Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ô tô tại công ty cổ phần thế giới thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 153 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là : Nguyễn Thị Hường
Sinh ngày : 05/06/1983
Nơi sinh : Hưng Yên
Học viên lớp : CH19B – Chuyên ngành kế toán
Khóa 2013 – 2015 : Trường Đại học Thương mại
Mã SV : 13BM0301036
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh ô tô tại Công ty Cổ phần Thế Giới Thiết Bị”là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trích dẫn trung thực. Luận văn không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ HƯỜNG


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại Học Thương Mại đã truyền đạt cho
Tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS


Đoàn Vân Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế
toán chi phí, doanh thu vàkết quảkinh doanh tại Công ty Cổ phần Thế Giới Thiết
Bị.”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ HƯỜNG


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................121


iv

DANH MỤC BẢNG BIẺU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1.Hệ thống các tài khoản chi tiết sử dụng trong KTQT

Error:

Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
theo phương pháp kê khai thường xuyên

Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại

theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5: Hạch toán doanh thu Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán kế toán kết quả kinh doanh
found

Error: Reference source not


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH, BHYT, BHTN

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

CCDC
CP
DT
KQKD
DN

QLDN
TK

TSCĐ
GMV
KTQT
KTTC
KH

Công cụ, dụng cụ
Chi phí
Doanh thu
Kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Tài sản cố định
Công ty TNHH General Motor Việt Nam
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Kế hoạch


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì một doanh nghiệp nào khi bước vào lĩnh
vực kinh doanh thì mục tiêu hướng tới đều là lợi nhuận. Khi công ty muốn tồn tại,
phát triển và muốn đứng vững trên thị trường thì việc kinh doanh phải có lợi .Để
đạt được mục đích đó thì kết quả tiêu thụ một sản phẩm là một trong những điều
kiện quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến. Muốn mang lại hiệu quả

cao nhất cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đánh giá thế mạnh, điểm yếu, sức
cạnh tranh, yếu tố cung cầu của xã hội để từ đó khắc phục những điểm yếu của
mình đồng thời phát huy mọi ưu điểm để công ty đạt được lợi nhuận cao nhất tiến
tới khẳng định vị trí trên thị trường . Nhưng trên thị trường, cạnh tranh là một điều
thiết yếu không thể tránh khỏi vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị kế hoạch
cho sự phát triển lâu dài, một trong những kế hoạch đó là việc sử dụng nguồn vốn
và chi phí sao cho hợp lí.
Muốn làm được những điều này cần có số liệu chính xác về mỗi đồng chi phí
bỏ ra là dùng vào việc gì, sử dụng cho mặt hàng nào; rồi doanh thu đạt được từ mỗi
loại hàng hóa là bao nhiêu; cho đến kết quả thực tế thu được từ việc kinh doanh mỗi
mặt hàng đó. Chính vì điều này mà việc ghi chép của kế toán luôn luôn rất quan
trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Thế Giới Thiết Bị - một công ty kinh doanh ngành hàng ô tô
là mặt hàng đang có sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường Việt Nam. Sự cạnh tranh
không những từ các thương hiệu xe mà còn cạnh tranh cả về giá bán giữa các đại lý
cùng thương hiệu. Công ty luôn luôn phải tính toán để đưa ra mức giá bán cùng với
các chi phí đi kèm để luôn hấp dẫn người mua bởi lợi ích cao nhất mà nười mua
nhận được nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này lại phụ thuộc
rất lớn vào số liệu về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của kế toán vừa phải
chính xác vừa phải kịp thời để nhà quản trị có thể tính toán đưa ra phương án kinh
doanh tốt nhất cho công ty.


