Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty cổ phần may hƣng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.02 KB, 113 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Phù hợp với lĩnh vực công tác chuyên môn: Hiện tôi đang làm kế toán tại
công ty. Thời gian công tác 2 năm.
2. Tính thời sự của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành công rực rỡ như tốc độ tăng trưởng bình quân của những năm gần đây luôn
đạt trên 7%, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện đáng kể....Trong tình
hình đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, với những quy luật cạnh
tranh khốc liệt thì vấn đề tồn tại và phát triển của những doanh nghiệp kinh doanh
là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Cơ chế thị trường đã tạo cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng mang lại không ít những khó khăn, thử thách,
do đó các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nắm quyền chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, xu hướng chung của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
xây dựng là phải phấn đấu không ngừng và tiết kiệm chi phí sao cho hoạt động
kinh doanh có hiệu quả nhất. Như vậy, để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt
động kinh doanh thì các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Công tác hạch toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi phải luôn tính đúng, tính đủ và
đảm bảo yếu tố cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban lãnh đạo doanh
nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý, do đó việc nghiên cứu
để hạch toán chi phí, doanh thu và xác định Kết quả kinh doanh cho hợp lý là một
công việc hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp.
Chi phí, doanh thu và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận nên các nhà quản
lý doanh nghiệp đều muốn tìm cách nào đó để có thể giảm giá chi phí một cách thấp



2

nhất. Riêng công tác hạch toán kế toán cũng đòi hỏi người kế toán phải có đầy đủ
kinh nghiệm để xác định đúng đắn, đưa ra các phương án tốt nhất để giảm chi phí
đầu vào của một sản phẩm hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp may có quy mô lớn, thị trường rộng thường các
sản phẩm hàng hóa có tính cạnh tranh khá gay gắt cả về thị trường trong nước lẫn
xuất khẩu. Khi chúng ta bước vào nền kinh tế thị trường chúng ta phải chịu sự tác
động của các yếu tố khách quan bên ngoài: luật kinh tế, thị trường thế giới biến
động, …hay sự cạnh tranh khốc liệt cùng với các công ty may trong nước nhất là sự
cạnh tranh về giá cả, chất lượng. Do đó nếu doanh nghiệp muốn tồn tại thì bắt buộc
phải tỉnh táo trong kinh doanh, phải quản lý các khoản chi phí một cách đúng đắn,
hợp lý điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao và chỗ đứng vững
chắc trên thương trường.
Tại Tổng công ty may Hưng Yên đây cũng là vấn đều được ban lãnh đạo
công ty quan tâm sâu sắc. Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả được coi
là công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của các doanh
nghiệp thuộc tổng công ty nói riêng và tổng công ty nói chung đã và đang không
ngừng hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức cũng như phương thức hạch toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin về kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả mà kế toán tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty phải đảm bảo cung cấp các thông tin đầy đủ nhất,
trung thực và kịp thời không chỉ theo yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp mà
còn cho các đối tượng sử dụng thông tin khác.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian công tác tại các doanh nghiêp
thuộc tổng Công ty cổ phần May Hưng Yên em lựa chọn đề tài :“ Kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty
cổ phần May Hưng Yên “ .
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:



3

Trong quá trình khảo sát thực tế để biết mình có thể tham gia nghiên cứu về
lĩnh vực gì trong luận văn của mình, tôi đã được sự gợi ý và giúp đỡ của ban kế
hoạch tài chính, phòng tài chính kế toán của tổng công ty, phòng kế toán của hai
công ty con nên tôi đã chọn đề tài trên. Một mặt có thể hoàn thiện khóa học của
mình mặt khác tôi muốn góp phần nhỏ vào công tác doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh của tổng công ty. Chính vì vậy đề tài rất được sự quan tâm và
giúp đỡ của lãnh đạo tổng công ty cũng như các phòng ban kế toán của các doanh
nghiệp thuộc tổng công ty đều hết sức giúp đỡ tìm dữ liệu cần thiết cho đề tài, đảm
bảo đề tài đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian nộp luận văn theo yêu cầu của nhà
trường.
Kế toán chi phí , doanh thu và kết quả kinh doanh là đề tài được nghiên cứu
khá nhiều trong lĩnh vực kế toán. Cho đến nay đã có một số những công trình
nghiên cứu về Kế toán chi phí , doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp thuộc tổng công ty May Hưng Yên như:
Luận văn “Kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần
may Hưng Yên” năm 2006 của tác giả Nguyễn Lê Nhật: Trong quá trình nghiên cứu
đề tài tác giả đã khái quát được những lý luận cơ bản về Kế toán chi phí , doanh thu
và kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã khảo sát thực tế Kế toán chi phí , doanh
thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Hưng Yên, phân tích và nêu
những ưu điểm, hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện Kế toán chi phí ,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Hưng Yên
Luận văn “Kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần
may và thương mại Mỹ Hưng” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Hà : Trong thời
gian nghiên cứu đề tài. Về mặt lý luận tác giả đã đề cập được những vấn đề cơ bản
của Kế toán chi phí , doanh thu và kết quả kinh doanh như: khái niệm, bản chất ,
mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí. Về thực tiễn đề tài thực hiện phân tích thực

trạng nêu được ưu điểm và hạn chế đưa ra được giải pháp hòan thiện Kế toán chi
phí , doanh thu và kết quả kinh doanh.


