắc phục được đặc điểm này thì các doanh nghiệp cần phải
thường xuyên kiểm tra, nâng cấp hệ thống đường truyền, cơ sở vật chất kỹ thuật,
đào tạo nhân viên để có thái độ tốt phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch
vụ.
+ Đặc tính không lưu trữ được: Do dịch vụ viễn thông di động được tiêu thụ
ngay trong quá trình sản xuất nên không có trường hợp tồn kho, lưu trữ được. Đây

là một khó khăn rất lớn trong trường hợp quá tải, nghẽn mạng. Các dịch vụ viễn
thông di động không sử dụng hết công suất sẽ là một sự lãng phí lớn cho doanh
nghiệp. Do đó, viễn thông di động đòi hỏi rất khắt khe, các doanh nghiệp phải luôn
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cấp hạ tầng cơ sở vật chất để
cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách hàng.


22

Thứ ba là, về đóng góp cho NSNN
Hàng năm, với doanh thu và lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh, cung cấp
dịch vụ thì các doanh nghiệp viễn thông di động là đối tượng đóng góp rất lớn cho
nguồn thu NSNN, góp phần tạo ra tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, việc
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là việc
thanh tra, kiểm tra thuế để kịp thời phát hiện, và ngăn chặn những hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, chống thất thu NSNN và đảm bảo công bằng xã hội cho các đối
tượng nộp thuế trong nền kinh tế quốc gia.
1.3. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn
Theo Giáo trình quản lý thuế, Học viện tài chính thì: “Quản lý thuế được hiểu
là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là quản lý thuế là hoạt
động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của NNT”. Hoạt động nói trên của
Nhà nước được hiểu dưới 3 góc độ: Một là, quá trình vận dụng bản chất, chức năng
của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và
chính sách quản lý. Hai là, quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế. Ba là, việc vận dụng các phương
pháp thích hợp tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp
với quy luật khách quan,bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ,
thanh tra, kiểm tra thuế… Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng
chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu.

Theo Luật quản lý thuế Việt Nam thì: “Quản lý thuế là quá trình tổ chức, thực
thi các hoạt động bao gồm: Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế;
Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Quản lý xóa nợ thuế, tiền phạt;
Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế, Quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế”.
Như vậy, Quản lý thuế là một quá trình bao gồm các hoạt động xây dựng, ban
hành, thực thi chính sách, pháp luật về thuế; tổ chức bộ máy thu thuế, kiểm tra,
giám sát của cơ quan thuế tác động lên NNT nhằm thu đúng, đủ, kịp thời số thuế
phải nộp cho NSNN và tăng cường sự tuân thủ tự nguyện về nghĩa vụ nộp thuế,
đảm bảo công bằng trong xã hội.


23

Khái niệm Quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn được
thống nhất sử dụng trong luận văn này như sau:
Quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn là một quá trình
bao gồm các hoạt động xây dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật về thuế;
tổ chức bộ máy thu thuế, kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế tác động lên doanh
nghiệp viễn thông di động lớn nhằm thu đúng, đủ, kịp thời số thuế phải nộp cho
NSNN và tăng cường sự tuân thủ tự nguyện về nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo công
bằng trong xã hội.
1.3.2. Vai trò quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động lớn
Thuế là một nguồn thu rất lớn cho NSNN, thuế không chỉ là nguồn huy động
tài chính cho việc chi tiêu của Chính phủ mà nó còn là công cụ tích cực để điều tiết
nền kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng cho cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Do
đó, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động
lớn là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc
gia. Cụ thể như sau:
Thứ nhất là, quản lý thuế có vai trò đảm bảo nguồn thu NSNN tập trung,

chính xác, kịp thời, ổn định
Quản lý thuế là nhiệm vụ hàng đầu của cơ quan thuế. Để công tác quản lý
được hiệu quả, Nhà nước cùng các ban ngành liên quan đã xây dựng, ban hành các
chính sách, pháp luật để quy định các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế của mình. Thông qua đó, cơ quan thuế sẽ lựa chọn áp dụng các
biện pháp, nghiệp vụ quản lý thuế, xây dựng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý để
đảm bảo nguồn thu NSNN tập trung, kịp thời và ổn định. Bên cạnh đó, thông qua
các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế phát hiện, ngăn chặn kịp thời
những đối tượng vi phạm pháp luật về thuế như trốn thuế, lậu thuế,… từ đó, có
những biện pháp xử lý thích hợp, xác định đúng nghĩa vụ về thuế của các doanh
nghiệp, đảm bảo công bằng cho cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế quốc dân.


