Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại công ty cổ phần than tây nam đá mài vinacmomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.77 KB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu của mình là công trình nghiên cứu độc lập,
là do sự cố gắng của bản thân, dựa trên kiến thức đã được học trong trường và
những nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.
Số liệu của luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ LIÊN


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Sau đại
học cũng như toàn thể thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tôi có được nền tảng kiến
thức phục vụ quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo – PGS.TS
Đỗ Minh Thành– người hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn Giám đốc và tập thể phòng kế toán của Công ty Cổ
phần Than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ
cho việc thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ LIÊN


iii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......7
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................19
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................21
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.................................................24
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp
kê khai thường xuyên............................................................................................27
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ............................................................................................30
Trong đó:................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM THAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM
ĐÁ MÀI- VINACOMIN........................................................................................39
Bảng 2.1: Bảng thống kê các loại sản phẩm năm 2014.......................................40
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất than tại Công ty Cổ phần than Tây Nam .........42
Đá Mài- Vinacomin...............................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá MàiVinacomin..............................................................................................................44
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy sản xuất chính...............................................................45
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Công ty cổ phần than Tây Nam Đá
Mài- Vinacomin.....................................................................................................50
Sơ đồ 2-5: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.......................................56
Sơ đồ 2-6: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ
phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin...........................................................57
Sơ đồ 2-7: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin......................................................61

Sơ đồ 2-8: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.....................................................................62
Sơ đồ 2-9: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty......65


iv

Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin......................................................65
Sơ đồ 2-10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.....................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................79
Chương 2 luận văn đã phân tích khái quát lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài- Vinacomin. Đồng thời chương 2 cũng đã làm rõ thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin. Luận văn đã tìm hiểu đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá
thành, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trên cơ sở đó luận văn đã rút ra
được những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm than tại Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin làm
tiền đề đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong chương 3.....................................79
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH .....80
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM .....80
ĐÁ MÀI- VINACOMIN........................................................................................80
Bảng 3.1: BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU..............................................................87
KẾT LUẬN............................................................................................................95
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
CBCNV
CP

CP NCTT
CP NVLTT
CP SXC
CP SXKD DDĐK
CP SXKD DDCK

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Cán bộ công nhân viên
Chi phí
Công đoạn
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối

DDĐK
HTK
KPCĐ
KQHĐ

KKĐK
KKTX
KTTCTK
NKCT
SPDD
SXKD
TNHH 1TV
TSCĐ

kỳ
Dở dang đầu kỳ
Hàng tồn kho
Kinh phí công đoàn
Kết quả hoạt động
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kế toán tài chính thống kê
Nhật ký chứng từ
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố định


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......7
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................19
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................19
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................21
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................21
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.................................................24
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.................................................24
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp
kê khai thường xuyên............................................................................................27
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp
kê khai thường xuyên............................................................................................27
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ............................................................................................30
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ............................................................................................30
Trong đó:................................................................................................................ 31
Trong đó:................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM THAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM
ĐÁ MÀI- VINACOMIN........................................................................................39
Bảng 2.1: Bảng thống kê các loại sản phẩm năm 2014.......................................40
Bảng 2.1: Bảng thống kê các loại sản phẩm năm 2014.......................................40
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất than tại Công ty Cổ phần than Tây Nam .........42
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất than tại Công ty Cổ phần than Tây Nam .........42
Đá Mài- Vinacomin...............................................................................................42
Đá Mài- Vinacomin...............................................................................................42



vii

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá MàiVinacomin..............................................................................................................44
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá MàiVinacomin..............................................................................................................44
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy sản xuất chính...............................................................45
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy sản xuất chính...............................................................45
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Công ty cổ phần than Tây Nam Đá
Mài- Vinacomin.....................................................................................................50
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Công ty cổ phần than Tây Nam Đá
Mài- Vinacomin.....................................................................................................50
Sơ đồ 2-5: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.......................................56
Sơ đồ 2-5: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.......................................56
Sơ đồ 2-6: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ
phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin...........................................................57
Sơ đồ 2-6: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ
phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin...........................................................57
Sơ đồ 2-7: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin......................................................61
Sơ đồ 2-7: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin......................................................61
Sơ đồ 2-8: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.....................................................................62
Sơ đồ 2-8: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.....................................................................62
Sơ đồ 2-9: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty......65
Sơ đồ 2-9: Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty......65
Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin......................................................65
Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin......................................................65

