Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán công nợ tại công ty TNHH MTV thƣơng mại và xuất nhập khẩu prime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là
: Nguyễn Thu Hằng
Sinh ngày
: 27/01/1991
Nơi sinh
: Thái Nguyên
Học viên lớp
: CH20B – Kế toán
Khóa 2014 – 2016
: Trường Đại học Thương mại
Mã số
: 60340301
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV
Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Tuấn Duy
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Học viên

Nguyễn Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những


nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận
tình của thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Các thày cô giáo khoa Sau đại học và khoa Kế toán Kiểm toán Trường
Đại học Thương mại Hà Nội.
- Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty TNHH
MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime mà tác giả đã tiến hành khảo sát
và các nhà khoa học, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho
tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để
bản Luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong
hoạt động thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................32

CHƯƠNG 2.....................................................................................................33
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PRIME.......................................33
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu
Prime và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán công nợ tại Công ty
.........................................................................................................................33
2.2. Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và
Xuất nhập khẩu Prime.....................................................................................44
2.2.1. Nội dung công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập
khẩu Prime.......................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................76
CHƯƠNG 3.....................................................................................................77
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PRIME..............................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................94


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BĐS


Bất động sản

2

CSH

Chủ sở hữu

3

DN

Doanh nghiệp

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5



6

HĐXD

7


MTV

Một thành viên

8

NLĐ

Người lao động

9

NN

10

QLDN

11

TK

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13


TSCĐ

Tài sản cố định

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

Hoạt động
Hợp đồng xây dựng

Nhà nước
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................32
CHƯƠNG 2.....................................................................................................33
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PRIME.......................................33

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu
Prime và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán công nợ tại Công ty
.........................................................................................................................33
2.2. Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và
Xuất nhập khẩu Prime.....................................................................................44
2.2.1. Nội dung công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập
khẩu Prime.......................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................76
CHƯƠNG 3.....................................................................................................77
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PRIME..............................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................94


vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................32
CHƯƠNG 2.....................................................................................................33
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PRIME.......................................33
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu
Prime và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán công nợ tại Công ty
.........................................................................................................................33
2.2. Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và

Xuất nhập khẩu Prime.....................................................................................44
2.2.1. Nội dung công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập
khẩu Prime.......................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................76
CHƯƠNG 3.....................................................................................................77
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PRIME..............................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................94


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai
đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh
mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc,
phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Do đó Nhà
nước ta thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao vị thế của mình để có thể tồn tại và phát triển.
Để có thể đứng vững trước những cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp
Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô
lẫn hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng dù có phát triển đến mức nào, ở
loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì doanh nghiệp cũng phải chú ý
đến hiệu quả kinh doanh, đó là động lực cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Trong hoạt động kinh doanh thì việc mua hàng và bán hàng được
diễn ra hàng ngày và chiếm khối lượng lớn công việc, do đó thường xuyên
phát sinh các nghiệp vụ phải thu và phải trả. Với nền kinh tế đang trong thời

kỳ phát triển mạnh mẽ và nhiều bất ổn như hiện nay thì vấn đề kế toán công
nợ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp ngoài việc phải thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp nhằm giữ
chữ tín còn phải thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn. Trong công tác kế toán công nợ, doanh nghiệp cần nắm
vững về nội dung và cách quản lý nhằm tránh các hao hụt ngân sách, điều
chỉnh tình hình tài chính, chủ động trong các giao dịch, duy trì tốt các mối
quan hệ với đối tác, đảm bảo không vi phạm pháp luật, phát triển được các
mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào tình hình
công nợ phải thu với khách hàng và công nợ phải trả với nhà cung cấp, có thể
đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về khả năng thanh toán,
khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn.


2

Vì vậy, để tránh việc chiếm dụng vốn, đảm bảo thu chi trong kỳ, kế toán
công nợ đóng vai trò không nhỏ. Nếu giải quyết tốt nghiệp vụ này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình thu mua và tiêu thụ hàng hóa, hơn thế nữa sẽ tạo
được niềm tin lớn cho các đối tác kinh doanh, nâng cao vị thế của doanh
nghiệp. Như vậy có thể nói nghiệp vụ kế toán công nợ góp phần duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Khi tiếp xúc với công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thương mại
và Xuất nhập khẩu Prime, tôi nhận thấy hoạt động kế toán công nợ là một bộ
phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của Công ty. Chính vì vậy,
vấn đề kế toán công nợ rất được chú trọng tại Công ty. Do đó, tôi chọn đề tài
“Kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu
Prime” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề kế toán công nợ là một nội dung quan trọng trong công tác kế