4

Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề kế toán chi phí , doanh thu
và kết quả kinh doanh tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách nhìn nhận, tiếp cận, cách
nghiên cứu, ngành nghề khác nhau.
Thực tế trong các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã nghiên cứu và đưa
ra một số vấn đề cơ bản của kế toán chi phí , doanh thu và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện
Kế toán chi phí , doanh thu và kết quả kinh doanh. Công ty may Hưng Yên tồn tại
từ năm 1966 là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh,những công trình nghiên
cứu chuyên sâu chưa nhiều. Cho đến nay ít đề tài nghiên cứu về mảng kinh doanh
của tổng công ty. Từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn tìm hiểu những đề tài
nghiên cứu nói trên tôi tiếp tục nghiên cứu mảng kinh doanh của tổng công ty theo
hướng chuyên sâu hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn về “Kế toán chi phí ,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty thuộc tổng công ty may Hưng
Yên”.
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty cổ phần May Hưng Yên,
chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng để đưa ra các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí doanh thu và

xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
thực trạng kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty may Hưng Yên. Tổng công ty may Hưng
Yên là doanh nghiệp vừa sản xuất lại vừa kinh doanh. Chuyên sản xuất hàng
may mặc sang thị trường Mỹ, EU, Nhật và kinh doanh thương mại hàng may


5

mặc trong nước. Nhưng do phạm vi nghiên cứu quá lớn nên tôi chỉ nghiên
cứu mảng kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp thuộc tổng công ty
may Hưng Yên.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Các doanh nghiệp công ty may Hưng Yên.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ thực hiện nghiên cứu tại hai
doanh nghiệp đặc trưng thuộc tổng công ty may Hưng Yên:
 Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
 Công ty cổ phần may và thương mại Mỹ Hưng
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2016 đến tháng 10/2016.
- Phạm vi số liệu: Năm 2016.
- Luận văn nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các vấn
đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động.
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các chuẩn mực kế toán, các quyết định
kế toán, các thông tư hướng dẫn, các giáo trình kế toán tài chính, các công trình
nghiên cứu khoa học cùng chủ đề, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước, các
tạp chí kế toán, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế,...
- Các số sách kế toán của các doanh nghiệp thuộc tổng công ty may Hưng

Yên.
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhà
quản trị và nhân viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty may Hưng Yên.
- Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình quan sát, làm việc của các nhân
viên trong phòng kế toán để thu thập thông tin về công tác kế toán chi phí doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty.


6

- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Luận văn đã hệ thống, khái quát những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Luận văn đã vận dụng lý luận để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thuộc tổng công ty cổ phần may Hưng Yên.
8. Kết cấu luận văn:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp thuộc tổng công ty may Hưng Yên.
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty may Hưng Yên.


7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh
 Khái niệm chi phí: Theo VAS 01- Chuẩn mực chung thì “Chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu”. Được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân
biệt đã chi tiền hay chưa.
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: là những chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và
những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh
ra lợi tức, tiền bản quyền,..
- Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền
bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.
 Khái niệm doanh thu: Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không bao gồm phần đóng góp thêm của
các cổ đông”. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, khi chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
được quyền nhận, không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.



8

 Khái niệm kết quả kinh doanh: Theo TT 200/2014/TT – BTC Ban hành ngày
22/12/2014 thì Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả
hoạt động kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết
quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh đầy
đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hoạch toán theo đúng cơ
chế của Bộ tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được tính toán chính xác,
hợp lý, kịp thời và hoạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng
hoạt động thương mại dịch vụ và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám
sát và phản ánh các khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
Tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp
thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì vậy việc cải tiến và hoàn thiện hơn công tác kế toán tại doanh nghiệp nói
chung cũng như kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả nói riêng khá là quan
trọng và thực sự cần thiết.
1.2. Kế toán doanh thu, thu nhập
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm
Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì :Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.



