Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm công ty TNHH một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.91 KB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm Công ty TNHH Một thành viên” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Lam. Các số liệu trích dẫn
trung thực và được sự cho phép của công ty, luận văn không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này em đã được bồi dưỡng kiến thức từ các thầy cô
giáo giảng dạy ở Khoa sau đại học, trường đại học thương mại trong suốt thời gian
học cao học tại trường. Em cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, nhân
viên Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương đã hỗ trợ và
cung cấp số liệu cần thiết.
Đầu tiên, em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là
những thầy cô đã tận tình dạy bảo em suốt thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hồng Lam, Trường
Đại học Thương mại đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên trong Công ty TNHH
Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bố (mẹ), anh (chị), bạn bè đã tạo mọi điều kiện tốt


nhất cho em hoàn thành luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy (cô) để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................................vi
BẢNG...................................................................................................................... vi
SƠ ĐỒ..................................................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................4
a) Mục tiêu chung................................................................................................4
b) Mục tiêu cụ thể................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................6
7. Kết cấu luận văn..............................................................................................6
CHƯƠNG I:.............................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.................................................................7
0.1 .Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí

và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất....................................7
0.2 .Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.............................................13
0.3 . Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.......................................................................................19
CHƯƠNG II:.......................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH ..............................43
NƯỚC SẠCH HẢI DƯƠNG..................................................................................43
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Một thành viên kinh doanh nước sạch
Hải Dương............................................................................................................43


iv

2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất nước tại công ty TNHH Một thành
viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương.........................................................52
2.3.Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm...................................................................................................69
3.1. Dự báo triển vọng phát triển..................................................................77
3.2. Quan điểm hoàn thiện .............................................................................77
3.3.Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Một thành viên Kinh
doanh nước sạch Hải Dương............................................................................78
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................................87
3.4.1. Về phía Nhà nước.........................................................................................87
3.4.3. Về phía công ty...........................................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................90
1. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu....................................................90
2. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên

cứu trong tương lai.............................................................................................90
PHỤ LỤC............................................................................................................... 52


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT
BHXH
BHTN
CCDC
CPSX
DN
GTCG
KPCĐ
NCTT
NVL
NVLTT
SXC
TSCĐ
TK
TNHH
TPHD
XN
XNSX

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp

Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Tài sản cố định
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố Hải Dương
Xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 Bảng phân bổ tiền lương công nhân sản xuất khu vực TPHD
Error: Reference source not found
tháng 1 năm 2016 ……………….. ..........Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Chi tiết tài khoản 627 ……………. Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Bảng phân bổ khấu hao quý năm 2016 ………….. ............Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Dòng chi phí theo đơn đặt hàng 34

- Hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất. 34
Sơ đồ1.2: Dòng chi phí theo quá trình sản xuất 34
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước
sạch Hải Dương 49
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH một thành viên Kinh
doanh nước sạch Hải Dương 51
Sơ đồ 2.3: Dây chuyền công nghệ sản xuất nước mặt XNSX nước sạch
54
Hải Dương 54
Bảng 2.1 Bảng phân bổ tiền lương công nhân sản xuất khu vực TPHD
62
tháng 1 năm 2016 62
Bảng 2.2: Chi tiết tài khoản 627 65
Bảng 2.3: Bảng phân bổ khấu hao quý năm 2016 67


vii


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay là nước có nền kinh tế thị trường, với chủ trương tăng cường
hội nhập kinh tế thế giới, mở cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài, chính vì vậy một
doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác không chỉ trong
nước mà cả thế giới. Có những doanh nghiệp chủ động thay đổi phương thức sản
xuất, cải tiến máy móc để giảm thiểu chi phí đầu vào và chống thất thoát, có doanh
nghiệp thắt chặt chi tiêu, giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận, nhiều khi gây ra bất
lợi về chất lượng sản phẩm. Chung quy lại các biện pháp đó đều nhằm mục đích