toán trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và uy tín của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề kế toán
công nợ tại các doanh nghiệp hiện nay vẫn là một đề tài nghiên cứu tương đối
mới mẻ, chưa được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Hiện nay mới chỉ có một
số ít đề tài nghiên cứu về kế toán các khoản phải thu, phải trả tại một doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
Đề tài “Công tác kế toán Nợ phải thu – Nợ phải trả tại Công ty cổ phần
tư vấn và giao nhận Vạn Hạnh” của tác giả Trần Thị Kim Thùy, bảo vệ tại ĐH
Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM (năm 2012). Trong đề tài tác giả đã khái quát
một số lý luận cơ bản về kế toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả; chỉ ra
được đặc điểm trong kế toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả tại Công ty; từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nợ phải thu, nợ
phải trả phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, đề
tài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kế toán nợ phải thu, nợ
phải trả dưới góc độ kế toán tài chính, chưa nghiên cứu dưới góc độ kế toán
quản trị.


3

Đề tài “Kế toán các khoản phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Nielsen”
của tác giả Nguyễn Khánh Ngân, bảo vệ tại ĐH Hoa Sen (năm 2012). Trong
đề tài tác giả cũng đã khái quát một số lý luận cơ bản về kế toán các khoản
phải thu, phải trả; trình bày về kế toán các khoản phải thu, phải trả cũng như
vấn đề kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, phải trả tại Công ty và đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán các khoản phải thu, phải trả và tăng cường
kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, phải trả tại Công ty. Tuy nhiên, đề tài
cũng chưa nghiên cứu kế toán các khoản phải thu, phải trả dưới góc độ kế
toán quản trị.
Đề tài “Kế toán các khoản phải thu, phải trả tại chi nhánh công ty cổ

phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật Hàng Hải” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Ngân, bảo vệ tại ĐH Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (năm 2011).
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã khái quát những lý luận chung về kế
toán các khoản phải thu, phải trả; phân tích thực trạng kế toán các khoản phải
thu, phải trả tại Công ty; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán các khoản phải thu, phải trả tại Công ty. Tuy nhiên, các giải pháp
chỉ mang tính khái quát chứ chưa nghiên cứu sâu và cụ thể, và đề tài phù hợp
với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hơn là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói chung.
Những lý luận chung và các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán
công nợ của các công trình nghiên cứu trên chỉ phù hợp với thực tiễn công tác
kế toán trong những năm trước, khi mà các doanh nghiệp đang áp dụng Chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính. Do đó, một vài điểm trong lý luận chung cũng
như một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công nợ mà các công trình này
đưa ra không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay, khi mà các doanh nghiệp
chuyển sang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Từ những phân tích, nhận xét của tác giả về các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài trên, tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ
bản về kế toán công nợ, trong đó trọng tâm là nghiên cứu kế toán các khoản


4

phải thu khách hàng và phải trả người bán trong doanh nghiệp dưới góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị; vận dụng những lý luận đó để phân tích,
đánh giá thực trạng, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán các
khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty TNHH MTV
Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát những vấn đề lý luận về kế toán công nợ trong doanh nghiệp
nói chung theo quan điểm kế toán tài chính và kế toán quản trị. Làm rõ sự chi
phối của một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán công nợ trong
doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, đánh giá về thực trạng kế toán công nợ tại Công ty TNHH
MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty
TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kế toán công nợ trong các
doanh nghiệp thương mại trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công
nợ phải thu của khách hàng và phải trả người bán trên cơ sở số liệu thu thập
được tháng 12 năm 2015 tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập
khẩu Prime.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã đặt ra
các câu hỏi như sau:
- Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV Thương mại và
Xuất nhập khẩu Prime như thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty
TNHH MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime?
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng hai phương pháp là phương pháp thu
thập số liệu và phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu.