Sơ đồ 2-10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.....................................................................66
Sơ đồ 2-10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.....................................................................66


viii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................79
Chương 2 luận văn đã phân tích khái quát lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài- Vinacomin. Đồng thời chương 2 cũng đã làm rõ thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty Cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin. Luận văn đã tìm hiểu đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá
thành, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trên cơ sở đó luận văn đã rút ra
được những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm than tại Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin làm
tiền đề đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong chương 3.....................................79
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH .....80
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM .....80
ĐÁ MÀI- VINACOMIN........................................................................................80
Bảng 3.1: BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU..............................................................87
Bảng 3.1: BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU..............................................................87
KẾT LUẬN............................................................................................................95


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên và khoáng sản nói chung,
thì ngành khai thác than đóng vai trò quan trọng vì nó cung cấp nhiên liệu cho các
ngành công nghiệp khác như: Nhiệt điện, luyện kim... Than không những phục vụ
cho sản xuất, đời sống dân sinh mà còn xuất khẩu để trao đổi hàng hoá và thu đổi
ngoại tệ về cho đất nước. Vì thế việc khai thác than là rất cần thiết trong giai đoạn
hiện nay. Với tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp chủ
trương chính sách đối với ngành than, đầu tư vốn và trang thiết bị mới để phục vụ
khai thác chế biến than từng bước nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho cán bộ công nhân viên ngành than.
Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin là doanh nghiệp khai thác
than trong quá trình hoạt động đã không ngừng cải tiến công nghệ khai thác, áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, tổ chức lao động và có nhiều biện pháp tích cực
để đưa sản lượng hàng năm tăng lên không ngừng, đồng thời nâng cao chất lượng
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, ổn
định và dần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ, cũng như hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Đối với các doanh
nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin nói riêng
thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là vấn đề cấp thiết được đặt ra.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế để thực hiện nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới sản
xuất kinh doanh, hệ thống công cụ quản lý trong đó đặc biệt là kế toán. Kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán
của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cần phải tìm ra được những hạn chế
của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nhằm hạ giá
thành sản phẩm. Đồng thời hệ thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hữu
hiệu để kiểm soát chi phí.


2


Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty cổ phần than Tây Nam Đá MàiVinacomin, nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty còn có
một số hạn chế do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm than tại Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài - Vinacmomin”
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp không phải là đề tài mới. Nhưng đối với doanh nghiệp khai
thác than cho đến nay có rất ít công trình khoa học hay đề tài nghiên cứu sâu. Một
số công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp khai thác như:
Luận văn thạc sỹ năm 2006 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương “Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh” Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn đã khảo sát thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các công ty than, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại về hạch toán
chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm và đề ra một số giải pháp khắc
phục những tồn tại về quản lý chi phí, hạch toán phần hành kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các công ty than theo quan điểm kế toán tài chính
và quan điểm kế toán quản trị.
Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Bích Huệ “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành quặng chì- kẽm tại các
công ty khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Về mặt lý luận tác giả đã
trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành, đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng, phương pháp, tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt
thực tiễn, tác giã đã khái quát thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
một số doanh nghiệp khai thác mỏ, phân tích và đưa ra được những hạn chế còn tồn
tại về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, từ đó đã để ra được một số giải



3

pháp khắc phục được những tồn tại về quản lý chi phí, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Nguyễn Hoài Nam: “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn thanKhoáng sản Việt Nam. Luân văn đã đề cập đến những lý luận chung của kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Luận văn đã khảo
sát thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng
trong phần giải pháp chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện tính giá trị sản phẩm dở
dang tại các doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ năm 2012 của tác giả Phạm Thị Vân: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Đèo NaiTKV”. Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như khái niệm, bản chất, phân loại, mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về thực tiễn đề tài thực
hiện nghiên cứu và đưa ra thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên phần giải pháp
hoàn thiện phương pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ còn đưa giải
pháp chung chung chưa cụ thể.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, tuy nhiên mỗi tác giả lại có một cách tiếp cận, cách nghiên cứu, một
cách nhìn khác nhau, và mỗi tác giả lại nghiên cứu trong mọi lĩnh vực ngành nghề khác
nhau, nhưng mục đích chính của những bài nghiên cứu đó là tìm ra những hướng đi tích
cực nhất cho các doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Như luận văn của các tác giả: Vũ
Thị Kim Chinh (2014) “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng
tại Công ty cổ phần xây dựng số 5”, tác giả Đỗ Thị Hồng Nhung (2015) “ Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành may gia công xuất khẩu tại Công ty TNHH Great Global



