Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.92 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 1 - Lớp kế toán 47C
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm sản xuất tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại công ty
Đặc trưng riêng có của sản phẩm lắp máy là được sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm
của ngành là các công trình, hạng mục công trình có tính chất kỹ thuật không giống nhau. Sản
phẩm của công ty là sản phẩm kết cấu bằng kim loại, sửa chữa, lắp đặt các dây chuyền công nghệ
cho các nhà máy công trình công nghiệp. Đây là các sản phẩm có giá trị lớn, phần lớn các sản
phẩm đều có thời hạn hoàn thành dài trên 1 năm, có những công trình kéo dài trong vài năm mới
hoàn thành. Mỗi công trình đòi hỏi rất nhiều NVL khác nhau, số lượng lao động tham gia thi
công lớn và có rất nhiều chi phí phát sinh, do đó việc hạch toán không hề đơn giản.
Những năm gần đây, để đa dạng hoá hoạt động và mở rộng quy mô của công ty, LILAMA
69-3 đã tham gia nhiều lĩnh vực khác nhau và đặc biệt chuyển sang làm chủ các dự án đầu tư lớn.
Chính vì thế, trước khi tiến hành thi công một công trình hay hạng mục công trình, công ty cần
tiến hành thiết kế xem xét bản vẽ, lập dự toán một cách đầy đủ chi tiết tránh sai sót có thể có.
Hơn nữa tiến độ thi công còn chịu tác động của yếu tố thời tiết, biến động giá NVL có thể có. Do
đó việc kiểm soát chi phí tốt là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp xây
lắp nói chung và của công ty cổ phần LILAMA nói riêng.
2.1.2.Đối tượng kế toán chi phí
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp đặc
biệt. Là một ngành sản xuất xây dựng cơ bản nên cũng có tính chất dây
chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, vì vậy khi đối diện với một công trình xây dựng mới, công ty đã phải
nghiên cứu kỹ để tránh tình trạng ngừng trệ ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất
của toàn doanh nghiệp. Bất kỳ một công trình nào trước khi bắt đầu thi công
cũng phải tiến hành từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công,
lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt làm hợp đồng kinh tế. Các dự toán
công trình được lập theo từng khoản mục chi phí. Sản phẩm chủ yếu của
công ty là các công trình và hạng mục công trình do đó đối tượng tập hợp


chi phí không được xác định rõ, cũng có thể là toàn bộ công trình hay từng
giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Do vậy công ty sẽ phải tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng xác định.
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 2 - Lớp kế toán 47C
2.1.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành
Tại công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, khi xây dựng lắp đặt một công
trình hay hạng mục công trình thì Phòng Kinh tế - Kỹ thuật làm dự toán
khoán và giao cho từng đơn vị nhận khoán thực hiện, vì vậy giá thành sản
phẩm chính là giá theo dự toán khoán. Sản phẩm hoàn thành là Công trình
bàn giao khi hoàn thành toàn bộ
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính
giá thành sản phẩm. Tại công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, sản phẩm có
tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là
từng giai đoạn công trình.
• Kỳ tính giá thành.
Do sản phẩm XDCB, Xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được
chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối
tượng tính giá thành (Công trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản
nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công
cho đến khi hoàn thành để tính giá thành.
Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế
toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và
giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực

sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
2.2. Kế toán CPSX tại công ty cổ phẩn LILAMA 69-3
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Giá thực tế Tồn đầu kỳ+ Giá thực tế Nhập trong kỳ
Số lượng Tồn đầu kỳ + Số lượng Nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế b/q
===
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 3 - Lớp kế toán 47C
Chi phí NVLTT là chi phí cơ bản để cấu thành nên sản phẩm xây dựng,
nó chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí mà công ty phải bỏ ra.
CPNVLTT được sử dụng vào thi công các công trình bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: sắt thép, các loại xi măng, cát, đá, sỏi...
- Nhiên liệu: xăng, dầu Điezen, dầu DH50...
- Vật liệu khác: vật kết cấu, keo dán, nhựa thông, axit
Đối với NVL xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp đơn giá bình quân
để tính giá NVL xuất kho. Cách tính được thể hiện như sau:
=

Việc tính toán này được thể hiện ở bảng Nhập - Xuất – Tồn
Trường hợp NVL mua về không qua nhập kho mà xuất dùng ngay cho
sản xuất thì kế toán căn cứ trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển (nếu
có) để tính ra đơn giá thực tế NVL xuất dùng.