5


- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Quan sát: Là việc lựa chọn, quan sát và ghi chép một cách có hệ thống
về các hành vi và đặc tính của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này giúp
nguồn thông tin có độ chính xác cao. Tác giả đã quan sát việc thực hiện kế
toán công nợ từ lập chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, ghi nhận vào
sổ sách kế toán và lập báo cáo kế toán tại Công ty.
+ Phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông
tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng
trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu sơ cấp có
liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản
pháp luật có liên quan đến nội dung nghiên cứu; nghiên cứu tài liệu kế toán
tại công ty. Tác giả tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu kế toán có liên
quan đến kế toán công nợ tại Công ty như chứng từ kế toán, sổ kế toán và các
báo cáo kế toán về tình hình công nợ. Các tài liệu thu thập được giúp tác giả
có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán công nợ tại Công ty. Bên cạnh việc
nghiên cứu tài liệu thực tế, tác giả còn nghiên cứu các tài liệu khác như Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 53/2006/TTBTC, các giáo trình kế toán đã được xuất bản... để củng cố phần lý luận về kế
toán công nợ trong doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông
tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét.
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để so
sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm
liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó.
+Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập
được bằng các phương pháp kể trên, tiến hành tổng hợp phân tích công nợ tại
Công ty, trọng tâm là nợ phải thu của khách hàng và nợ phải trả cho người
bán. Việc phân tích này nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng, toàn



6

diện, khách quan tình hình quản lý công nợ tại Công ty, qua đó thấy được tác
động đến hoạt động kinh doanh.
Qua việc tổng hợp và phân tích số liệu thu thập có thể đánh giá được
công tác kế toán công nợ có hợp lý hay không? Phù hợp với đặc điểm, nguyên
tắc quản lý tài chính hay không? Từ đó tìm ra những điểm hạn chế cần khắc
phục trong công tác kế toán công nợ và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế
toán công nợ tại Công ty.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Hoàn thiện lý luận chung về kế toán công nợ, bao gồm
nợ phải thu của khách hàng và nợ phải trả người bán trong các doanh nghiệp
thương mại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý của Công ty trong việc đưa ra các giải pháp nhằm quản lý công nợ tốt
hơn. Đối với các nhân viên kế toán, kết quả nghiên cứu là cơ sở để ghi nhận,
phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó đưa ra các báo cáo tình hình
công nợ chính xác nhất.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm ba nội dung
chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ trong doanh nghiệp
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty TNHH MTV
Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty TNHH
MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Prime.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản và nội dung công nợ trong doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về công nợ
- Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản
quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật
thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định
nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn
thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự
kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng.
Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm
tăng tài sản.
- Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá),

dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.


8

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn bằng tiền; Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho và các
tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển giá trị từ một năm trở
lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài
hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, các khoản phải thu dài hạn.
- Các khoản nợ phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một
khoản tiền, hàng hóa, dịch vụ… mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai.
Khoản nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ
chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thu hồi.
- Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những
giao dịch, những sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh
toán bằng các nguồn lực của mình.
Các khoản nợ phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các
đối tượng khác trong và ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã
cung cấp trong một khoảng thời gian xác định. Khoản nợ phải trả là những
khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong
và ngoài doanh nghiệp.

1.1.2. Nội dung và phân loại công nợ trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Nội dung công nợ trong doanh nghiệp
a)
Nội dung công nợ phải thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh
các nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu, phản ánh mối quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với các tập thể, cá nhân phát sinh giao dịch hình
thành công nợ phải thu mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền từ đối tác.


9

Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền mà
doanh nghiệp thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một tài sản của
doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Các khoản phải thu được kế
toán của doanh nghiệp ghi nhận và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao
gồm tất cả các khoản nợ mà doanh nghiệp chưa đòi được và các khoản nợ
chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của
doanh nghiệp vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong
tương lai.
Các quan hệ thanh toán này phát sinh tại doanh nghiệp rất nhiều và có
tính chất công nợ khác nhau. Vì thế khi kế toán cần phân biệt rõ ràng từng
quan hệ thanh toán để phản ánh đúng đắn trong sổ sách kế toán. Kế toán phải
theo dõi chặt chẽ từng khoản công nợ phát sinh đã đến thời hạn thanh toán;
thường xuyên kiểm tra đối chiếu với công nợ bán hàng và các bộ phận kinh
doanh trực thuộc công ty nhằm có thông tin chính xác về diễn biến công nợ
trong quá trình kinh doanh, đôn đốc các bộ phận thu hồi và trả nợ đúng hạn,
tránh thiệt hại cho công ty, giữ được uy tín với các nhà cung cấp.
b) Nội dung công nợ phải trả

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa doanh nghiệp với
các tập thể, cá nhân phát sinh các giao dịch mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thanh toán với họ, từ đó hình thành công nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp gồm:
- Phải trả người bán gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại
phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản và người bán (là đơn vị
độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa công ty mẹ và công ty
con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải
trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu
ủy thác). Vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn trả trong vòng một năm hay
một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Vay dài hạn là
khoản vay có thời hạn trả trên một năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp.


