Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIẤ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.04 KB, 14 trang )

THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIẤ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty lắp
máy và xây dựng 69-3.
3.1.1 Ưu điểm:
Nhìn chung Công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm của Công ty Lắp
máy và Xây dựng 69- 3 khá hợp lý và chặt chẽ, đã đáp ứng được yêu cầu của công
tác kế toán và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty tạo điều kiện cho việc
thực hành tiết kiệm chống lãng phí mà đảng và Nhà nước đang kêu gọi. Qua đó
giảm được giá thành sản phẩm mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
Về tổ chức Công tác kế toán, trong đó kể toán chi phí sản xuất và tính giá
thành là khâu Công ty coi trọng nhất nên nó được quan tâm hàng đầu. Việc kế toán
chi phí và tính giá thành ở đây khá hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của
Công ty Lắp máy. Mặc dù kế toán có cả một phòng ban, nhưng do đặc điểm sản
xuất kinh doanh tương đối lớn, mà công trình, dự án hoạt động ở nhiều nơi, nên kế
toán phải kiêm nghiệm nhiều, nghiệp vụ phát sinh nhiều, nhưng đội ngũ kế toán
với trình độ chuyên môn giỏi, vững vàng. tuy năm công tác chưa nhiều, nhưng họ
có một kiến thức cơ bản hiện nay, nên công tác kế toán nói chung và kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành nói riêng đã và đang đáp ứng các yêu cầu Công ty đặt
ra và họ có đủ trình độ, năng lực của mình để đáp ứng khi nước ta hội nhập WTO.
Về vận dụng với máy tính phần mềm. Bắt đầu năm 2003, Công ty đã sử
dụng phần mềm kế toán Fast Accounting do Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
phần mềm kế Fast thiết kế nhằm hiện đại hoá công tác kế toán. Đây là bước tiến
mới của Công ty, nhờ đó mà công tác kế toán trở nên gọn nhẹ, dễ dàng và chính
xác hơn, giúp giảm được chi phí, thời gian đáp ứng cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho nhà quản lý và cho doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, giám sát, đối chiếu giữa các bộ phận được dễ dàng. điều này
được thấy rõ trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với khối
lượng lớn đòi hỏi độ chính xác cao, cần nhanh nhạy đưa giá thành sản phẩm hợp lý
và kịp thời cho các nhà quản lý để thực hiện giao dịch, thì phần mềm Fast đã và
được đáp ứng và phát huy vai trò những ưu điểm lớn giúp cho kế toán nói chung


và kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn.
* Về đối tượng, phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm của Công ty:
Đều phù hợp với đặc điểm của sản phẩm cũng như nhu cầu đáp ứng với thị
trường, quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất trong Công ty cũng như các dự án,
các đội công trình hay các phân xưởng nói chung không phức tạp và chồng chéo.
Do đó sự lựa chọn đúng đắn đối tượng dẫn đến sự hợp lý trong phương pháp hạch
toán của kế toán khiến cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty khá thuận lợi.
Về Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn coi trọng việc
tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm lên hàng đầu. Do đặc điểm sản xuất gia
công cũng như ký kết được nhiều hợp đồng. Sau mỗi hợp đồng Công ty thường tiết
kiệm một khối nguyên liệu, rồi đem vào tái sản xuất. Đồng thời trước khi đưa vào
sản xuất một mặt hàng nào đó Công ty đều xây dựng định mức (kế hoạch) chi phí,
chi phí được kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, nhằm
đảm bảo cho giá thành hợp lý để cạnh tranh lành mạnh cho Công ty tồn tại bền lâu
và phát triển vững chắc.
* Về hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán tại công ty đang sử dụng đều đúng mẫu biểu và đầy đủ theo
quy định của bộ Tài chính, quy trình ghi sổ đúng theo quy định, đảm bảo đầy đủ
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Về phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Hiện tại phương pháp tính giá thành sản phầm Công ty đang áp dụng là phương
pháp trực tiếp. Đối với doanh nghiệp xây lắp là phù hợp với quy định của Bộ Tài
chính và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
3.1.2. Tồn tại.
Bên cạnh những thành quả mà công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm
của Công ty còn gặp những khó khăn vướng mắc như:
*Về công tác luân chuyển chứng từ
Do hoạt động xây lắp nhiều công trình ở xa công ty nên việc chuyển chứng từ
từ kế toán đội về văn phòng công ty để hạch toán gặp nhiều khó khăn. Đến cuối