VD: Ngày 01/9/2008 ông Phạm Văn Giảng mua thép tấm PL10 nhập kho
bà Tý số lượng 10.781Kg đơn giá 9.700đ/kg. chi phí vận chuyển bốc dỡ lô
hàng 500.000đ.

Ngày 10/9/2008 xuất kho phục vụ CT phễu nhận than từ băng cấp liệu
máy nghiền - (HM M20) DA Uông Bí Cửa Ông: 10.781kg.
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Khối
lượng
*
Đơn giá thực
tế bình quân
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
Chi phí vận chuyển (nếu có)
Giá mua trên hoá đơn
=
Đơn giá NVL
xuất dùng ngay
+
Số lượng NVL xuất dùng thực tế trong kỳ
Số lượng NVL xuất
dùng thực tế trong kỳ
*
=
Đơn giá xuất
dùng trong kỳ
Giá trị NVL xuất
dùng thực tế trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 4 - Lớp kế toán 47C
Ngày 26/9/2008 Ông Phạm Mạnh Hùng mua thép tấm PL10 nhập kho bà
Mai 9.987Kg, đơn giá 9.900đkg. chi phí vận chuyển 400.000đ.
Tồn ngày 30/9/2008 là 1785Kg, đơn giá 9.500đ/kg
Như vậy giá nhập kho thép tấm PL10 trong tháng 9/2008 là:

10.781x9.700 + 500.000 + 9.987x9.900 + 400.000 = 204.347.000đ
Đơn giá Vật
liệu xuất kho
=
1.785x9.500+204.347.000
= 9.812,6đ/kg
1.785 + 20.768
Chứng từ sử dụng: +Phiếu xuất kho
+Hóa đơn GTGT và hoá đơn thông thường
+Bảng kê xuất vật tư
+Bảng phân bổ vật liệu
Kế toán sử dụng TK 621 được chi tiết theo công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng. Đối với từng công trình TK này còn chi tiết cho từng
loại NVL xuất kho.
Ví dụ TK 621.20: CPNVLTT hạng mục M20 công trình than Uông Bí
TK 621.20.Băng tải B165
TK 621.20.Reclaimer
TK 621.20.Stacker
Khi phát sinh các chi phí NVL xuất dùng cho công trình xây lắp thì
toàn bộ chi phí này sẽ được tập hợp sang bên Nợ TK 621 và đến cuối kỳ
được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành xây lắp. Đối với các CCDC,
máy thi công không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ được mở sổ theo dõi quản lý
như đối với TSCĐ và tiến hành phân bổ dần (50% hoặc nhiều lần) vào chi
phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo tần xuất sử dụng. Khi hỏng không thể sử
dụng được nữa thì phải lập giấy báo hỏng.
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 5 - Lớp kế toán 47C
Khi phát sinh công trình, dự trù vật tư được lập dựa vào việc bóc tách,
tiên lượng dự toán cụ thể cho từng chủng loại vật tư, hàng hoá cần dùng. Vật
liệu sử dụng cho công trình được hạch toán theo giá thực tế.