9

1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Tại khoản 1- Điều 80 Thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày
22/12/2014
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ
thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu
Tại khoản 1 – Điều 79 Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày
22/12/2014 thì:
Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xác định
riêng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải
chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện theo quy
định của chương trình.
- Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá trị
hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm
giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số
phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực
hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo

quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm


10

giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ.
- Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình, việc
xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc
chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng
với giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số phải giảm giá,
chiết khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu,
giảm giá theo quy định của chương trình.
+ Trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng giữa người bán và bên thứ
ba đó không mang tính chất hợp đồng đại lý, khi bên thứ ba thực hiện việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết
chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý,
chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải trả cho
bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được
coi như việc thanh toán khoản nợ phải trả.
1.2.1.4 Chứng từ sử dụng
 Hoá đơn GTGT ( Hóa đơn bán hàng )
 Phiếu xuất kho
 Biên bản kiểm nhận hàng hóa (của người mua)
 Phiếu thu, báo có
 Hóa đơn giảm giá, chiết khấu
1.2.1.5 Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản 511”doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 6 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 5111 “doanh thu bán hàng hoá”
+Tài khoản 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”


11

+Tài khoản 5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”
+Tài khoản 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”
+Tài khoản 5117 “doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
+Tài khoản 5118 ”doanh thu khác”
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.6 Trình tự kế toán: Khái quát qua sơ đồ 1.1. (phụ lục 1)
1.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.2.1 Khái niệm
Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì: Doanh
thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính. Bao
gồm:
+ Lợi nhuận nhận được từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết,
công ty con.
+ Lãi trái phiếu, lãi về đầu tư mua bán chứng khoán
+ Lãi về đầu tư cho vay, lãi tiền gửi
+ Lãi về bán ngoại tệ
+ Lãi vốn do bán trả góp
+ Khoản chiết khấu tín dụng cho thanh toán sớm cho người bán
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
+ Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
+ Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ..
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng
 Phiếu thu

 Báo có của ngân hàng
 Giấy thông báo về cổ tức và lợi nhuận được chia
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính


12

1.2.2.4. Nguyên tắc kế toán
 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
 Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh
thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá
vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua,
bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ
phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá
trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
 Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là

giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường
hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao
đổi.


13

 Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn
UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa công bố trên sàn
UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không
giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước
liền kề với ngày trao đổi.
 Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của
cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao
đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày trao đổi.
Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức:
Giá trị sổ
sách của cổ phiếu

Tổng vốn chủ sở hữu
Số lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao

=
đổi

 Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
 Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh
do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng

tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
 Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay,
nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
 Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư
nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
 Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị
khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được


14

đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp
cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau
đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn
Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
 Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng
cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu
được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận
tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc kế toán
khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật dành
riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước.
1.2.2.5 Trình tự kế toán

Khái quát qua sơ đồ 1.2 (phụ lục 2)
1.2.3. Kế toán thu nhập khác
1.2.3.1.Khái niệm
Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì : Thu
nhập khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, các khoản thuế được
ngân sách hoàn lại,…
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng:
 Hoá đơn GTGT
 Hoá đơn bán hàng
 Biên bản vi phạm hợp đồng
 Phiếu thu
 Biên lai nộp thuế, nộp phạt
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng


15

Kế toán sử dụng TK 711 – thu nhập khác
1.2.3.4. Nguyên tắc kế toán
 Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu
tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó
được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải

nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ
thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các
khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.


16

 Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng,
kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng
trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ
bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
- Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm
khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản
thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được
thanh lý, nhượng bán.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát
sinh, ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu
giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải

thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua
vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị
hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận
khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
1.2.3.5 Trình tự kế toán
Khái quát qua sơ đồ 1.3 ( Phụ lục 3A)
1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các
khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:


17

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu
của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại
thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều
chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo
cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu

thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp
ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
 Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế
toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán thì doanh nghiệp không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản
ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo
giá chưa trừ chiết khấu thương mại. Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi
riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:


18

+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người
mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản
chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân
phối đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại
phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những
nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản

giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán
hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn do hàng bán kém, mất phẩm
chất...
 Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng , cung
cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.


19

1.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 521 – chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: chiết khấu thương mại
+ TK 5212: giảm giá hàng bán
+ TK 5213: hàng bán bị trả lại
1.3.3 Trình tự kế toán
Khái quát qua sơ đồ 1.4. (Phụ lục 3B)
1.4 Kế toán chi phí, giá vốn
1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1.1 Khái niệm

Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì : Giá vốn
hàng bán là giá thực tế xuất kho (bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc là giá thành thực tế
của lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ .
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Việc tính giá hàng xuất kho được tính theo một trong 5 phương pháp sau:
• Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế TP xuất kho

= Số lượng TP xuất kho

x

Đơn giá TP nhập kho

+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có hệ thống kho cho phép bảo quản riêng
từng lô hàng, đồng thời chủng loại các mặt hàng sản xuất ít nhưng có giá trị lớn, ít
biến động về giá.
• Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế
TP xuất kho

