Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần lilama 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.29 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐOÀN THỊ THỦY

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 69-3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐOÀN THỊ THỦY

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 69-3

Chuyên Ngành
Mã số

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS. PHẠM ĐỨC HIẾU

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 20

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Thủy

LỜI CẢM ƠN


ii

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Sau
đại học cũng như toàn thể thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tôi có được nền tảng
kiến thức phục vụ quá trình công tác, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo PGS - TS.
Phạm Đức Hiếu – người hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty và tập thể phòng Tài chính
Kế toán của Công ty cổ phần Lilama 69-3 đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 20

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Thủy


iii

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.................................................................................................................7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..................................7
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp..........................................................................................................7

1.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................................................7

Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm xây dựng mới,
mở rộng, khôi phục cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,
góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc
biệt, so với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây lắp có những đặc
điểm riêng.........................................................................................................7
Công tác kế toán trong doanh nghiệp vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về
chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm
bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. Do đó những
đặc điểm riêng của ngành sản xuất xây lắp đã ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cụ thể như sau:.........................7
Thứ nhất, sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ...............7
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp..................................10
a) Theo thời gian và cơ sở số liệu tính GTSP xây lắp được chia thành 3 loại:
............................................................................................................18
b) Theo phạm vi tính giá thành.......................................................................19
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài ba loại GTSX ở trên, để đáp ứng kịp thời
yêu cầu quản lý giá thành, GTSP xây lắp còn được xác định theo
khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và khối lượng xây lắp hoàn thành
quy ước..............................................................................................19
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.................21


iv

1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp............................22

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp..........................................22
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................23

Trong thực tế, các DN xây lắp thường sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp trên để tập
hợp chi phí và tính giá thành......................................................................................23
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành........................................................................................................23
Quy định của VAS 03-Tài sản cố định hữu hình, VAS 04-Tài sản cố định vô hình:
.....................................................................................................................................25

1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK621.............................28
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công- TK623..................................30
1.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang........31
1.4. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá
thành sản phẩm xây lắp..................................................................................33
1.4.1. Đối tượng tính giá thành.......................................................................33
1.4.2. Kỳ tính giá thành...................................................................................34
1.4.3. Phương pháp tính giá thành.................................................................35
1.5.1. Các hình thức giao khoán................................................................................38
1.5.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong điều kiện giao khoán..................................40

- Tại đơn vị giao khoán....................................................................................40
1.5.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán
riêng................................................................................................................40
- Tại đơn vị giao khoán.....................................................................................40
- Tại đơn vị nhận khoán....................................................................................40
CHƯƠNG 2...............................................................................................................42
ThỰc trẠng KẾ toán chi phí sẢn xuẤt và TÍNH giá hành sẢn phẨm xây lẮp tẠi
Công ty CỔ phẦn LILAMA 69-3..............................................................................42
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Lilama 69-3.....................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.................................................42



v

(Nguồn: Công ty cổ phần Lilama 69-3)..........................................................44
2.1.2.2. Địa bàn kinh doanh...............................................................................45
2.1.2.3 . Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................46
2.1.2.4 . Tổ chức sản xuất tại Công ty...............................................................49
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.........................................................54
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................54
2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng................................................................55
2.1.4.2. Nhân tố bên trong.................................................................................58
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công..............................................................70
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................71
Nợ TK154 - Chi tiết theo từng công trình........................................................76
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................84
CHƯƠNG 3...............................................................................................................91

3.2.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................93
3.2.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................94
3.2.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công...........................................96
3.2.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung........................................97
Ví dụ minh họa:........................................................................................................100
KẾT LUẬN.............................................................................................................103
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7

CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
BC KQKD
BCTC
CCDC
CP SXKD

DIỄN GIẢI
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẢO HIỂM Y TẾ
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