2.2.1.2. Hạch toán CPNVLTT.
Khi phát sinh một công trình, căn cứ vào Bảng phân tích định mức vật
tư sử dụng cho từng công trình, do phòng Quản lý thi công, phòng Kế hoạch
đầu tư, phòng kinh tế kỹ thuật lập, phòng kế hoạch tiến hành lập dự toán,
xây dựng danh điểm vật tư cần thiết cho từng công trình, hạng mục công
trình. Sau đó viết đơn đặt hàng yêu cầu công ty cung cấp một số vật tư, dụng
cụ cần thiết cho thi công. Việc làm này không chỉ với NVL mà còn đối với
cả các TSCĐ, nhân công, máy móc thi công... Đơn đặt hàng này có giá trị
như phiếu yêu cầu mua vật tư. Đơn đặt hàng này được chuyển cho phòng
Kinh tế kỹ thuật. Cán bộ phòng kỹ thuật sẽ xem xét mức độ phù hợp và trình
Tổng giám đốc thông qua
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 6 - Lớp kế toán 47C
Biểu 2.1 : Đơn đặt hàng
Công ty Cổ Phần LILAMA 69-3
Nhà máy CTTB & Đóng tàu LILAMA 69-3.
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Đơn vị đặt hàng: Nhà máy CTTB và Đóng tàu LILAMA 69-3.
Kính gửi : Ông giám đôc Công ty và các phòng ban liên quan.
Căn cứ vào thiết kế, dự toán của hạng mục công trình : CT phễu nhận than từ
băng cấp liệu máy nghiền - hạng mục M20 DA Uông Bí
Căn cứ vào Hợp đồng khoán (hoặc giấy giao nhiệm vụ) số :...... ngày......
tháng....năm 2008.
Kính đề nghị Ông Giám đốc cùng các phòng ban liên quan duyệt cấp một số
phương tiện, dụng cụ, vật tư phục vụ thi công hạng mục công trình trên theo
bảng kê dưới đây. Thời gian cấp từ ngày 01 tháng 09 năm 2008.
STT
Tên, quy cách
hàng hoá
Đơn

vị
tính
Số lượng
theo thiết
kế
Trong đó
Đơn giá
khoán
Ghi
chú
ĐVNK
Tự cấp
Công ty
cấp
1 Thép tấm PL10 Kg 28.260 0 28.260
2 Thép tấm PL12 Kg 21.666 0 21.666
3 Thép tấm PL16 Kg 8.792 0 8.792
4 Thép L75x75x6 Kg 2.067 0 2.067
5 Thép L90x90x8 Kg 1.199 0 1.199
Hải Dương, ngày 01tháng 09 năm 2008
Phòng kinh tế kỹ thuật
(ký, ghi rõ họ tên)
đơn vị nhận khoán
(ký, ghi rõ họ tên)
Tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3, đối với một số công trình ở xa
công ty, vật tư tiêu hao thường xuyên như que hàn, cát, đá, sắt thép, công
phải đặc chủng thì cho phép đội công trình được mua trực tiếp tại nơi phát
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 7 - Lớp kế toán 47C
sinh công trình, không qua nhập kho công ty mà được nhập xuất thẳng ngay

ra công trình để tiến hành thi công các hạng mục công trình. Do đặc điểm
xây lắp nên việc làm này của công ty là rất phù hợp với tình hình thực tế.
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT
Hoá đơn Mẫu số 01 GTKT - 3LL
Giá trị gia tăng GT/2008B
Liên 2: Giao khách hàng N
0
: 045086
Ngày 01 tháng 09 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thép ánh Ngọc
Địa chỉ: Long Biên – Gia Lâm – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: …………… MS:
Họ tên người mua hàng: Phạm Mạnh Hùng
Địa chỉ: Cửa hàng KDVTHH & GTTTSP - Công ty cổ phần LILAMA
69-3
Số tài khoản:
Hình
thức thanh toán: TM/. MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Thép tấm PL10 Kg 28 260 9 047,62 255 685 741
Thép tấm PL12 Kg 21 666 9 047,62 196 025 735
Thép tấm PL16 Kg 8 792 9 047,62 79 546 675
Thép L75x75x6 Kg 2 067 7 523,80 15 551 695
Thép L90x90x8 Kg 1 199 8 095,23 9 706 181
Cộng tiền hàng: 556 516 027
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT 27 825 801
Tổng cộng tiền thanh toán 584 341 826
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm tám mươi tư triệu, ba trăm bốn mươi mốt nghìn, tám