10

- Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị
cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
- Phải trả người lao động: Là khoản tiền phải trả cho người lao động
trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Là các loại thuế, phí, lệ phí mà
doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không
liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ.
1.1.2.2. Phân loại công nợ trong doanh nghiệp
a) Phân loại công nợ phải thu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách
hàng, với các đối tượng khác ở bên ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh

các mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế đó làm phát sinh các quan
hệ thanh toán mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền ở đối tượng có liên quan,
từ đó hình thành khoản phải thu.
* Theo nội dung kinh tế, các khoản phải thu gồm:
- Phải thu của khách hàng: Là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và
tài sản cố định.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: Là số tiền thuế giá trị gia
tăng đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định… mua ngoài để sử
dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị
cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
- Phải thu của người nhận tạm ứng: Là một khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh hoặc giải quyết một số công việc nào đó được phê duyệt.
- Phải thu về các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược: Là tài sản và tiền của
doanh nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược để vay vốn hoặc để nhận sự


11

bảo lãnh hoặc tạo ra sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa doanh nghiệp với đối
tác bên ngoài trong quá trình hoạt động.
- Phải thu khác: Là những khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài các
khoản phải thu nói trên như thu về bồi thường vật chất, các khoản cho vay,
mượn tài sản có tính chất tạm thời, các khoản chi hộ đơn vị giao ủy thác xuất
nhập khẩu, các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước,
tiền lãi cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính…
* Theo thời hạn thanh toán, các khoản phải thu chia thành 2 loại:
- Các khoản phải thu ngắn hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm

báo cáo tài chính năm có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong 12 tháng tới
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường.
- Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm
báo cáo tài chính năm có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc
hơn một chu kỳ kinh doanh.
b) Phân loại công nợ phải trả
Trong các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn phát sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn đến doanh
nghiệp nhận về một loại tài sản, dịch vụ, tham gia một cam kết hợp đồng hoặc
phát sinh các nghĩa vụ pháp lý tạo ra khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp phải
có nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các đối tác.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản phải trả gồm:
- Nợ phải trả vay: Là các khoản nợ phải trả phát sinh trên cơ sở các hợp
đồng, các khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị bên
trong và ngoài doanh nghiệp.
- Nợ phải trả trong thanh toán: Là các khoản nợ phải trả phát sinh từ
những giao dịch mua bán, trao đổi, sử dụng dịch vụ… mà doanh nghiệp phải
có trách nhiệm như: Phải trả người bán; Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước; Phải trả người lao động; Phải trả nội bộ; Thanh toán theo tiến độ hợp
đồng xây dựng; Phải trả phải nộp khác…


12

- Các khoản dự phòng phải trả: Là các khoản phải chi trả mà thực tế
chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ, bao
gồm: Chi phí phải trả; Dự phòng phải trả…
* Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán, nợ phải trả được chia thành 2 loại:
- Nợ phải trả ngắn hạn là các khoản nợ phải trả có kỳ hạn thanh toán
trong vòng 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nợ phải trả dài hạn là các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán trên
1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý công nợ và nhiệm vụ của kế toán công nợ trong
doanh nghiệp
1.2.1. Yêu cầu quản lý công nợ
Công nợ của doanh nghiệp cần được theo dõi và quản lý theo từng đối
tượng, trong đó phải theo dõi chi tiết các nội dung như: thời điểm phát sinh,
nội dung nợ, số tiền nợ, các thông tin liên quan đến khách hàng hoặc nhà
cung cấp... Quản lý công nợ phải tập trung vào các nội dung chính sau:
- Quản lý tổng công nợ nhằm xác định tổng số công nợ phải thu và công nợ
phải trả, so sánh tổng công nợ phải thu và công nợ phải trả để xây dựng các
kế hoạch mua bán hàng hóa hợp lý, tránh sự mất cân bằng giữa nợ phải thu và
nợ phải trả.
- Quản lý theo từng loại công nợ: Kế toán cần mở sổ theo dõi công nợ theo
từng khoản nợ; thường xuyên đối chiếu, xác nhận công nợ, tổng hợp và phân
loại các khoản nợ theo từng đối tượng, theo thời hạn nợ.
- Quản lý theo thời hạn: Kế toán phải hạch toán chi tiết từng loại công nợ theo
từng thời hạn thanh toán cụ thể; cần phân tích nhóm nợ trong thời hạn thanh
toán, nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc khó có khả năng thu hồi để có biện pháp
thích hợp trong việc quản lý công nợ, nhằm xây dựng kế hoạch thu hồi nợ
phải thu để thanh toán nợ phải trả, giúp cho dòng tiền của doanh nghiệp luân
chuyển không ngừng, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Quản lý theo từng đối tượng có quan hệ thanh toán: Các đối tượng có thanh
toán thường xuyên, phải theo dõi riêng từng khoản nợ phát sinh, số tiền phải