tháng hay cuối quý mới chuyển các chứng từ như Hoá đơn GTGT, bảng tính lương
về cho công ty, đòi hỏi phải có công tác kiểm tra giám sát thật chặt chẽ các chứng
từ này trước khi đưa vào hạch toán. Mặc dù việc làm này đơn giản hơn cho công
việc của kế toán nhưng làm tăng khối lượng công việc phải làm vào cuối mỗi
tháng, mỗi quý
*Về công tác tập hợp chi phí sản xuất
Về CPNVLTT: Do đặc điểm của công ty là xây lắp địa bàn phân tán rộng, khi
có một công trình thi công cần rất nhiều NVL vì thế rất khó khăn trong việc quản
lý CPNVLTT. Hiện nay giá cả các mặt hàng xây dựng tăng cao, biến động thất
thường, nếu công ty không có chính sách quản lý CPNVLTT hợp lý sẽ ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình ảnh hưởng đến uy tín của công ty
Về CPNCTT: Do đặc điểm công trình thi công ở xa nên chứng từ chỉ được gửi
về công ty vào cuối tháng. Hàng tháng việc trả lương cho nhân viêc được tính dựa
trên Danh sách tạm chia lương
Về CPSDMTC: Việc quản lý máy thi công ở công ty còn chồng chéo, gây ảnh
hưởng trong công tác sử dụng máy thi công khi có nhiều công trình cùng thi công
trong một thời gian. Hiện nay công ty đang hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nhân viên máy thi công vào TK 623 mà không hạch toán vào TK 627
như theo quy định.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm chủ yếu mở rộng sản xuất nhiều công trình, dự án lớn nhiều nơi
trên toàn quốc mà đội ngũ công nhân trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, và trình độ, tay
nghề rất vững vàng. Nhưng khối lượng công việc quá lớn nên phần nhiều chưa đáp
ứng được kịp thời. Đầu quý II công ty cổ phần hoá và sẽ tiến hành đào tạo cũng
như tuyển dụng một loạt NCTT có trình độ tay nghề cao để đáp ứng với nhu cầu xã
hội. Ngoài ra công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo
chi phí NVL chính là chưa thực sự phản ánh được giá trị thực tế, dẫn đến các thông
tin về chi phí, tính giá thành và giá trị hàng tồn kho không thật chính xác.
* Về hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty đang thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán giá thành sản

phẩm nói riêng thực hiện trên phần mềm Fast Accounting với hình thức kế toán
nhật ký chung. Từ các chứng từ kế toán, bảng phân bổ… phần mềm sẽ tự động lập
và in ra các báo cáo tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Tuy nhiên do hệ
thống sổ sách chứng từ sử dụng lớn, chi tiết theo từng tiểu khoản nên việc ghi chép
còn trùng lặp trên các sổ kế toán bảng tính giá thành chưa phù hợp. Hiện nay mẫu
sổ chi tiết và của công ty đang áp đụng mới chỉ chi tiết thành hai phần là số phát
sinh và số dư mà không chỉ rõ ảnh hưởng của các yếu tổ đến khoản mục phí
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty.
Những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển kinh tế của đất nước
công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã cố gắng vươn lên và đứng vững trên thị
trường và đã khẳng định được thương hiệu của mình, mang lại lợi nhuận cho công
ty, đời sống CBCNV cũng như đội ngũ công nhân ngày càng cải thiện và đóng góp
nghĩa vụ lớn với nhà nước. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho các DN nói riêng và
cho nhà nước nói chung. Cũng như các Doanh nghiệp khác, Công ty Lắp máy và
Xây dựng 69-3 luôn coi trọng khâu hoàn thiện chi phí và tính giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Nó nói nên tất cả như việc phản ánh quá trình
hoạt động sản xuất, hiệu quả công tác quản lý cũng như sử dụng tài sản, vật tư, sức
lao động. Việc tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cho
biết quá trình sản xuất Doanh nghiệp đã sử dụng những loại chi phí nào, tập hợp
và hiệu quả ra sao, giá thành thực tế sx, tình hình thực hiện kế hoạch kế hoạch giá
thành. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất, xây dựng các kế
hoạch sản xuất và giá thành sản phẩm, thực hiện kế hoạch tiết kiệm chi phí.
Với vai trò quan trọng đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đã trở thành một điều kiện không thể thiếu được trong hạch toán kinh tế, là
một khâu trung tâm của công tác hạch toán trong Công ty lắp máy và Xây dựng
69-3.
Hiện nay kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chưa thực

sự hoàn thiện. Chẳng hạn đối với chi phí NCTT chưa có khoản trích trước... chưa
đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ và nhanh nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với Công ty lắp máy nói riêng và
Công ty nói chung và phù hợp với quy luật phát triển nền kinh tế. Nó sẽ giúp cho
Công ty tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp hạ thấp giá thành, tạo lợi thế
trong cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Lắp máy và Xây dựng 69-3.

×