trăm hai mươi sáu đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 8 - Lớp kế toán 47C
Tuy nhiên, trong trường hợp xuất thẳng NVL, công ty sẽ rất khó khăn
trong việc kiểm tra, tình hình sử dụng NVL ở các tổ đội. Do đó cần có nhân
viên tiếp liệu theo dõ, quản lý, giám sát chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định, quy trình mà công ty đề ra và quyết toán với phòng tài chính
kế toán. Từ công ty cho đến các đơn vị trực thuộc đều phải có các bộ chuyên
trách làm công tác thu mua và chuyển thẳng đến các công trình, bàn giao
cho đội trưởng các đội. Đội trưởng thực hiện kiểm nghiệm giao nhận hàng
dựa trên hoá đơn GTGT. Để đảm bảo tiến độ thi công các đội công trình tiến
hành mua vật tư ngay tại nơi phát sinh công trình. Thường do giá trị NVL
mỗi lần mua lớn do vậy việc thanh toán thường được giao dịch thông qua
ngân hàng, đôi khi được thanh toán bằng tiền tạm ứng.
Biểu 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị : Công ty cổ phần LILAMA 69-3
Bộ phận : Đội thi công Dự án Uông Bí
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 3 tháng 9 năm 2008
Kính gửi ông: Vũ Văn Hậu-Tổng Giám đốc Công ty cổ phần LILAMA 69-3
Tên tôi là : Phạm Mạnh Hùng
Địa chỉ : Đội thi công hạng mục M20 Dự Án Uông Bí
Đề nghị cho tạm ứng số tiền là 584.341.826đ
Bằng chữ: Năm trăm tám mươi tư triệu ba trăm bốn mốt nghìn tám trăm hai
sáu đồng
Lý do tạm ứng: Mua thép phục vụ thi công hạng mục M20 Dự Án Uông Bí
Thời hạn thanh toán: Sau khi kết thúc công trình

Giám đốc
Công ty
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, hi rõ họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 9 - Lớp kế toán 47C
Biểu 2.4: PHIẾU NHẬP KHO
(Phiếu nhập xuất thẳng) Quyển số: 10
Ngày 09 tháng 9 năm 2008 Số: 310
Họ tên người giao hàng: Phạm Mạnh Hùng Theo Hoá đơn GTGT số 045086
ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Công ty TNHH Thép Ánh Ngọc
Nhập tại kho: Dự – theo dõi nhập xuất thẳng: Xuất thẳng cho Mr Khuây phục
vụ CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - (HM M20) DA Uông Bí
ST
T
Tên quy cách vật
tư SP,HH
Mã hàng
ĐV
T
Số lượng
Đơn giá Thành Tiền
Theo

chứng
từ
Thực
nhập
1 Thép tấm L10 CSD502
5
Kg 28.260 28.260 9047,62 255.685.74
1
2 Thép tấm PL12 CSD502
7
Kg 21.666 21.666 9047,62 196.025.73
5
3 Thép tấm PL16 CSD503
3
Kg 8.792 8.792 9047,62 79.546.675
4 Thép L75x75x6 CSD002
7
Kg 2.067 2.067 7.523,8 15.551.695
5 Thép L90x90x8 CSD007
2
Kg 1.199 1.199 8.095,2
3
9.706.181
Cộng tiền hàng 556.516.02
7
Thuế 5% 27.825.801
Cộng 584.341.82
6
Viết bằng chữ: (Năm trăm tám mươi tư triệu, ba trăm bốn mươi mốt
nghìn, tám trăm hai sáu đồng)

Nhập ngày 09 tháng 9 n ăm 2008
Giám đốc
Công ty
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, hi rõ họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao
hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ Kho
(Ký, ghi rõ họ
tên)
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 10 - Lớp kế toán 47C
Định kỳ kế toán NVL dựa trên Phiếu Nhập xuất thẳng hoặc phiếu xuất
kho (trong trường hợp xuất NVL tại kho công ty ) để lập bảng kê xuất NVL
và lậ bảng phân bổ NVL, CCDC cho từng bộ phận
Trước khi xuất dùng thì phải được kế toán phê duyệt và phải ghi rõ
mục đích của việc sử dụng. Vật tư mới hay phế liệu thu hồi đều phải có
phiếu nhập xuất. Sau khi mua vật tư, dựa trên Hoá đơn GTGT, Vận đơn
(nếu có), kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho
Biểu 2.5: Bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
Tháng 09 năm 2008
TK Có
TK Nợ