2

Vì nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Thế Giới Thiết
Bị nên tôi chọn đề tài : “kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ô tô tại công ty
Cổ phần Thế Giới Thiết Bị” làm đề tài nghiên cứu cho bài viết của mình
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Có thể nói rằng các thông tin kế toán về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
luôn được xem là các thông tin quan trọng, cần thiết trong mỗi một DN. Sự chính
xác, đầy đủ, kịp thời của các thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp tới các quyết định kinh doanh, đầu tư... của các đối tượng sử dụng
thông tin. Chính vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu đã được công bố bàn về vấn đề kế
toán chi phí, doanh thu , kết quả hay liên quan đến hạch toán chi phí, doanh thu và
kết quả xét trên các khía cạnh nhất định.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động
kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội” – Th.s.
Hà Thị Thúy Vân (2010). Trong luận án, tác giả đã trình bày rõ lý luận về kế toán
chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tour
trên cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Luận án đã phân tích, đánh giá
khách quan thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh du lịch tour,
trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống đồng bộ hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh theo 2 phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị như:
hoàn thiện về môi trường pháp lý liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh du lịch tour (các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…), hoàn thiện về tổ chức kế
toán tài chính chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh trên các mặt: chứng từ,
tài khoản và hình thức kế toán, hoàn thiện về tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh
thu, kết quả hoạt động kinh doanh như xác định mô hình tổ chức kế toán quản trị, xây
dựng dự toán, phân tích mối quan hệ C-V-P trong doanh nghiệp…
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết
quả trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội” – Thái Thị Quý (2008).
Nghiên cứu đã phân tích, hệ thống hóa và đưa ra những nhận thức mới, những vấn


3

đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh,
tổ chức phân tích thông tin và sử dụng thông tin ra quyết định phục vụ cho kế toán

quản trị tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh du lịch buồng ngủ
và ăn uống mà chưa nghiên cứu về loại hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành
(loại hình kinh doanh du lịch phổ biến trong các doanh nghiệp du lịch) để có cái
nhìn tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh
đó, luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu, kết quả trên góc độ kế
toán quản trị mà không đề cập trên góc độ kế toán tài chính, mở ra hướng nghiên
cứu mới cho các đề tài luận văn tiếp theo.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí - doanh thu – kết quả hoạt động
kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội” – Hoàng Minh Triết (2009). Trong
luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ các nội dung cơ bản về kế
toán chi phí – doanh thu – kết quả kinh doanh, làm rõ đặc điểm hoạt động của kinh
doanh thiết bị y tế và thực trạng công tác kế toán chi phí – doanh thu – kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp này, đề xuất các giải pháp cho loại hình kinh doanh
thiết bị y tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trên
phương diện kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến kế toán quản trị - một công cụ
quản lý kinh tế vô cùng quan trọng và cần thiết trong các doanh nghiệp nói chung,
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng.
Sơ qua một số công trình nghiên cứu trên, có thể thấy các tác giả mặc dù có
chung đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
nhưng các tác giả lại tập chung nghiên cứu theo những khía cạnh khác nhau, nghiên
cứu tại những không gian, địa điểm khác nhau nên mỗi công trình lại có những giải
pháp riêng để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả tại mỗi đơn vị nghiên
cứu. Các công trình nàyvà nhiều các công trình khác mà tác giả được biết thì chưa
có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, mang tính đồng bộ về kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh ô tô tại Việt nam.Chính vì vậy, vấn đề mà luận văn


4


tập trung nghiên cứu là hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
ô tô trong doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng ô tô với 2 phương diện KTTC và
KTQT trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh ô tô tại công ty CP Thế Giới Thiết Bị và các kinh nghiệm về kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của một số nền kinh tế trên thế giới
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua đề tài, này luận văn khái quát hoá các vấn đề lý luận chung về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả, và trên cơ sở đó luận văn sẽ nghiên
cứu, đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong Công ty CP Thế Giới Thiết Bị để từ đó đề xuất các giải pháp hợp
lý nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong
Công ty này
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
4.1. Phương pháp chung
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử: Nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân
tích, so sánh, tổng hợp, thống kê với các phương pháp trình bày khác như sơ đồ,
bảng biểu, phương pháp diễn giải, quy nạp….
4.2. Phương pháp cụ thể
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra: trong quá trình thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên
cứu thì tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát tới nhà quản lý và những người
trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại
đơn vị nghiên cứu. Nội dung của phiếu khảo sát gồm các câu hỏi dưới dạng câu
hỏi trắc nghiệm để giúp người được khảo sát thuận lợi trong quá trình trả lời.
Nội dung của các phiếu khảo sát là hệ thống các câu hỏi liên quan đến các yếu
tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh và cách thức tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thế Giới
Thiết Bị.