giảm thiểu chi phí sản xuất, giá thành và nâng cao lợi nhuận.
Hệ thống kế toán chi phí và giá thành hoàn thiện là công cụ hữu hiệu trong
việc kiểm soát chi phí, bởi vậy nó có ý nghĩa quan trọng trong kế toán quản trị, làm
cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các giải pháp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đặc biệt với ngành cấp nước là ngành đặc thù, cung cấp sản phẩm thiết yếu
cho cuộc sống của nhân dân nên càng đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
và giá thành phải phù hợp với mức sống của nhân dân.
Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương là công ty
100% vốn nhà nước, chuyên sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt, nước tinh lọc
cung cấp cho toàn bộ người dân trên địa bàn tỉnh, bên cạnh đó là xây dựng công
trình nhà máy và đường ống truyền tải nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Hiện nay
mức độ phủ sóng nước sạch của nhà máy đã tới gần như tất cả các xã, các huyện,
tuy nhiên ở nông thôn, người dân vẫn còn sử dụng ít dẫn tới doanh thu một số xí
nghiệp ở huyện thấp, và lợi nhuận ở khu vực thành phố phải bù đắp cho khu vực
nông thôn. Việc sử dụng nước sạch là nhu cầu thiết yếu của con người, trong tình
hình chi phí biến động liên tục, hàng năm công ty đều tính toán trình Ủy ban nhân
dân tỉnh bảng điều chỉnh giá nước sinh hoạt để phù hợp với chi phí và doanh thu
của công ty.
Đặc biệt khi mà nước sạch của công ty đang trên đà phủ rộng toàn tỉnh, với 14
xí nghiệp trực thuộc dẫn tới bộ máy kế toán cồng kềnh, công việc luân chuyển


2
chứng từ từ xí nghiệp lên trên tổng công ty thường xuyên chậm trễ, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều vướng mắc, hoạch toán chi
phí và giá thành không thống nhất gây nhiều khó khăn cho công tác tính lợi nhuận
và tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự khác nhau trong việc sử dụng tài khoản,
phương pháp hạch toán giữa Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Bộ máy kế
toán chưa tách riêng kế toán tài chính và kế toán quản trị dẫn đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở

mức hạn chế.
Như vậy yêu cầu về hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế
toán Việt Nam và các tài liệu liên quan để giải quyết những tồn tại, vướng mắc về
lý luận và thực tiễn trong công ty cần được quan tâm. Bởi kế toán tập hợp chi phí và
giá thành tốt còn là cơ sở giúp ích cho việc định giá nước sao cho phù hợp với mức
thu nhập của nhân dân trong toàn tỉnh, và đáp ứng được mức thu nhập cần thiết của
công nhân viên trong công ty, hạn chế sự cạnh tranh của công ty nước sạch khác
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dù trong thời kì kinh tế nào thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất. Chính vì vậy đề tài về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm không còn là một đề tài xa lạ đối với các nhà nghiên cứu, cũng như đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Một số đề tài nghiên cứu trong nước:
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn - Nguyễn Thị Lan, Đại học
kinh tế Quốc Dân, năm 2013. Đề tài nêu được cơ sở lý luận về cách hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp, luận
văn đã đề xuất được giải pháp luân chuyển chứng từ nhằm tránh hạn chế về việc
chậm trễ tăng tài sản xây lắp. Tuy nhiên luận văn chưa có sự so sánh liên hệ với chế


3
độ kế toán quốc tế, bởi vậy mà phương án đề ra chưa có sự vận dụng với kế toán
quốc tế. Cơ sở lý thuyết mới chỉ dừng lại ở kế toán tài chính, chưa mở rộng sang kế
toán quản trị.
Luận văn thạc sĩ: Kế toán chi phí và giá thành sản xuất bê tông tươi tại công

ty CP thương mại và dầu khí sông Đà- Triệu Thị Thu Phương, năm 2013. Đại học
Thương mại. Với đặc thù sản phẩm bê tông tươi là không có sản phẩm dở dang, khá
giống với đặc điểm sản phẩm nước sạch thương phẩm của công ty TNHH Một
thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương. Ưu điểm của luận văn là trình bày
được quá trình tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất trên phần mềm kế toán một
cách khá chi tiết. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trên cả quan điểm vĩ mô như chính sách tài khóa của nước, hoàn thiện hệ thống luật
và tài khoản kế toán, quan điểm vi mô : thiết lập phân cấp quản lý chặt chẽ trong
doanh nghiệp.Tuy nhiên đây mới chỉ là các giải pháp chung cho công tác kế toán
mà chưa đi sâu vào giải pháp cụ thể cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bê tông tươi.
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty dệt may Thành Công - Nguyễn Duy Hòa, Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2007. Luận văn nêu bật được trong bối cảnh mở cửa
ngành dệt may là ngành thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài, bởi vậy sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Ở phần giải pháp tác giả đưa ra những đổi mới rất
thực tiễn và cấp thiết, khả năng ứng dụng cao trong công ty như: hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị, ứng dụng tin học trong kế toán….
Luận văn thạc sĩ: kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may mặc gia công
xuất khẩu tại Tổng Công ty CP May 10 của tác giả Lê Thị Thu Hằng, năm 2013 .
Bài luận văn đã trình bày khá đầy đủ hệ thống lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, có sự liên hệ đúc rút kinh nghiệm từ một số nước tiên tiến tuy
nhiên phần này còn chưa đi sâu. Luận văn chưa tách biệt lý luận về kế toán quản trị
trong quản trị chi phí, trong khi đó việc xác định chi phí và tính giá thành ở sản
phẩm may mặc cần thiết phải sử dụng tới quản trị chi phí.