13

thanh toán, số tiền đã thanh toán và số tiền còn phải thanh toán, định kỳ đối
chiếu, kiểm tra với từng đối tượng.

- Quản lý theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Quản lý công nợ theo từng
nghiệp vụ thông qua các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ như hợp đồng
kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản giao nhận hàng hóa... Kế toán có
trách nhiệm đảm bảo an toàn, đầy đủ, dễ tìm kiếm đối với các chứng từ công
nợ này.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản phải thu, phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả.
- Kiểm tra, giám sát việc lưu trữ chứng từ, ghi sổ kế toán và lập các báo
cáo liên quan đến kế toán công nợ đảm bảo đúng quy định của pháp luật và
đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình
hình công nợ và tình hình thanh toán công nợ để chủ doanh nghiệp và các cán
bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra các quyết định hợp
lý trong việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản của
doanh nghiệp.
- Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản công nợ theo từng đối tượng, từng
nghiệp vụ phát sinh, báo cáo kịp thời về khả năng thanh toán công nợ.
- Thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn.
- Phân tích, đánh giá các khoản công nợ về thời hạn, khả năng thanh
toán, chủ động lên kế hoạch thanh toán nợ, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán công nợ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nội dung kế toán các khoản công nợ phải thu và phải trả tương đối rộng,
đòi hỏi quá trình nghiên cứu dài, do đó trong luận văn tác giả tập trung nghiên
cứu kế toán các khoản phải thu của khách hàng và phải trả cho người bán.
1.3.1. Sự chi phối của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đến kế toán
công nợ
Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dựa trên chuẩn mực kế
toán quốc tế. Trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành, có một số



14

chuẩn mực kế toán có chi phối đến kế toán công nợ phải thu của khách hàng
và phải trả cho người bán như: Chuẩn mực số 01, 10, 14 và 18.
1.3.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) - Chuẩn mực chung
Hệ thống các nguyên tắc kế toán là lý thuyết có tính khả biến và tương
đối, tạo nền tảng cơ sở cho việc ghi nhận, đo lường các đối tượng kế toán
trong những hoàn cảnh điều kiện cụ thể. Tính chất khả biến của nguyên tắc kế
toán được hiểu là khả năng lựa chọn nguyên tắc kế toán này hoặc nguyên tắc
kế toán khác trong việc xử lý những nghiệp vụ kinh tế tài chính có cùng bản
chất trong hoàn cảnh tương tự. Do vậy, các nguyên tắc kế toán cơ bản được
trình bày trong VAS 01 cũng không ngoại lệ mà chi phối đến kế toán công nợ
phải thu của khách hàng và phải trả cho người bán. Cụ thể:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, các khoản công nợ phải
thu của khách hàng và phải trả cho người bán được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành, có đủ căn cứ để ghi sổ
kế toán. Công nợ phải thu của khách hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hàng hóa cho người mua, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu
hoặc kiểm soát hàng hóa và được người mua chấp nhận thanh toán. Công nợ
phải trả cho người bán được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh
nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ
hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán và khoản nợ phải trả đó được xác
định một cách đáng tin cậy.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Giả thiết về hoạt động lâu dài của doanh
nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá về thời hạn thanh toán các khoản
công nợ, phân loại công nợ của doanh nghiệp để có các biện pháp kịp thời,
đúng đắn. Giả thiết hoạt động liên tục cũng liên quan đến việc phảnánh các
khoản công nợ theo giá tại thời điểm phát sinh công nợ mà không phảnánh

theo giá thị trường.
Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, phải lập các khoản dự
phòng cho những khoản nợ phải thu của khách hàng đã quá hạn nhưng không
lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị của các khoản phải thu của khách