5

- Phương pháp phỏng vấn: Các bài phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công ty và một
số phòng ban có liên quan như phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng vật tư,...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua nghiên cứu các tài liệu, các
văn bản liên quan, tìm hiếm, tra cứu bằng từ khóa, kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học đã công bố, người nghiên cứu hệ thống hóa
được những vấn đề cơ bản của đề tài, là cơ sở định hướng các nội dung nghiên
cứu tiếp theo.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông qua các số liệu đã thu nhận được từ đơn vị nghiên cứu, tác giả tiến
hành so sánh và đối chiếu giữa chế độ kế toán và thực tiễn, phân tích, tổng hợp,
thống kê số học để xử lý các số liệu kế toán. Từ đó đưa ra kết luận, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện của luận văn
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí, doanh
thu, kết quả hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
trong năm tài chính 2014, 2015.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần Thế giới Thiết bị.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu lý luận và thực trạng kế
toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh ô tô trên góc độ kế toán tài chính và đề
cập thêm khía cạnh kế toán quản trị
Trên góc độ kế toán tài chính, luận văn tập trung nghiên cứu việc tuân thủ quy
định của chuẩn mực, chế độ kế toán nhằm phục vụ cho việc trình bày các báo cáo
tài chính một cách trung thực, hợp lý.
Trên góc độ kế toán quản trị đề tài có đề cập đến nhưng chỉ dừng ở khâu thu

thập thông tin và phân tích thông tin để lên các báo cáo quản trị.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hoá lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.


6

- Luận văn phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí,doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thế Giới Thiết Bị
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn nêu ra những phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong Công ty CP Thế Giới Thiết Bị
- Luận văn đưa ra những điều kiện cần thực hiện trên tầm vi mô và tầm vĩ mô
để thực hiện các kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh ô tô tại Công ty Cổ phần Thế Giới Thiết Bị
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh ô tô tại Công ty Cổ phần Thế Giới Thiết Bị


7

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH
THU, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái niệm, phân loại chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động bán
hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại chi phí trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp thương mại
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”
(VAS 01) “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB - International Accounting
Standards Board) thì “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên
độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các
khoản nợ, kết quả là giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối
nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”
Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB – Financial
Accounting Standards Board) thì cho rằng “Chi phí là dòng ra (hoặc tự sử dụng)
của tài sản hay sự phát sinh nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) từ việc bán hay sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay thực hiện các hoạt động khác cấu thành hoạt
động chủ yếu hoặc trung tâm của DN”.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động sử dụng các nguồn
lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực hiện các công việc lao vụ, thu mua
dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lưu thông hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư ...kể
cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh


8


nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá
trình hoạt động của mình. Như vậy có thể nói:
"Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp".
Những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp là những chi phí mà trong quá trình thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá,
đưa hàng hoá từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp thương mại
phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí vận chuyển, bảo quản, đóng gói, chi
phí lãi vay...các khoản chi phí này là những khoản chi phí cần thiết và mang tính
khách quan đối với các nhà kinh doanh.
Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ những
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, các chi phí phát sinh từ khâu mua vào, dự trữ đến khâu bán
ra và các chi phí có liên quan đến đầu tư vốn ra ngoài và được bù đắp bằng thu nhập
hoặc doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ.
1.1.1.2 Phân loại chi phí
Chi phí luôn là đối tượng đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý, điều
hành của DN. Nhiệm vụ của kế toán là tập hợp và phân loại chi phí để cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài DN do đó phân loại chi phí phụ
thuộc vào nhu cầu thông tin quản lý.Tùy vào yêu cầu thông tin mà có các cách phân
loại chi phí khác nhau.


Phân loại chi phí theo chức năng

- Chi phí giá vốn trong doanh nghiệp thương mại là chi phí phản ánh giá trị
thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm giá thu mua của hàng

hóa và các chi phí thu mua của số hàng hóa bán ra trong kỳ. Chi phí mua hàng là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá


9

phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá như chi phí lưu kho, lưu bãi; chi phí
kiểm định hàng hoá; chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá; lệ phí thanh toán; chi phí
bảo hiểm hàng hoá; hao hụt tự nhiên phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá...
- Chi phí bán hàng là chi phí ở khâu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá, các chi phí
này bao gồm các chi phí trọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển
hàng hoá từ kho tới người mua, tiền thuê kho bãi, nhân viên bán hàng, quản lý, chi
phí sử dụng đồ dùng, khấu hao TSCĐ, chi phí quảng cáo tiếp thị, hoa hồng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn doanh nghiệp
• Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được
sắp xếp chung vào cùng một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào. Việc phân
loại theo tiêu thức này giúp tập hợp, quản lý chi phí tốt hơn, qua đó đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí, cung cấp tài liệu để lập dự toán chi phí kinh doanh.
Tuy nhiên, việc phân loại này không phân biệt được chi phí theo từng mục đích và
nguyên nhân gây ra chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh được chia
thành 5 yếu tố:
- Chi phí vật tư: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại vật tư dùng vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công (tiền lương và các khoản trích theo lương):Là toàn bộ các
khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương như: chi phí tiền lương,
phụ cấp phải trả, và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của người lao
động tính vào chi phí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.


