i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện Lực Hải
Dương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS,TS.
Đoàn Vân Anh. Các số liệu trích dẫn trung thực, luận văn không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dịu
năm 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự quan tâm,
góp ý của các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Kế toán - Kiểm toán,
Trường Đại học Thương mại. Em cũng nhận được sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên
trong công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
Trước hết, em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Thương mại, đặc biệt
là những thầy cô đã tận tình dạy bảo em suốt thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Đoàn Vân Anh, Khoa Kế toán
Kiểm toán - Trường Đại học Thương mại đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên trong công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bố (mẹ), anh (chị), bạn bè đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em hoàn thành luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy (cô) để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dịu
iii
MỤC LỤC
2. Bộ Tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................................................107
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
BH
BTC
CCDV
CKTT
CMKT
CP
CTGS
DN
DT
GTGT
HĐTC
HĐKD
KQKD
KTQT
KTTC
LN
NKC
NPT
PP
QL
TK
TN
TNDN
TNHH
TS
TSCĐ
TT
SX
SXKD
Nghĩa đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bán hàng
Bộ Tài chính
Cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thanh toán
Chuẩn mực kế toán
Chi phí
Chứng từ ghi sổ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lợi nhuận
Nhật ký chung
Nợ phải thu
Phương pháp
Quản lý
Tài khoản
Thu nhập
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Thông tin
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nguyên lý sản xuất điện của nhà máy điện.................................................51
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty....................................................................52
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty...........................................................55
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện thời điểm ghi nhận doanh thu tại công ty..............................58
vi
PHỤ LỤC
Số phụ
lục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.9.1
1.9.2
1.9.3
1.9.4
1.9.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
Tên phụ lục
Mẫu phiếu khảo sát
Sơ đồ kế toán DT BH và CCDC theo PP kê khai thường xuyên
Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ kế toán thu nhập khác
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ kế toán Chi phí khác
Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
Hóa đơn GTGT tiền điện
Biên nhận thanh toán tiền điện
Giấy báo tiền điện
Hợp đồng cung cấp điện cho tổ chức kinh doanh
Phiếu thu
Giấy báo có
Bảng cân đối Tài khoản công ty năm 2015
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Phiếu chi
Phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 515
Sổ cái TK 641
Sổ cái TK 642
Sổ cái TK 632
Sổ cái TK 635
Sổ cái TK 711
vii
3.9.
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
5
5.1
5.2
5.3.1
5.3.2
5.3.3
5.4
5.5
5.6.1
5.6.2
5.6.3
5.7
5.8.1
5.8.2
5.8.3
5.9
Sổ cái TK 811
Sổ cái TK 911
Bảng chấm công tháng 12/2015 Đội 1-Điện của công ty
Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2015 đội 1-Điện công ty
Sổ chi tiết TK 5111
Sổ chi tiết bán hàng năm 2015
Sổ chi tiết TK 5151
Sổ chi tiết TK 6411
Sổ chi tiết TK 6429
Sổ chi tiết TK 6324
Sổ chi tiết TK 63511
Sổ chi tiết TK 71111
Sổ chi tiết TK 81123
Sổ chi tiết TK 9111
Mẫu Sổ chi tiêt TK 51111
Mẫu sổ chi tiết TK 5111
Mẫu sổ chi tiết TK 5111
Mẫu sổ chi tiết TK 515
Mẫu sổ chi tiết TK 7111
Mẫu Sổ chi tiêt TK 63211
Mẫu sổ chi tiết TK 6321
Mẫu sổ chi tiết TK 6321
Mẫu sổ chi tiết TK 6351
Mẫu Sổ chi tiêt TK 911111
Mẫu sổ chi tiết TK 91111
Mẫu sổ chi tiết TK 9111
Mẫu sổ chi tiết TK 9111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (LN) luôn là mục
tiêu cơ bản của các doanh nghiệp (DN), chi phối mọi hoạt động của DN. Để phân
tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), doanh nghiệp
cần dựa trên hai chỉ tiêu cơ bản: chi phí (CP) DN bỏ ra và doanh thu (DT) thu được.
Muốn xác định đúng CP bỏ ra, DT thu được thì DN phải hạch toán đúng doanh thu,
chi phí. Do vậy, tổ chức tốt kế toán DT, CP để đảm bảo xác định đúng kết quả kinh
doanh (KQKD) của DN là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện. Đồng
thời, tổ chức tốt công tác kế toán DT, CP giúp DN đưa ra những chiến lược và có
những quyết định đúng đắn.
Công tác kế toán DT, CP, xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc quản lý chi phí kinh doanh, nó giúp cho nguồn vốn của DN
lưu thông dễ dàng hơn và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Hay nói cách khác, quản
lý chi phí quyết định đến khả năng sinh lời cũng như khả năng tồn tại của hầu hết
các DN không kể là quy mô lớn hay nhỏ.