8

CP NVLTT

CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP


9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

CP NCTT
CP SDMTC
CP SXC
DDCK
DDĐK
DNSX
DNXL
GTGT
KLXL
KPCĐ
KTTC
KTQT

SPDD
TSCĐ
VLC
VLP

CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
DỞ DANG CUỐI KỲ
DỞ DANG ĐẦU KỲ
DOANH NHIỆP SẢN XUẤT
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
SẢN PHẨM DỞ DANG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VẬT LIỆU CHÍNH
VẬT LIỆU PHỤ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1.................................................................................................................7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..................................7
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp..........................................................................................................7



vii

1.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................................................7
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm xây dựng mới,
mở rộng, khôi phục cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,
góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc
biệt, so với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây lắp có những đặc
điểm riêng.........................................................................................................7
Công tác kế toán trong doanh nghiệp vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về
chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm
bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. Do đó những
đặc điểm riêng của ngành sản xuất xây lắp đã ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cụ thể như sau:.........................7
Thứ nhất, sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ...............7
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp..................................10
a) Theo thời gian và cơ sở số liệu tính GTSP xây lắp được chia thành 3 loại:
............................................................................................................18
b) Theo phạm vi tính giá thành.......................................................................19
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài ba loại GTSX ở trên, để đáp ứng kịp thời
yêu cầu quản lý giá thành, GTSP xây lắp còn được xác định theo
khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và khối lượng xây lắp hoàn thành
quy ước..............................................................................................19
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.................21
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp............................22

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp..........................................22
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................23

Trong thực tế, các DN xây lắp thường sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp trên để tập
hợp chi phí và tính giá thành......................................................................................23
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành........................................................................................................23


viii

Quy định của VAS 03-Tài sản cố định hữu hình, VAS 04-Tài sản cố định vô hình:
.....................................................................................................................................25

1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK621.............................28
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công- TK623..................................30
1.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang........31
1.4. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá
thành sản phẩm xây lắp..................................................................................33
1.4.1. Đối tượng tính giá thành.......................................................................33
1.4.2. Kỳ tính giá thành...................................................................................34
1.4.3. Phương pháp tính giá thành.................................................................35
1.5.1. Các hình thức giao khoán................................................................................38
1.5.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong điều kiện giao khoán..................................40

- Tại đơn vị giao khoán....................................................................................40
1.5.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán
riêng................................................................................................................40
- Tại đơn vị giao khoán.....................................................................................40
- Tại đơn vị nhận khoán....................................................................................40
CHƯƠNG 2...............................................................................................................42
ThỰc trẠng KẾ toán chi phí sẢn xuẤt và TÍNH giá hành sẢn phẨm xây lẮp tẠi
Công ty CỔ phẦn LILAMA 69-3..............................................................................42

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Lilama 69-3.....................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.................................................42

(Nguồn: Công ty cổ phần Lilama 69-3)..........................................................44
2.1.2.2. Địa bàn kinh doanh...............................................................................45
2.1.2.3 . Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................46
2.1.2.4 . Tổ chức sản xuất tại Công ty...............................................................49
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.........................................................54
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................54
2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng................................................................55
2.1.4.2. Nhân tố bên trong.................................................................................58
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công..............................................................70


ix

2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................71
Nợ TK154 - Chi tiết theo từng công trình........................................................76
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................84
CHƯƠNG 3...............................................................................................................91

3.2.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................93
3.2.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................94
3.2.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công...........................................96
3.2.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung........................................97
Ví dụ minh họa:........................................................................................................100
KẾT LUẬN.............................................................................................................103


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp; như sự suy
thoái kinh tế, sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp,... Nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng cũng như các cơ quan
quản lý cần có những thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích, là căn cứ để đưa ra
các quyết định chiến lược thì yếu tố thông tin về kế toán chi phí và giá thành là vô
cùng quan trọng.
Xây lắp là một ngành sản xuất nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài.
Chính vì vậy, tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và xác định đúng,
đủ giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp.
- Về góc độ lý luận:
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên
tục sự biến động của chi phí. Thông qua số liệu kế toán tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp xác định đúng giá vốn
hàng bán từ đó góp phần xác định đúng lợi nhuận kinh doanh của mình. Qua đó,
nhà quản trị có thể phân tích quá trình thực hiện sản xuất, tình hình sử dụng vật tư,
nhân công, máy móc thi công,.. là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp hơn với doanh nghiệp đồng thời đưa ra quyết
định quản trị đúng đắn nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với toàn xã hội thì tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần tiết kiệm
tài nguyên, tăng tích lũy xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Do vậy kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc tạo dựng vị trí cạnh tranh trên thị trường và tìm kiếm, tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Về góc độ thực tiễn:



2

Trong những năm gần đây Công ty cổ phần Lilama 69-3 đang phải đối mặt
với những khó khăn chung của nền kinh tế thị trường Việt Nam như: ảnh hưởng của
khủng hoảng suy thoái kinh tế, đặc biệt là khó khăn trong lĩnh vực ngành xây dựng,
bất động sản đóng băng, ngành xi măng bị bão hòa, cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài,... Hiện nay kinh tế vẫn chưa thực
sự phục hồi trở lại, các dự án, công trình xây dựng mới rất ít dẫn tới công ăn việc
làm giảm mạnh, cạnh tranh rất khó khăn, các khách hàng thanh toán không kịp
thời,... Do vậy, kế toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm, xác định chính xác lợi nhuận, là cơ sở để xây dựng đơn giá thầu
trong quá trình tìm kiếm việc làm, là cơ sở để hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh mới, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách
hàng đồng thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ đó nâng cao lợi nhuận, giữ
vững niềm tin với người lao động và làm hài lòng các nhà đầu tư.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần Lilama 69-3”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp đã được khai thác và được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên
sâu về vấn đề này. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những phần
hành quan trọng cơ bản của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Sau đây
là tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn:
- Luận văn thạc sĩ "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn" (năm 2013) của tác giả
Nguyễn Thị Lan - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Về mặt lý luận, tác giả đã

trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành, phân loại chi phí và
các phương pháp tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác


3

giả đã khái quát được thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần xây lắp Giang Sơn, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại trong
cách hạch toán chi phí và đưa ra một số giải pháp. Song trong các giải pháp của tác
giả đưa ra vẫn còn có giải pháp chưa toàn diện. Ví dụ như giải pháp thứ nhất là
hoàn thiện công tác tập hợp chứng từ kế toán; tác giả có nêu một trong các biện
pháp khắc phục việc luân chuyển chứng từ chậm trễ là "chỉ tạm ứng tiền mặt cho
các đội trưởng khi họ đã đủ chứng từ tạm ứng của lần trước và xác định rõ thời hạn
thanh toán tạm ứng". Vậy đối với các chứng từ bắt buộc phải thanh toán không
dùng tiền mặt thì biện pháp khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ như
thế nào?
- Luận văn thạc sĩ “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Xây dựng Minh Ngân” (năm
2014) của tác giả Nguyễn Thị Hòa - Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã chỉ ra
rất chi tiết và chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm và đi sâu phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trên
cả hai góc độ kế toán tài chính và quản trị. Từ đó đánh giá được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của nó đồng thời có những giải pháp cụ thể để hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại doanh nghiệp. Tuy nhiên đề tài vẫn còn hạn
chế về vấn đề tiếp cận số liệu của doanh nghiệp nên chưa đưa ra được những số liệu
cụ thể để làm căn cứ so sánh và minh họa thêm cho bài viết.
- Luận văn thạc sĩ "Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại
Công ty cổ phần Tổng Công ty công trình Đường sắt" (năm 2014) của tác giả Vũ
Hữu Thuận Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm sáng
tỏ những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

trong các doanh nghiệp xây lắp đồng thời đã phân tích đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh xây lắp, chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp hiện nay. Từ đó làm cơ sở để đánh giá thực trạng, đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp và giải pháp tương ứng tại Công ty cổ phần Tổng Công ty công trình Đường
sắt. Nhưng khi xem xét mô hình tổ chức công tác kế toán tại các nước phát triển


4

Mỹ, Pháp để rút ra bài học kinh nghiệm cho các DN Việt Nam tác giả chưa đưa ra
được ý kiến cụ thể về vấn đề công tác kế toán tại các DN Việt Nam nên áp dụng
như thế nào để vừa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế vừa phù hợp với luật pháp,
trình độ quản lý và công tác kế toán tại các DN Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Phân tích làm rõ thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-3. Từ đó, khái quát kết quả đạt được,
hạn chế tồn tại cùng các thuận lợi và khó khăn của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây dựng.
- Trên cơ sở phân tích về lý luận và nghiên cứu về thực trạng, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-3 góp phần quản lý tốt công tác
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành mang lại hiệu quả cho Công ty nói riêng, cho nền
kinh tế nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-3. Cụ thể là quy trình tập

hợp chi phí sản xuất, luân chuyển chứng từ, phương pháp phân bổ chi phí và cách
tính giá thành sản phẩm. Từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: khảo sát thực trạng kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 69-3 tại địa chỉ: Số 515 Đường
Điện Biên Phủ, Phường Bình Hàn, Thành phố Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: các số liệu về Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp được thu thập trong năm 2013, 2014, 2015 của Công ty Cổ phần
Lilama 69-3 để minh hoạ thêm cho bài viết.