4

International”, tác giả Trần Thị Thu Hương “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty TNHH 1TV Sông Âm”.
Trong các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã nghiên cứu và đưa ra một
số vấn đề cơ bản về kế toán ngành khai thác mỏ và đã đề xuất được một số giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí giá thành. Từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn
tìm hiểu những đề tài nghiên cứu nói trên tôi tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên
sâu hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn về “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩn than tại Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin, chỉ rõ những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng để đưa ra các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp và thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá MàiVinacomin
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá MàiVinacomin
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2015 đến tháng 10/2015
- Phạm vi số liệu: 2015
- Luận văn nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính.



5

5. Phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài luận văn tác giả sử dụng cơ sở
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối
liên hệ phổ biến và trong sự vận động.
* Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Các chuẩn mực kế toán, các quyết định kế toán, các thông tư hướng dẫn, các
giáo trình kế toán tài chính, các công trình nghiên cứu khoa học cùng chủ đề, các luận
văn cùng đề tài của các khóa trước, các tạp chí kế toán, tạp chí tài chính, thời báo
kinh tế...
+ Các sổ sách kế toán của Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá MàiVinacomin
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhà
quản trị và nhân viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí và giá thành tại
Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin
- Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình quan sát quá trình làm việc của
các nhân viên trong phòng kế toán để thu thập các thông tin về công tác kế toán chi
phí và giá thành sản phẩm than.
* Phương pháp thống kế, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Luận văn đã hệ thống, khái quát những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn đã vận dụng lý luận để đưa các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty cổ phần than Tây Nam
Đá Mài- Vinacomin


6


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
than tại Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
than tại Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài- Vinacomin.


7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất tạo ra giá
trị sử dụng mới đó chính là lợi ích thu được từ việc tiêu dùng các loại sản phẩm mà
quá trình sản xuất này tạo ra. Vì vậy sự kết hợp ba yếu tố trong quá trình sản xuất
tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về sức lao động.
Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất, tính đa dạng của chi
phí luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình
sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau,

của sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Việc sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp phải biết được chi
phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn chi
phí của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01)- chuẩn mực chung tại mục
31: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu”.
Theo Ngô Thế Chi (giáo trình kế toán tài chính- Học viện tài chính- trang 255)
“Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động


8

của doanh nghiệp để đạt được một số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí
được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa…
trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn”.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Chi
phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ
của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính
giá thành nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá
trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các chi phí này không

liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí.…trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại
chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định.
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng lựa chọn tiêu thức
phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:


9

a. Phân loại chi phí theo nội dung. tính chất kinh tế của chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
sản xuất được phân theo yếu tố. Toàn bộ chi phí được chia làm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế
và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động của sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho
các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp trong việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất và
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố


10

chi phí như: lương nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn
cứ để thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
công việc. sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được phân chia thành 3 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nếu xét về tổng số thì biến phí
thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng
hoạt động thì biến phí thường có thể là hằng số đối với mọi mức độ hoạt động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.….
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí
không thay đổi. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn
vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy, dù doanh nghiệp hoạt động hay không
hoạt động vẫn tồn tại định phí.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, ở
mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Việc phân định định phí và biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận,
xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định sản xuất quan trọng.


11

d. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính
Theo cách này, chi phí được chia ra thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Chi phí sản phẩm phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo,
sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất
khác nhau. Khi xác định chi phí sản phẩm, cần xem xét đến các giai đoạn chuyển
tiếp và mức độ chuyển tiếp của chúng.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận
trong kỳ. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất mà
chúng là những dòng chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ
trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như chi phí quảng cáo, thuê nhà.
Cách phân loại này có tác dụng cung cấp thông tin để tính toán, xác định chi

phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nhằm đảm bảo đối chiếu về mặt số liệu giữa
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
e. Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách này, chi phí được chia thành 3 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng
chịu chi phí. Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân chia chi phí theo cách này chi có ý nghĩa tương đối trong doanh
nghiệp. Nó phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm quá trình sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất, đặc điểm yêu cầu, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp cụ thể.