4
Riêng đối với công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải
Dương, đã có những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính, về chống thất thoát

như: Luận văn thạc sĩ: “ Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH
Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương” của Nguyễn Thị Hương Giang
– trường Đại học Thái Nguyên bảo vệ năm 2015. Luận văn thạc sĩ “Tăng cường
công tác quản lý chống thất thoát nước tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh
doanh nước sạch Hải Dương” của tác giả Nguyễn Thị Trâm Anh – Trường Đại học
Thái Nguyên bảo vệ năm 2016. Tuy nhiên đề tài kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là chưa được đi sâu nghiên cứu. Trong luận văn này tôi dự định
nghiên cứu, so sánh phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên số liệu mới nhất của năm 2016.

3. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương trong thời gian tới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và giá
thành sản phẩm
- Phân tích thực trạng kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm hiên nay
của Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương.
- Đưa ra những tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán
tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu
a) Câu hỏi đặt ra cần giải quyết trong công tác kế toán tập hợp chi phí và giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải
Dương?
- Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương hiện nay đang thực hiện như thế



5
nào, theo thông tư hay quyết định nào. Đã phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt
Nam và kế toán quốc tế chưa?
- Công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương hiện nay có ưu điểm nào? Những
tồn tại và khó khăn cần phải khắc phục hiện nay và trong thời gian tới?
- Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty, phù hợp với chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế?
b) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận dữ liệu: Để nắm rõ thực trang kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước
sạch Hải Dương, tác giả kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: thực hiện thông qua việc quan sát, phỏng vấn
các nhân viên thuộc bộ phận phòng kế toán, phòng kế hoạch, xí nghiệp sản xuất
nước... từ đó có cái nhìn tổng quát về quy trình sản xuất cũng như quy trình kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp nghiên cứu định lượng:
thông qua số liệu cho phép sử dụng của phòng tài chính kế toán công ty, phòng kế
hoạch kinh doanh để lượng hóa cụ thể vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Để có được số liệu về chi phí nguyên vật liệu,
nhân công trực tiếp, chi phí chung năm 2015 và quý I năm 2016, tác giả quan sát và
lấy số liệu sơ cấp tại các xí nghiệp sản xuất, số liệu thứ cấp qua các sổ chi tiết và
báo cáo trên văn phòng công ty. Đồng thời tìm hiểu các thông tư, hướng dẫn luật kế
toán quá mạng internet, sách báo…
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp này trình bày kết hợp giữa diễn giải và quy nạp, phương
pháp thực chứng để đối chiếu, đánh giá vấn đề qua các sơ đồ, biểu mẫu… Xử lý
thông tin định tính: thông qua các thông tin định lượng thu thập được phân tích để
đưa ra nhận định đánh giá.



6

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Hải Dương dưới góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
b) Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2015-2016, từ đó đề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu là đề tài vô cùng cần thiết đối với công ty hiện nay, khi công
ty đang chuẩn bị công tác cổ phần hóa, và xây dựng lại giá nước mới phù hợp hơn.
Luận văn là công trình khoa học lý luận có ý nghĩa thực tiễn, là tài liệu giúp
công ty nâng cao công tác kế toán của mình.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt luận văn, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH
DOANH NƯỚC SẠCH HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH
DOANH NƯỚC SẠCH HẢI DƯƠNG



7
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
0.1 .Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
0.1.1 .Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm chi phí: Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể. Hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là
số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v...
nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh. có nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí sản xuất, chi phí giao dịch, chi
phí tiêu dùng, chi phí cơ hội…( theo bách khoa toàn thư mở wikipedia :
/>* Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh: Theo giáo trình kế toán tài chính
trường Đại học kinh tế Quốc dân trang 85, 86 “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác chi phí sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời
kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”.
* Bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh: Theo giáo trình kế toán tài chính
trường đại học kinh tế Quốc dân trang 86 “Bản chất của chi phí sản xuất kinh
doanh là sự chuyển dịch vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các
đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
* Khái niệm giá thành sản phẩm: Theo giáo trình kế toán tài chính trường đại
học kinh tế Quốc dân trang 88 “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành”. Giá thành là một chỉ tiêu quan trọng đối