5

- Nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu, đề tài nghiên cứu
sâu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Lilama 69-3 trên góc độ kế toán tài chính.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Lý luận chung về Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
trong các doanh nghiệp xây lắp?
Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần Lilama 69-3; những ưu điểm, hạn chế?
Giải pháp hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-3?
6. Phương pháp nghiên cứu
- Xuất phát từ những hạn chế trong việc thực hiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài,
luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu dựa trên các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành
liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:

+ Phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo Công ty, Kế toán
trưởng và nhân viên Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Vật tư, Phòng Quản lý máy.
Gặp gỡ các cá nhân liên quan tại bộ phận trực tiếp sản xuất thuộc nhà máy, đội công
trình,... để tìm hiểu sâu hơn về quá trình sản xuất và đặt câu hỏi phỏng vấn. Thu
thập và tổng hợp kết quả phỏng vấn.
+ Trực tiếp khảo sát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Lilama 69-3 trong các năm 2013, 2014, 2015 và xu
hướng phát triển Công ty trong tương lai gần để thu thập thông tin đảm bảo tính xác
thực cho công tác nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát thực tế: quan sát bộ phận tổ, đội trực tiếp sản xuất,
quan sát bộ máy kế toán làm việc. Nhờ đó hiểu rõ hơn về các khâu trong sản xuất và
những đặc thù riêng nếu có, quá trình luân chuyển chứng từ đến hạch toán chi phí,
tính giá thành.


6

- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: tổng hợp kết quả khảo sát, khái
quát thành nhóm các vấn đề để mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề đã được khái
quát đó, đồng thời so sánh các dữ liệu để biết được xu thế biến động của các chỉ tiêu
cần phân tích.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
liên quan luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-3.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-3.



7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
trong các doanh nghiệp
1.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm xây dựng mới,
mở rộng, khôi phục cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp
phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt, so với các
ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng.
Công tác kế toán trong doanh nghiệp vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về
chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù
hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. Do đó những đặc điểm riêng
của ngành sản xuất xây lắp đã ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt thiết kế, kết cấu, hình thức, địa điểm
xây dựng,... khác nhau theo bản vẽ thiết kế và dự toán thi công riêng biệt. Chính vì vậy,
mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình, hạng mục công trình, có như
vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu
về kỹ thuật, chất lượng công trình theo đơn đặt hàng. Do sản phẩm có tính chất đơn
chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí tập hợp sản xuất thi công cũng

hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo cùng một
bản vẽ thiết kế nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi
công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.


8

Chính vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp phải được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (theo từng công trình, hạng
mục công trình) hoặc theo nhóm sản phẩm nếu chúng được sản xuất theo cùng thiết
kế, thi công ở cùng một địa điểm và cùng nằm trong một đơn đặt hàng của khách
hàng. Bên cạnh đó công tác tập hợp chi phí sản xuất thực tế phải bám sát vào dự
toán thi công đã được duyệt nhằm kiếm soát chi phí và đảm bảo chi phí được hạch
toán đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Thứ hai, hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, tiến hành chủ yếu
ngoài trời. Còn phương tiện sản xuất (máy móc thi công, công nhân) phải di chuyển
theo địa điểm sản xuất. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, khi hoàn
thành không nhập kho như các ngành sản xuất công nghiệp khác.
Do đặc điểm của ngành xây lắp là sản xuất những thiết bị, kết cấu thép phi
tiêu chuẩn và địa điểm xây dựng, lắp đặt theo địa bàn thi công nên hầu hết các công
việc được tiến hành ngoài trời, trên công trường thi công, chịu tác động trực tiếp
của điều kiện thiên nhiên, môi trường, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công
cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ,
khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình
phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do người sản xuất, doanh nghiệp cần có
kế hoạch tổ chức sản xuất phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Như
vậy sẽ phát sinh các chi phí như: chi phí điều động công nhân, điều động máy móc

thi công, chi phí xây dựng nhà tạm, lán trại, các công trình phụ trợ chuẩn bị mặt
bằng cho thi công, san dọn mặt bằng và vận chuyển công cụ dụng cụ, máy móc sau
khi thi công... Cụ thể là trong một khoảng thời gian nhất định, con người và công cụ
lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, một phương
tiện máy móc thi công có thể dùng cho nhiều công trình khác nhau, một đặc điểm
hiếm thấy ở các ngành sản xuất khác. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, kế