12

f. Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp
Khi xem xét chi phí sản xuất trên cơ sở đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp thì chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí ban đầu: Chi phí ban đầu là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban
đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên
ngoài. Do đó nó còn được gọi là các chi phí ngoại sinh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát
sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây
là các chi phí luân chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp.
Ví dụ: giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, sản
xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản xuất chính, giá trị của nửa thành phẩm tự chế

được sử dụng cho các bộ phận sản xuất tiếp theo.
Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau
một quá trình sản xuất nhất định. Do vậy chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí
tổng hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn dược gọi là các
chi phí hỗn hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất để thu được
những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Doanh nghiệp phải cần biết được số chi phí đã chi ra cho từng
loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng
của từng loại chi phí… làm phát sinh chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất, hoàn thành một khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.


13

Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và
chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn
bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản
xuất (bán thành phẩm).
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo thời gian và số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch. Dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành
kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành
nhằm hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đước xác định trên cơ sở các định mức chi

phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu
tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng
được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được
xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là
căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
b. Phân loại theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất: Là giá thành tính theo các khoản mục chi phí. Giá thành
này dùng để ghi nhận số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất giao trực tiếp
cho khách hàng. Là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và
chi phí quản lý phân bổ cho sản phẩm bán ra trong kỳ. Giá thành toàn bộ được xác
định khi sản phẩm đã được tiêu thụ, là căn cứ để tính lãi trước thuế.


14

1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc
bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ. Những sản phẩm, dịch vụ được chế
tạo tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất khác nhau theo quy trình công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu
tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá

thành sản phẩm. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
cần được dựa trên cơ sở những yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn, bước công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập


15

hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí phát sinh theo đúng
các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí
như sau:
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh

liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó. Theo
phương pháp này, các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã
xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này
yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập
chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán liên quan theo
đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Như vậy mới đảm bảo các chi phí
phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trường hợp này
phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi
phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
- Bước 1: Xác định tiêu chuẩn phân bổ
Hệ số phân bổ =

Tổng chi phí cần phân bổ

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 2: Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = T i x H
Trong đó:
+ Ci : Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
+ H : Hệ số phân bổ


16

Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất
tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu

chuẩn phân bổ.
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Nguyên tắc giá phí
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là các thành phẩm, bán thành
phẩm và giá trị của chúng là giá thành sản phẩm được tính từ các chi phí thực tế phát
sinh. Chi phí cấu thành nên sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các tài
liệu về các khoản chi phí thực tế phát sinh đó để tính giá thành sản phẩm.
b. Nguyên tắc nhất quán
Công tác tính giá thành sản phẩm bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất
theo đối tượng tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang và cuối cùng là tính giá
thành sản phẩm. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phải phù hợp với các
đặc điểm của doanh nghiệp, thống nhất các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ và phải được nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Đảm bảo cho việc so
sánh chỉ tiêu phân tích trong công tác quản lý giá thành.
c. Nguyên tắc phù hợp
Doanh thu tạo ra trong kỳ phải đảm bảo phù hợp với chi phí của kỳ đó. Tính
giá thành sản phẩm chính xác, hợp lý sẽ góp phần xác định chính xác giá vốn hàng
bán làm cho nó tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ. Để đạt được điều đó thì
việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp
là điều kiện tiên quyết.
d. Nguyên tắc khách quan
Việc tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện theo các tài liệu chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ tại các bộ phận, phân xưởng trực tiếp sản xuất. Do đó kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính khách quan.
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



17

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài hoặc tự chế, vật liệu phụ.… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.….
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp phân bổ chi
phí cho các đối tượng có liên quan. Các tiêu thức thường được sử dụng là chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính…
Trong trường hợp này, tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho các đối tượng có thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất…
- Đối với chi phí vật liệu, nhiên liệu….tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn là:
chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản
phẩm sản xuất.…
a. Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng (trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm không qua kho)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Các chứng từ có liên quan khác.
b. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực


×