10

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác
cung cấp như: Điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động kinh
doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo,
như chi tiếp khách, hội họp.


Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí:

- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
vào một loại hàng hóa nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, tập hợp trực tiếp
cho hàng hóa đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại hàng hóa,
nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Kế toán phải tập hợp chung
sau đó phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu thức thích hợp.
Với cách phân loại chi phí này, trong trường hợp có chi phí gián tiếp phát
sinh, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù
hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí.
• Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán quản trị
Trong kế toán quản trị, thông tin do kế toán quản trị cung cấp là nhằm mục

đích là cơ sở đưa ra các quyết định kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì
vậy, kế toán quản trị không chỉ nhìn nhận chi phí đơn thuần như trong kế toán tài
chính, mà còn được nhìn nhận theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định.
Với lý do này, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh cũng có thể là những
ước tính, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh…
Như vậy, kế toán quản trị khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh
theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ
(chứng từ).
Một số cách phân loại chi phí của kế toán quản trị gồm:
- Phân loại theo chức năng hoạt động có: Chi phí giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp


11

- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí có: Chi phí cố định, chi phí biến đổi,
chi phí hỗn hợp
- Phân loại theo đối tượng chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
- Phân loại theo khả năng kiểm soát: Chi phí kiểm soát được, chi phí không
kiểm soát được
- Phân loại theo mối quan hệ báo cáo KQKD: Chi phí sản phẩm, Chi phí thời kỳ
1.1.2. Khái niệm, phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) và cả chuẩn mực kế toán
quốc tế số 18 (IAS 18) đều định nghĩa; "Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu".
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị

hợp lý của các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại .
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được .Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không làm tăng doanh thu.
Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp các chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu.Việc hạch toán đúng doanh
thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh kể từ đó
có các quyết định kinh doanh hợp lí. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải tổ
chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào để cung cấp những thông tin để xử lý và có
những quyết định đúng đắn đến nhiều vấn đề sống còn của doanh nghiệp .
1.1.2.2 Phân loại doanh thu


12

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
- Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng
hóa và thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
- Khoản phí thu bên ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của
Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ .
- Doanh thu kinh doanh bất động sản: Là toàn bộ doanh thu từ cho thuê bất
động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch thuộc

hoạt động tài chính của doanh nghiệp
- Giá trị các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ
doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu .
- Các khoản giảm trừ doanh thu chỉ được hạch toán khi việc giảm giá hàng bán
phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng .Đối với trường hợp bán hàng theo
khối lượng lớn nếu giảm giá bán hàng cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn
phát hành lần cuối cùng .
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản giảm
giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về các khoản giảm trừ nói trên.
 Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động kinh doanh có thể phân loại thành doanh
thu sản xuất kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh
nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu
không đủ bù đắp chi;


13

- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho
vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần
lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và
lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch

toán độc lập).
1.1.3 Khái niệm, phương pháp xác định kết quả hoạt động bán hàng trong
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi
nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại trong kỳ bao gồm lợi
nhuận hoạt động bán hàng và lợi nhuận hoạt động tài chính. Trong giới hạn phạm vi
nghiên cứu của luận văn chỉ nghiên cứu đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
thương mại mà không đề cập đến hoạt động tài chính và các hoạt động khác do đó
phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng chỉ đề cập đến kết quả hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp thương mại.
Xác định kết quả có ý nghĩa rất quan trọng, việc phản ánh chính xác kết quả
kinh doanh cho biết doanh nghiệp hoạt động có thực sự hiệu quả hay không. Các
doanh nghiệp kinh doanh đều cần thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
sau một thời gian nhất định, sau một kỳ kế toán.
Kết quả hoạt động bán hàng là kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá, kết
quả đó được đo bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá với
các khoản chi phí kinh doanh. Kết quả kinh doanh có đáng tin cậy không phụ thuộc
lớn vào việc xác định doanh thu và chi phí.
Kết quả
hoạt động