9

toán tài sản, vật tư lao động phức tạp, đồng thời lại chịu tác động của môi trường tự
nhiên dễ làm tài sản mất mát, hư hỏng. Do vậy cần tính toán, khảo sát, kiểm tra
giám sát thật kỹ trước mắt cũng như lâu dài. Khi công trình hoàn thành, điều đó có
nghĩa là người công nhân không còn làm việc ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở
một công trình khác. Vì vậy kế toán cần theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát
sinh này, cần tính toán kỹ để đưa ra kế hoạch điều động công nhân, máy móc, hoặc
đi thuê tại chỗ nơi thi công công trình hoặc điều động nhân lực, vật lực tại doanh
nghiệp để giảm chi phí di dời. Đồng thời phải xác định và phản ánh chi phí chính
xác, đầy đủ, lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí cho các công trình hợp
lý, từ đó tính giá thành sản phẩm được chính xác. Sản phẩm được hoàn thành,
nghiệm thu, và bàn giao theo giai đoạn hoặc quyết toán theo công trình, hạng mục
công trình nên hầu hết các sản phẩm xây lắp không qua nhập kho.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá doanh nghiệp đã trúng thầu
hoặc theo đơn đặt hàng trọn gói của khách hàng đã có giá từ trước.
Như vậy doanh thu của sản phẩm đã được xác định từ trước khi sản xuất sản
phẩm (trước khi phát sinh chi phí sản xuất). Đây là một đặc điểm khác biệt so với
các ngành sản xuất khác chỉ xác định được doanh thu khi bán ra sản phẩm. Do vậy
phương thức khoán gọn trong xây lắp cần được khuyến khích song song với việc
quản lý thi công, giám sát công trình chặt chẽ nhằm thiết kiệm chi phí, hạ giá thành mà
vẫn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật công trình. Kế toán cần bám sát dự toán khoán thi

công để kiểm soát chi phí và xác định lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp đề ra. Định
kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định đúng
kỳ tính giá và thực hiện tính giá thành theo thời điểm xác định nhằm cung cấp kịp thời
thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp. Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và
giá thành xây dựng để có các quyết định đúng đắn và phù hợp.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn và thời gian thi công tương
đối dài
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài, có công trình phải xây dựng nhiều năm mới xong. Trong sản xuất, thi


10

công xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân
lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây lắp cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các
yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Doanh nghiệp cần chú trọng kiểm tra vật
liệu đầu vào, chứng chỉ test vật liệu đầu vào phải có xác nhận của bên thứ ba có
chức năng chuyên môn chứng nhận để đảm bảo yếu tố kỹ thuật, chất lượng và chủ
đầu tư yên tâm khi nhận bàn giao công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp.Chi phí phát sinh thường xuyên
trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá
thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất. Việc xác định
đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi
công và sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất.
Thứ năm, sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng dài và giá trị sản phẩm
công trình là lớn cho nên doanh nghiệp cần quan tâm đến bảo hành công trình.
Do đặc điểm đó mà trong các hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu thường thỏa thuận về thời gian bảo hành, chi phí bảo hành công trình sau khi
bàn giao đưa vào sử dụng, chạy thử. Theo điều khoản hợp đồng chi phí bảo hành

thường được chủ đầu tư giữ lại và chỉ thanh toán hết cho nhà thầu khi hết thời gian
bảo hành công trình. Một số doanh nghiệp tiến hành trích trước chi phí bảo hành
công trình nếu công trình đó hết doanh thu vào kỳ tính giá thành sau. Đây cũng là
nét đặc thù riêng của ngành xây lắp, khác so với các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp khác.
Như vậy ngành xây lắp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất
khác. Những đặc điểm riêng đó đã ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp, đòi hỏi công tác kế toán phải hết sức khoa
học, chặt chẽ và linh hoạt giúp cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành được đầy đủ
và chính xác.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu
dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định.


11

Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các
hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động
của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật
chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh.
Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác
định rõ: Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong 1
khoảng thời gian xác định; Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu:
khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản
xuất đã hao phí.