24

Thứ hai là, quản lý thuế có vai trò kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp viễn thông di động lớn
Theo quy định của pháp luật, để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp viễn thông di động lớn nói
riêng phải tiến hành kê khai thuế. Nội dung kê khai căn cứ vào các hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế, tức là phải kê khai các hoạt động trong sản xuất kinh doanh thực
tế của doanh nghiệp. Mặt khác, để quản lý thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thu thập,
nắm bắt, lưu giữ thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp này. Như vậy,
thông qua quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ kiểm soát và nắm bắt rõ các hoạt động kinh
tế thực tế của các doanh nghiệp, từ đó Nhà nước và cơ quan thuế sẽ có các chính
sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của NNT nói chung và các doanh
nghiệp viễn thông di động lớn nói riêng.
Thứ ba là, quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế
Thuế là một khoản thu rất quan trọng đối với NSNN. Do vậy, tất cả nội dung

liên quan đến thuế như đối tượng nộp thuế, thủ tục, quy trình kê khai, nộp thuế đều
được quy định cụ thể thông qua các chính sách, văn bản pháp luật. Những điểm còn
bất cấp trong chính sách thuế và thiếu sót trong các luật thuế sẽ được phát hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn thông qua các hoạt động quản lý thuế.
Trên cơ sở phát hiện ra những bất cập, cơ quan thuế sẽ kiến nghị, đề xuất với Nhà
nước, bộ ngành có liên quan để bổ sung, sửa đổi các luật thuế cho phù hợp với hoạt
động thực tiễn và giúp cho hoạt động quản lý thuế có hiệu quả cao hơn.
1.3.3. Nguyên tắc của quản lý thuế đối với doanh nghiệp viễn thông di động
lớn
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp viễn thông di động lớn là một nhiệm
vụ rất quan trọng của cơ quan thuế. Để công tác này đạt hiệu quả cao thì cần phảm
đảm bảo các nguyên tắc sau đây:


25

 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Nguyên tắc này chi phối toàn bộ hoạt động của quản lý thuế đối với doanh
nghiệp viễn thông di động lớn nói riêng và các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế
nói chung. Pháp luật quy định tất cả các thủ tục liên quan đến thuế, trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan thuế; quy định nghĩa vụ của NNT. Mọi chủ thể tham gia
trong mối quan hệ quản lý thuế phải tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, văn bản, quy định về quản lý thuế, không được vượt ra khỏi giới hạn, thẩm
quyền mà pháp luật đã quy định.
 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Đảm bảo tính hiệu quả là nguyên tắc mà mọi hoạt động quản lý Nhà nước đều
phải tuân thủ trong đó có quản lý thuế. Tính hiệu quả trong quản lý thuế được thể
hiện thông qua việc cơ quan thuế thực hiện các hoạt động, sử dụng các phương

pháp, công cụ quản lý đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất. Như vậy, để đảm bảo
nguyên tắc này, Nhà nước và cơ quan thuế phải lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế
rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế quốc gia và trình
độ của NNT. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng phải tiết kiệm các chi phí vận hành bộ
máy thu thuế để nâng cao tính hiệu quả trong quá trình quản lý.
 Nguyên tắc nâng cao ý thức tuân thủ của NNT

Để đảm bảo tính hiệu quả cao trong quản lý thuế thì việc nâng cao ý thức tuân
thủ của NNT có vai trò rất quan trọng. Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong thực tế thì nhiều doanh nghiệp
luôn tìm đủ mọi cách để lách luật nhằm trốn thuế, lậu thuế… Do vậy, để đảm bảo
thu đủ, đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan thuế phải tăng cường các hoạt
động quản lý đối với NNT. Cơ quan thuế tập trung kiểm tra, kiểm soát NNT thực
hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với thực tế
sản xuất kinh doanh, tôn trọng tính tự giác của NNT. Để nguyên tắc này đạt hiệu
quả thì Nhà nước cần ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, phù hợp và quy
định chế tài đủ mạnh để có tác dụng răn đe, trừng trị các hành vi vi phạm về thuế
gây thất thoát nguồn thu NSNN.


×