=

Doanh thu
bán hàng

-

Giá vốn

hàng bán

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp


14

bán hàng
thuần
1.2 Yêu cầu quản lý chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động bán hàng và
nhiệm vụ kế toán
Chi phí của doanh nghiệp gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau. Việc phân
loại, ghi nhận cho đúng nội dung phát sinh chi phí vừa đảm bảo đầy đủ lại vừa đảm
bảo đúng nguyên tắc kế toán là rất quan trọng.Việc xác định chi phí một cách chính
xác kịp thời giúp cho nhà quản lý xác định được kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra phương hướng phát triển cho công ty. Điều này đòi hỏi kế toán
phải thường xuyên cập nhật các chi phí phát sinh và phân loại các chi phí theo đúng
nội dung yêu cầu của nguyên tắc kế toán và yêu cầu quản trị của công ty
Doanh thu là kết quả của khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ. Thông
tin về doanh thu hoạt động kinh doanh được xem là một trong những dòng thông tin
quan trọng nhất để người sử dụng thông tin phân tích, đánh giá tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá được khả năng cạnh tranh, chiếm

lĩnh thị trường của doanh nghiệp và khả năng đạt được những mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đưa ra. Do vậy kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và công tác
quản lý nói chung
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hóa
trong kỳ kế toán. Kết quả bán hàng phải được xác định một cách đúng đắn theo
đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành
Vậy để quản lý được chi phí, doanh thu và kết quả bán hàngđể phát huy được
tính hữu ích của các số liệu về chi phí, doanh thu và kết quả bán hàng thì yêu cầu kế
toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Cập nhật đủ, chính xác, kịp thờicác khoản chi phí, doanh thu phát sinh trên
cơ sở các bằng chứng về việc phát sinh các chi phí đó
 Xác định đúng đắn phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí , đám
bảo yếu tố đúng kỳ của doanh thu, trên cở sở đó đám bảo yếu tố đúng kỳ của lợi nhuận


15

 Tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành,
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Tổ chức
luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời.
 Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng đã bán nhằm xác định kết quả của hoạt động bán hàng
 Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán
hàng, đôn đốc tiền bán hàng . Đối với doanh thu bán hàng trả chậm, kế toán phải
mở sổ theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ
 Đối với chi phí, trước khi hạch toán, kế toán phải kiểm tra các chứng từ đi kèm
xem có hợp lý hợp lệ hay không, có vượt định mức hay không để yêu cầu bộ phận liên
quan hoàn thiện chứng từ và loại bỏ chi phí nếu là khoản chi vượt định mức

 Kết quả bán hàng phải được tính toán chính xác, kịp thời và chi tiết cho
từng loại sản phẩm hàng hóa
 Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu thu nhập doanh nghiệp và
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Vvv..
1.3 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động bán hàng trên góc độ kế
toán tài chính
1.3.1.1 Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động bán hàng theo quy định
của một số chuẩn mực kế toán.
 Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung: “Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí
khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí
này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản
hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy”
Và: Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…


16

Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng
tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị
 Theo VAS 02 – Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Theo chuẩn mực này thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
không được tính vào giá gốc hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo các phương pháp: Phương pháp tính
theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước,
xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho


17

ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho

phải lập ở cuối niên độ kế toán năn nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
 Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng
ước tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TSCĐ hữu hình khác.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô


18

hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác

Các phương pháp khấu hao gồm: Phương pháp khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và Phương pháp khấu hao theo số
lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh
nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất
quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó
 Chuẩn mực 04 – Tài sản cố định vô hình: Một tài sản vô hình được ghi
nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời: Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
do tài sản đó mang lại; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định
hiện hành.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu
hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi
đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng. Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ vô hình có thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy,
nhưng phải xác định được cụ thể. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải: Khấu
hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất; và trình
bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính
 Theo VAS 16 – Chi phí đi vay: Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi
phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ khi chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có



19

đủ các điều kiện Xác định chi phí đi vay được vốn hoá.Các chi phí đi vay được vốn
hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng
tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được
trong kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một
cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh
doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi
nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi
ích kinh tế trong các kỳ sau
 Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu chỉ bao gồm tổng
giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
-. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ

tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.


20

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở

hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;


×