8
với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó phản ánh chất lượng hoạt
động và quản lý sản xuất, kết quả sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy giá
thành là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
* Khái niệm sản phẩm dở dang: Là khối lượng sản phẩm công việc còn đang
trong quá trình sản xuất gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy
trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải
gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. (theo voer.edu.vn)
0.1.2 .Lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí:
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh:
Chi phí ban đầu: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải mua sắm chuẩn bị từ
trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
+ Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
+ Yếu tố bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn được trích theo lương và các khoản phụ cấp theo lương
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định được trích theo kỳ của tất cả các tài sản cố
định sử dụng trong sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh tất cả các chi phí dịch vụ phải mua
ngoài sử dụng trong sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí phải mua bằng tiền mà
chưa được phân loại vào các yếu tố trên.
Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí theo khoản mục: Cách phân loại này dựa trên công dụng
của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Khi đó giá thành sản phẩm
bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:



9
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương phải trả cho công nhân sản xuất như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng và đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, giao hàng, tiếp
thị, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí liên quan đến việc quản lý sản xuất
kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ
dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp, chi phí tiếp khách hội nghị…
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích hoạt động của từng doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng
kinh tế của chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành: chi phí hoạt
động chính, chi phí phụ, chi phí hoạt động khác…
Chi phí hoạt động chính và phụ: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí nay được chia thành chi phí sản xuất và
chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kì nhất định. Bao gồm:

+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Chi phí nhân công trực tiếp


10
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi
Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa như: Chi phí quảng cáo, chi phí giao hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí
nhân viên bán hàng….
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp như: chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao
tài sản cố định phục vụ chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí.
+ Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm: chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Phương pháp phân loại này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo
cáo tài chính
Với cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ:
+ Chi phí sản phẩm: Bao gồm chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay
quá trình mua hàng để bán. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm gồm: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho, mà trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận trong
kỳ phát sinh chi phí, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


11
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp hạch toán quy nạp
chi phí cho các đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập
hợp chi phí
+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau nên không thê hạch toán trực tiếp được, mà cần phân bổ gián tiếp.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
+Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế
tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí chung: Là chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành sản phẩm: Tùy theo yêu cầu quản lý mà phân loại thành
các loại giá thành khác nhau:
Dựa vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch. Trước khi bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới, giá thành này sẽ được
tính toán. Đây là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành của sản xuất, qua đó đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành định mức: Tính trên sơ sở chi phí định mức hiện hành, và tính trên
một đơn vị sản phẩm, việc tính giá thành định mức cũng được tính trước khi tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem
là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động

trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh
nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm


12
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán
được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Dựa theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm các chi phí nguyên liệu
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm,
dịch vụ. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán và là căn cứ để tính giá
vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm,
cách tính giá thành.
Trước hết cần xét mối quan hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất:
đây là 2 mặt của quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất . Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm không phải là một mà có sự khác nhau về lượng và thời gian: chi
phí sản xuất gắn liền với thời kì phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối
lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Trong giá thành
sản phẩm có một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng lại được ghi nhận ở kỳ này (chi phí phải trả).
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành

mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang. Vì vậy ta có công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn như sau:

Giá thành

=

Trị giá sản

+

Chi phí sản

-

Trị giá sản

-

Chi phí


13

sản xuất

phẩm dở dang


xuất phát sinh

phẩm dở dang

loại trừ

sản phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

(1.1)

0.2 .Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
0.2.1 .Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống kế toán và chuẩn mực quốc tế về kế toán (IASs/IFRSs) được soạn
thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Nó được soạn thảo và công
bố theo những quy trình rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các chuẩn mực và
đảm bảo tính thực hành cao. IASs/IFRSs được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như
châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều quốc
gia khác của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để
phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau. Hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc tế không có sự bắt buộc mang tính chất hình thức (như biểu mẫu báo cáo
thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán, mẫu các
chứng từ gốc thống nhất…)
Kế toán chi phí sản xuất chịu sự ảnh hưởng phần lớn của chuẩn mực IAS

01 và 02.
Theo chuẩn mực IAS 01: Chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính: “Tài sản
có và tài sản nợ không được bù trừ cho nhau. Tuy nhiên những khoản tăng giảm
không đáng kể hoặc những chi phí phát sinh từ những giao dịch hoặc sự kiện tương
tự nhau thì có thể bù trừ cho nhau”. Vì vậy khi tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần
hạch toán riêng trên từng tài khoản phù hợp. Ví dụ trong chi phí sản xuất chung, có
rất nhiều khoản chi phí nhỏ như: Chi phí quản đốc phân xưởng, chi phí công cụ
dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí bằng tiền…kế toán cần mở tài
khoản cấp 2 cấp 3 để hạch toán riêng rẽ các khoản chi phí này mà không được phép
cộng gộp vào với nhau.
Chuẩn mực IAS 01 cũng quy định kế toán phải thực hiện theo cơ sở dồn tích:
“Mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh


14
thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến
thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền” quy định này cũng giống với chuẩn mực VAS 01
Chuẩn mực IAS 02: Quy định về hàng tồn kho như sau: Không cho phép sử
dụng phương pháp LIFO trong việc xuất kho. Điều này giúp các nhà đầu tư dễ có sự so
sánh các báo cáo tài chính. IAS 02 cũng quy định chi phí được ghi nhận liên quan đến
hàng tồn kho là: Giá trị hàng tồn kho được bán ra, điều chỉnh giảm xuống giá trị thuần
có thể thực hiện được, mất mát trong hang tồn kho, hao phí bất thường. Việc xác định
giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá đích danh hoặc giá bán lẻ nếu kết quả
không chênh lệnh với giá thực tế. Còn VAS02 thì không đề cập đến vấn đề này.
Chi phí nhân công trực tiếp khi sản xuất thì đồng thời cũng là biến phí nhân
công trực tiếp để có ý nghĩa hơn trong quản trị. Chi phí nhân công trực tiếp sẽ biến
đổi theo sản lượng sản xuất, do vậy theo IAS chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao
gồm tiền lương, tiền công của nhân công trực tiếp, các khoản tiền gắn liền với giờ
lao động trực tiếp như tiền ăn ca, tiền ngoài giờ hệ số 1. Do vậy mà chi phí nhân
công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương như: tiền bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản làm thêm giờ với hệ số lớn hơn 1.
Đối với việc tính giá thành sản xuất, theo chuẩn mực kế toán quốc tế, giá
thành sản xuất tính theo phương pháp thông thường, có nghĩa là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp được tính theo thực tế (không quá định mức
cho phép) còn riêng với chi phí sản xuất chung được phân bổ theo mức hoạt động
bình thường. Điều này giúp giá thành sản xuất được ổn định giữa các kỳ định bất
chấp việc lượng sản xuất chênh lệch lớn.
0.2.2 .Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong chuẩn
mực kế toán Việt Nam có chuẩn mực VAS 01,VAS 2, VAS 03, 04 như sau:
Chuẩn mực VAS 01 “Chuẩn mực chung” quy định về chi phí và ghi nhận
chi phí như sau:


15
“Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.”
Do vậy khi kế toán chi phí sản xuất chung, cần tập hợp đầy đủ chi phí dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
trong phân xưởng,…
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản là cơ
sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu;
các yêu cầu cơ bản như: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so
sánh được.
“Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy”
Quy định này bổ sung thêm cho nguyên tắc thận trọng, ngoài việc doanh thu
được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn thì chi phí sản xuất kinh doanh được
ghi nhận trên báo cáo tài chính cũng phải được xác định khi có bằng chứng tin cậy.
“Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.”
Chuẩn mực VAS 02: Quy định về hàng tồn kho như sau:


16
“ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường

không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn
đặt hàng cụ thể.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo Chi phí bán hàng; Chi phí
quản lý doanh nghiệp.


17
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung
có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.”
Chuẩn mực VAS 02 quy định về ghi nhận chi phí có một số điểm khác với
chuẩn mực kế toán quốc tế như sau:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho được ghi nhận là chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận các
khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra, và chi hí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Nếu như chuẩn mực kế toán quốc tế không cho phép sử dụng phương pháp
LIFO trong việc xuất kho hàng hóa và nguyên vật liệu thì ở chuẩn mực kế toán Việt
Nam lại chấp nhận, điều này dẫn đến các báo cáo tài chính sử dụng phương pháp
khác nhau có thể sẽ dẫn đến kết quả khác nhau.
Trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành VAS yêu cầu tính giá
thành theo phương pháp thông thường. Về chi phí nhân công trực tiếp VAS quy định
khác với IAS. Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương và tất cả các khoản chi phí
cho người lao động trực tiếp sản xuất, nó bao gồm cả các khoản ngoài lương như chi
phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Chuẩn mực VAS 03 “Tài sản cố định hữu hình” quy định về chi phí khấu
hao như sau:
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.


18
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của
từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng
được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao tài sản cố định hữu hình
dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành
nguyên giá tài sản cố định vô hình (theo quy định của chuẩn mực tài sản cố định vô

hình), hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Lợi ích kinh tế do tài sản cố định hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai
thác dần bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc
hậu về kỹ thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn
đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại.
Do đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình phải
xem xét các yếu tố sau:
Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử
dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng
tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với
tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ
hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó
sản xuất ra;


×