TK 152.1
VLC
TK 152.2
VLP
TK 152.3
NL
Cộng
TK 153
CC, DC
TK621 5.316.457.16
5
1.594.937.15
0
318.987.42
9
7.230.381.74
4
361.519.08
7
TK 621.20
B.tải B165
1.598.862.25
3
479.658.676 95.931.735 2.174.452.66
4
108.722.63
3
TK621.20
Reclaimer
1.358.896.45

6
407.668.937 81.533.787 1.848.099.18
0
92.404.959
TK621.20
Stacker
2.358.698.45
6
707.609.537 141.521.90
7
3.207.829.90
0
160.391.49
5
TK 627.20 79.746.858 15.949.372 95.696.230 10.634.350
B. tải B165 23.982.934 4.796.587 28.779.521 3.536.456
Reclaimer 20.383.447 4.076.690 24.460.137 2.945.631
Stacker 35.380.477 7.076.095 42.456.572 4.152.263
TK 623.20
1.056.586.04
5
148.713.573
256.739.50
3
1.462.039.12
1
51.171.368
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 11 - Lớp kế toán 47C
B.tải B165 313.067.063 44.723.866 89.447.733 447.238.662 15.653.353

Reclaimer 271.779.291 38.011.469 61.150.340 370.941.100 12.982.938
Stacker 471.739.691 65.978.238
106.141.43
0
643.859.359 22.535.077
Tổng
6.373.043.21
0
1.823.397.58
1
591.676.30
4
8.788.117.09
5
423.324.80
5
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
tổng hợp CPNVLTT. Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ cần thiết
bao gồm hoá đơn GTGT, vận đơn ... chuyển lên phòng kế toán của công ty
để ghi sổ chi tiết TK 621 và sổ cái TK 621
Kế toán công ty không theo dõi về mặt số lượng các vật tư này mà chỉ
theo dõi về mặt giá trị. Tại công ty khi nhận được chứng từ chuyển lên, kế
toán tiến hành nhập vật tư vào máy, phần mềm sẽ tự động thực hiện vào sổ
NKC, sổ Cái TK 621 và sổ chi tiết TK 621. Trên sổ Cái kế toán chỉ ghi tổng
hợp của một hạng mục công trình mà không chi tiết thành từng NVL. Mỗi

NVL sẽ có một sổ chi tiết.
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 12 - Lớp kế toán 47C
Biểu 2.6: Sổ Nhật Ký chung
Công ty cổ phần LILAMA 69-3
Phòng Tài chính kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 09 năm 2008
N/T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
số Ngày Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
20.389.235.56
9
20.389.235.56
9
10/09 PXK31
0
10/9 Xuất NVL cho
hạng mục M20-

DA Uông Bí
x
x
621.2
0
152.1
556.516.027
556.516.027
............
.
....... ...........................
.
.... ..........
.
.................. ...................
18/09 30/9 Tập hợp
CPNCTT ,
CPSDMTC,
CPSXC - DA
Uông Bí
x
x
x
x
x
622.2
0
623.2
0
627.2

0
334
338
917.791.685
118.672.683
64.929.242
996.544.580
104.849.030
.......... .......... ........... ........................ ..... ......... ................ .................
30/09
30/09
Trích khấu hao
TSCĐ máy thi
công
x 623.2
0
214
8.280.370
8.280.370
30/09 30/9 Phân bổ NVL,
CCDC cho các
bộ phận
(CPNVLTT,
CPSDMTC,
x
x
x
x
x
621.2