=

Giá bình quân của
một đơn vị TP


x

Lượng TP
xuất kho


20

Trong đó, giá bình quân của một đơn vị thành phẩm có thể được tính theo một
trong ba phương pháp sau:
-

Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước

Giá thực tế TP tồn đầu kỳ

=

Số lượng TP tồn đầu kỳ

+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc xu hướng biến
động không đáng kể.
-

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập


=

Giá trị TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP tôn sau mỗi lần nhập

+ Điều kiện áp dụng : phương pháp này chỉ sử dụng ở Doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập các thành phẩm không nhiều.
-

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị TP tồn

Giá đơn vị
bình quân cả

=

kỳ dự trữ

đầu kỳ
Số lượng TP
tồn đầu kỳ

+
+

Giá trị thực tế TP nhập
trong kỳ
Số lượng TP nhập trong

kỳ

• Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng với giả định thành phẩm nào nhập kho trước
thì xuất trước, giá thực tế thành phẩm nhập trước sẽ làm giá để tính giá thực tế
thành phẩm xuất trước do vậy, giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của thành
phẩm nhập kho sau cùng.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho
thành phẩm không nhiều.
• Trong kế toán chi tiết vật liệu, CCDC có thể sử dụng phương pháp hệ số giá
Doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp giá hạch toán (một loại giá ổn
định trong cả kỳ, mang tính chủ quan của Doanh nghiệp). Đến cuối kỳ, để ghi sổ


21

tổng hợp và lập các báo cáo tài chính, kế toán phải chuyển đổi giá hạch toán về giá
thực tế căn cứ vào hệ số chênh lệch giá
Giá thực tế của TP tồn
Hệ số giá

đầu kỳ
Giá hạch toán của TP tồn

=

đầu kỳ
Giá thực tế TP
bán ra


=

+
+

Giá thực tế TP sản xuất
trong kỳ
Giá hạch toán TP sản xuất

Giá hạch toán
của TP bán ra

trong kỳ

x

Hệ số giá

+ Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những Doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành
phẩm, nhập xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình
độ kế toán cao.
• Kỹ thuật tính giá theo phương thức bán lẻ thường áp dụng cho các hệ thống
siêu thị như điện máy, big C
1.4.1.2 Chứng từ sử dụng:
 Phiếu xuất kho
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
 Phiếu nhập kho ( Trường hợp bán hàng bị trả lại )
 Phiếu kế toán hoặc các chứng từ tự lập khác có liên quan
1.4.1.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán

1.4.1.4. Nguyên tắc kế toán
 Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh
các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi
phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo
phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…


22

 Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa
tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp
tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng
bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản
hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước
vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn
số chi phí thực tế phát sinh được điểu chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ
thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động
sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản
chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để
nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích
trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho
phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn
ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi

nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo
tổng chi phí dự toán của phần hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (được
xác định theo diện tích).
 Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên
cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể
thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng
tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối
lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể
thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho


23

khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ
thực hiện hợp đồng.
 Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết
bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
 Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay
vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi
phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản
phẩm nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi
các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác
định là tiêu thụ.
 Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó
được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
 Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo
Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh

trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.4.1.5 Trình tự kế toán
Khái quát qua sơ đồ 1.5 ( Phụ lục 4)
1.4.2 Kế toán chi phí tài chính
1.4.2.1 Khái niệm
Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì : Chi phí
tài chính là những chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động tài chính như
lãi tiền vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên doanh liên kết,chi phí sử
dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán, …
1.4.2.2 Chứng từ sử dụng


24

 Phiếu chi
 Báo nợ ngân hàng
 Các chứng từ gốc liên quan như: thông báo tỷ giá hối đoái, chứng từ về xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
1.4.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để hạch toán
1.4.2.4.Nguyên tắc kế toán
 Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán;
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
 Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không
hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;

- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.


Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu
và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục
đích sản xuất, kinh doanh thông thường.



Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu


25

chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng
không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên
thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi .Nếu cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi
vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính.
1.4.2.5 Trình tự kế toán
Khái quát qua sơ đồ 1.6. (Phụ lục 5)
1.4.3 Kế toán chi phí bán hàng
1.4.3.1 Khái niệm
Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì : Chi phí

bán hàng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khắc phục cho quá trình bảo quản và
tiêu thụ hàng hóa.
1.4.3.2 Chứng từ sử dụng:
 Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
 Hóa đơn GTGT ( Hóa đơn bán hàng )
 Phiếu xuất kho,
 Phiếu chi, chứng từ của ngân hàng
1.4.3.3 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để hạch toán
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và chia thành 7 tài khoản cấp 2:
+TK 6411: Chi phí nhân viên
+TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
+TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
+TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+TK 6415: Chi phí bảo hành
+TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6418: Chi phí bằng tiền khác


×