15

hàng; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả cho người
bán. Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản tổn thất có khả năng chắc
chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản phải trả theo nguyên tắc
thận trọng. Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp phòng
tránh các rủi ro có thể xảy ra hoặc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất, giảm
thiểu khả năng biến động tài chính bất thường của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Chuẩn mực kế toán số 10 (VAS 10) – Ảnh hưởng của việc thay đổitỷ
giá hối đoái
a) Quy định về ghi nhận công nợ có gốc ngoại tệ khi phát sinh
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu
theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền
tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. Đối với các giao dịch phát sinh bằng
ngoại tệ có liên quan đến các tài khoản nợ phải thu, nợ phải trả (các khoản
mục tiền tệ) thì:
- Các giao dịch làm tăng nợ phải thu, nợ phải trả được quy đổi ngoại tệ
ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch để ghi sổ kế toán.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại
thời điểm giao dịch phát sinh.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch
phát sinh.

- Các giao dịch làm giảm nợ phải thu, nợ phải trả được quy đổi ngoại tệ
ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá ghi sổ (trước đây) để ghi sổ kế toán. Tỷ
giá ghi sổ được xác định theo một trong 4 phương pháp là phương pháp đích
danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước,
phương pháp nhập sau xuất trước.
Theo VAS 10, trong giai đoạn sản xuất kinh doanh, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được
ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính, cụ thể:
* Đối với nợ phải thu:


16

- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính
trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
* Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính
trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
b) Điều chỉnh tăng, giảm công nợ có gốc ngoại tệ cuối kỳ kế toán
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo
quy định của pháp luật.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự
lựa chọn) theo nguyên tắc:

Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế
khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản ngoại tệ.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng
thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Các khoản chênh lệch đánh giá số dư ngoại tệ các khoản mục tiền có
gốc ngoại tệ, sau khi bù trừ chênh lệch tăng hoặc giảm trên tài khoản Chênh
lệch tỷ giá hối đoái. Số dư cuối kỳ trên tài khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ
được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính.


17

Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi
ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
1.3.1.3. Chuẩn mực kế toán số 18 (VAS 18) – Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng
Theo VAS 18, kế toán phải lập các khoản dự phòng cho những khoản nợ
phải thu của khách hàng đã quá hạn nhưng không lập quá lớn. Việc lập dự
phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi giúp doanh nghiệp phòng tránh các
rủi ro có thể xảy ra hoặc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất.
Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn tồn tại xung quanh các sự kiện và
các trường hợp phải được xem xét khi xác định giá trị ước tính hợp lý nhất
cho một khoản dự phòng.
Rủi ro thể hiện sự giảm sút kết quả. Việc điều chỉnh rủi ro có thể làm

tăng giá trị các khoản nợ đã được ghi nhận. Doanh nghiệp cần phải thận trọng
khi đưa ra những đánh giá trong các điều kiện không chắc chắn để không làm
sai lệch tăng thu nhập hay tài sản và cũng không làm sai lệch giảm chi phí và
các khoản nợ. Tuy nhiên, tình trạng không chắc chắn không có nghĩa là tạo ra
các khoản dự phòng quá mức hoặc khai khống các khoản nợ một cách cố ý.
Ví dụ: Nếu các khoản chi phí dự tính cho một rủi ro nào đó được ước tính trên
cơ sở thận trọng, thì không nên chủ quan xem kết quả đó là có khả năng xảy
ra hơn các trường hợp thực tế khác. Doanh nghiệp cần phải chú ý để tránh các
bước đánh giá trùng lặp đối với rủi ro và sự không chắc chắn dẫn đến làm
tăng các khoản dự phòng.
1.3.2. Kế toán công nợ theo quan điểm kế toán tài chính
1.3.2.1. Kế toán công nợ phải thu
a) Kế toán khoản mục Phải thu của khách hàng
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán khoản Phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản
“Phải thu của khách hàng”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản “Phải
thu của khách hàng” như sau:
Bên Nợ:


18

- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài
sản" và bên "Nguồn vốn".
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung
cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã
hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12


19

tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng
lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả

TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các
khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như
các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả
lại số hàng đã giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách
hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản
Phải thu của khách hàng), kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi
chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi
đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản Phải thu của khách hàng áp
dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước:
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản Phải thu của
khách hàng) kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao
dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền
di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch
nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản Phải thu của khách hàng



×