0
623.2
0
627.2
7.591.900.831
1.513.210.489
106.330.580
8.788.117.095
423.324.805
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 13 - Lớp kế toán 47C
CPSXC) thuộc
hạng mục M20
DA Uông Bí
0
152
153
30/09 30/9 Kết chuyển chi
phí
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC

x
x
x
x
x
154

621.2
0
622.2
0
623.2
0
627.2
0
7.591.900.831
917.791.685
501.131.998
51.871.550
........ ......... ... .................... .........
.
.......... ......... ...........
Cộng chuyển
trang sau
40.397.897.26
4
40.397.897.26
4
Ngày... tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 14 - Lớp kế toán 47C
Biểu 2.7 : Sổ chi tiết tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản : 621.20
Băng tải B165 CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền – (hạng mục M20) DA Uông Bí
Tháng 9 năm 2008
N/T
ghi
Chứng từ
DIỄN GIẢI TK ĐƯ
Số phát sinh
SH N/T Nợ Có
Dư đầu
30/9 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính 152.1
1.598.862.253
30/9 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ 152.2
479.658.676
30/9
Tập hợp chi phí nhiên liệu
152.3
95.931.735
30/9
Tập hợp chi phí CCDC 153
108.722.633
Kết chuyển CPNVLTT 154.20
2.283.175.297
Cộng
2.283.175.297 2.283.175.297
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.8 :Sổ Cái tài khoản 621 SỔ CÁI TK 621
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 15 - Lớp kế toán 47C
Chi phí nhân nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 9 năm 2008
N/T
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI TK ĐƯ
Số phát sinh
SH N/T Nợ Có
Dư đầu
30/9
T p h p CPNVL c a Bt i B165 h ngậ ợ ủ ả ạ
m c M20 d án Uông Bí ụ ự
152
2.174.452.664
30/9
T p h p CP CCDC c a Bt i B165 h ngậ ợ ủ ả ạ
m c M20 D án Uông Bíụ ự
153
108.722.633
30/9
T p h p CPNVL c a Reclaimer h ngậ ợ ủ ạ
m c M20 d án Uông Bí ụ ự
152
1.848.099.180

30/9
T p h p CP CCDC c a Reclaimer -ậ ợ ủ
h ng m c M20 D án Uông Bíạ ụ ự
153
92.404.959
.. ….. ….. …. …
Kết chuyển CPNVLTT
154.20
10.865.154.12
5
Cộng
10.865.154.125
10.865.154.12
5
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 16 - Lớp kế toán 47C
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.2.1. Đặc điểm tiền lương ở công ty
 Sử dụng quỹ tiền lương
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương
được hưởng, công ty phân chia quỹ tiền lương như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho NLĐ theo thời gian, lương sản phẩm,
lương khoán ít nhất bằng 90% tổng quỹ lương.

- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với NLĐ có năng suất, chất lượng
cao, có thành tích trong công tác tối đa không quá 3% tổng quỹ tiền lương.
- Quỹ khuyến khích NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương
- Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 5% tổng quỹ tiền lương
 Hệ thống thang bảng lương
Công ty có 3 hệ thống thang bảng lương bao gồm
- Các thang bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp SXKD
- Bảng lương của Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng
- Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ
chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng
- Bảng lương nhân viên phục vụ (nấu ăn)
 Thời hạn trả lương và phạm vi trả lươn g
Theo thoả thuận tại thoả ước lao động tập thể, do điều kiện thực tế công
ty trả lương 2 lần trong 1 tháng. Lần đầu là phần lương ứng trước được phát
trong vòng 10 ngày đầu của tháng hiện tại, lần 2 là phần lương quyết toán
được phát trong vòng 25 ngày của tháng sau đó. Lương được trả bằng tiền
mặt và chuyển khoản.
Trường hợp xảy ra việc trả lương chậm, nếu do công ty, thì công ty sẽ
đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
trả lương. Nếu lỗi của từng bộ phận thì bộ phận nào gây ra lỗi phải chịu
trách nhiệm. Hình thức mức độ xử lý theo quy định của công ty. Tuy nhiên
trường hợp này chưa từng xảy ra.
 Các hình thức trả lương của công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của từng phòng ban,
công ty quy định 2 hình thức trả lương sau:
a) Trả lương theo thời gian
Áp dụng đối với khối văn phòng công ty:
Sinh Viên: Cao Thị Lương GVHD: TS. Phạm Thị Thủy

×