Việc nghiên cứu và hiểu về khái niệm chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận khác nhau.
Theo quan niệm của kinh tế chính trị, chi phí là biểu hiện bằng tiền của các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN bỏ ra để tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Từ đó, có thể xác định được các đặc
điểm của chi phí: đó là những hao phí về tài nguyên, vật chất và lao động; những
hao phí này gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, chi phí phải định lượng
được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên,
cần phân biệt chi phí với chi tiêu. Chi phí phải gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản
xuất kinh doanh. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản và
tiền vốn trong DN. Giữa chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi
tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, nếu không có chi tiêu thì không có chi phí. Giữa
chi tiêu và chi phí khác nhau về lượng và về thời gian phát sinh, có những khoản chi
tiêu kỳ này nhưng lại được tính vào chi phí kỳ sau và ngược lại. Sự khác biệt giữa
chi phí và chi tiêu trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức
dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật
hạch toán chúng.


12

Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung” tại đoạn 31.b “Chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu”. Chi ra là một khái niệm hoàn toàn mang bản chất tài chính, nó mô tả
hành động “phải bỏ tiền ra” dưới mọi hình thức nhằm một mục đích nào đó.Theo
định nghĩa này chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục
trong báo cáo tài chính, chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc

nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử
dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Theo quan điểm của kế toán tài chính, “Chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một
số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng
chứng chắc chắn” (Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính trang 278).
Chi phí được ghi nhận trong kế toán tài chính phải là các khoản chi phí đã
thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chi phí đó
phải được thể hiện trên chứng từ và sổ sách kế toán để chứng minh sự phát sinh của
chúng, các chi phí đó có thể là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, chi phí tiền phạt….được
thể hiện dưới dạng tiền, khấu hao, hàng tồn kho… Một khoản chi phí được ghi nhận
trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh trong KTTC phải là các chi phí làm
giảm bớt các lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản
hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy, và
phải tuân thủ nguyên tắc chung được chấp nhận rộng rãi.
Cũng như các ngành SX vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động SX ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
- Tư liệu lao động (Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác).
- Đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu …).


13

- Sức lao động
Các yếu tố này tham gia vào quá trình SX, hình thành nên ba loại chi phí
tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao
động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về SX hàng hóa, các chi phí
này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là CPSX.

Như vậy, CPSX của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình SX và cấu thành nên GTSP xây lắp.
CPSX xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và sản
xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, CPSX phải
được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm) sao
cho phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp, CPSX bao gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu, quản lý đối với từng loại
cũng khác nhau. Việc quản lý CPSX không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số CPSX
mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Trong quá trình SX, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là
hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được thực
hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn
đầu tư thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định được bộ phận nào không hiệu
quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng
cường các khoản chi phí này. Như vậy, để quản lý, kiểm tra kiểm soát tốt chi phí
phát sinh, yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm
riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được mục
đích quản lý và công tác hạch toán, kiểm tra kiểm soát chi phí phát sinh ở những
góc độ khác nhau. Về mặt hạch toán, CPSX thường được phân loại theo các tiêu
thức sau:
a) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (yếu tố chi phí)
Đây là một cách phân loại của CP để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý CP
theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể,


14

địa điểm phát sinh của CP, CP được phân loại theo yếu tố. Theo cách phân loại này,
về thực chất, chi phí SXKD chỉ có 3 yếu tố CP cơ bản là: CP về lao động sống, CP

về đối tượng lao động và CP về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin
về CP một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức
vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán CP, các yếu tố CP trên cần
được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi tiết hoá phục vụ
yêu cầu quản lý, toàn bộ CP thường được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính,vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào SXKD
- Chi phí nhân công: Phản ánh các khoản CP về tiền lương, các khoản bảo
hiểm phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí cho các dịch vụ mua
ngoài dùng vào SXKD;
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ CP khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ;
Theo cách phân loại này thì chi phí SXKD phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế
thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để SX ra
sản phẩm nào. Và cách phân loại này cũng cho ta biết các loại CP nào được dùng
vào hoạt động SXKD của DN với tỷ trọng của từng loại CP đó là bao nhiêu. Cách
phân loại này là cơ sở để DN xây dựng các định mức CP cần thiết, lập dự toán CP,
lập báo cáo CP theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch
khấu hao TSCĐ..., là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện CPSXKD.
b) Phân loại theo khoản mục tính giá thành (giá thành đầy đủ)
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí phục vụ cho yêu cầu
quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính GTSP. Theo cách
phân loại này, CPSX sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau:



×