Hiện nay, doanh nghiệp điện lực là một trong những ngành độc quyền và có
tầm quan trọng rất quan trọng đối với đời sống của người dân, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện,việc tiêu thụ
điện năng của nước ta mỗi năm rất cao, do vậy việc hạch toán công tác kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh vô cùng cần thiết và quan trọng tránh gây
nhầm lẫn sai sót. Trên thực tế, công tác kế toán DT, CP, xác định KQKD trong công
ty điện lực vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc như sự chưa thống nhất trong quy
định về hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và cách lập báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán DT, CP và
KQKD trong việc giúp cho Nhà quản trị đưa ra các quyết định SXKD đúng, xuất
phát từ những bất cập trong kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương. Tôi lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương” làm đề tài
2
nghiên cứu của mình. Mục đích chính của đề tài là tìm ra nguyên nhân những hạn
chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao công
tác kế toán tại công ty nói chung và công tác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Điện lực nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nội dung về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã được nhiều tác
giả nói đến thông qua các luận văn, luận án, bài báo, tạp chí. Sau đây, tôi xin trình
bày một số luận văn, luận án, bài báo nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh, cụ thể như sau:
Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng Công ty thép Việt
Nam”. Luận án đã đưa ra được các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán CP, DT,
KQKD trong các DNSX.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu CMKT quốc tế về kế toán CP, DT, KQKD và
mô hình kế toán của 2 nước Pháp, Mỹ. Luận án đã chỉ ra mô hình tổ chức bộ máy
kế toán áp dụng cho các DNSX ở Việt Nam nên theo mô hình kết hợp giữa KTTC
và KTQT trên cùng một hệ thống kế toán.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán CP, DT, KQKD trong các
DN SX thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, tác giả đã đưa ra những bất cập và
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các DN SX thép
thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam dưới góc độ KTTC và KTQT.
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Anh Thủy bảo vệ năm 2009 tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội”. Trong bài luận
văn của mình tác giả đã đưa ra những ưu điểm trong kế toán BH và xác định KQKD
của các DN kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội như sau: Việc tổ chức lập
3
và luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ, các tài khoản TK sử dụng đã
được chi tiết theo từng HĐKD, từng đơn vị trực thuộc, sổ sách chi tiết và tổng hợp
được thiết kế với mẫu sổ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin cho ban
lãnh đạo. Bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn một số hạn chế như: Kế toán
chưa theo dõi chi tiết DT, CP và KQKD của từng mặt hàng trong DN, hơn nữa công
ty vi phạm nguyên tắc ghi nhận DT, CP. Thành công chính của luận văn là tác giả
đã phân tích được thực trạng của kế toán BH và xác định KQKD, tác giả cũng đã
đưa ra được giải pháp hoàn thiện kế toán BH và xác định KQKD dưới góc độ
KTTC và KTQT. Trên góc độ kế toán tài chính, tác giả đề xuất nên xác định đúng
thời điểm ghi nhận DT; hoàn thiện kế toán CP; phân bổ CP BH và CP QL DN nhằm
đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Dưới góc độ kế toán quản trị tác giả đề xuất lập dự
toán DT, CP và KQKD.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thu Thủy bảo vệ năm 2011 tại Trường
Đại học Thương mại với đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội”
Trong luận văn của mình, tác giả nêu ra công tác kế toán DT, CP, KQKD tại
các DN thương mại nói chung và tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên
địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện, đầy
đủ, hệ thống và khoa học. Trong bài viết của mình, tác giả cũng cho rằng việc QL và
tổ chức hạch toán DT, CP và KQKD kịp thời, đầy đủ, khoa học là rất cần thiết cho
mỗi DN. Qua đó, tác giả nhấn mạnh rằng việc QL và tổ chức tốt hạch toán DT, CP,
KQKD là rất cần thiết nhằm mục đích, kiểm tra, giám sát đồng thời cung cấp TT kịp
thời cho quá trình ra quyết định của Nhà quản trị. Luận văn cũng trình bày khái quát
những lý luận cơ bản về DT, CP và KQKD trong các DN thương mại theo chế độ kế
toán hiện hành; Nghiên cứu và khảo sát thực trạng về kế toán DT, CP và KQKD tại
các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội; Qua đó đánh
giá và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại các công ty
TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn của
4
mình, tác giả chỉ trình bày, phân tích kế toán DT, CP và KQKD dưới góc độ KTTC
mà chưa làm rõ được kế toán DT, CP và KQKD dưới góc độ KTQT.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Kim Oanh bảo vệ năm 2009 tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty viễn thông quân đội
Viettel”. Thành công chính của luận văn là tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề
lý luận cơ bản về kế toán CP, DT và xác định KQKD dưới góc độ KTTC và KTQT.
Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán
CP, DT và xác định KQKD dưới cả 2 góc độ KTTC và KTQT.
Bài viết “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thương mại ở một
số nước phát triển và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long, Trường
Đại học Thương mại đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 04 (129),
2014, trang 50 - 52. Bài viết đã trình bày kế toán DT, CP và KQKD thương mại
theo kế toán Mỹ, kế toán Pháp và đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong
từng hệ thống kế toán, tác giả đã nêu ra được khái niệm, bản chất, phân loại CP
thương mại trong HĐKD thương mại; thời điểm ghi nhận DT, KQKD và các khái
niệm liên quan tới giảm trừ DT. Bài viết cũng nhấn mạnh rằng “Hệ thống kế toán
pháp quy định chặt chẽ và cụ thể cho từng phần hành kế toán, tạo ra sự thống nhất
trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo tính so sánh
được của các số liệu kế toán qua các thời kỳ của DN”. Song tác giả cũng nhấn mạnh
việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, làm giảm bớt sự chủ động
của kế toán. Bên cạnh việc nêu công tác kế toán DT, CP và KQKD thương mại theo
kế toán Mỹ, Pháp, bài viết cũng nêu ra bài học kinh nghiệm cho các DN thương mại
ở Việt Nam.
Bài viết “Kế toán chi phí - thu nhập - xác định kết quả theo mô hình kế toán
Mỹ, Pháp và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Phạm Tiến
Hưng, Học viện Tài chính đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 07
(132), trang 65 - 67, 2014. Trong bài viết này, tác giả đưa ra hai mô hình kế toán chi
phí – Thu nhập - xác định KQKD ở hai cường quốc kinh tế là Mỹ, Pháp và rút ra
5
những bài học kinh nghiệp cho Việt Nam. Trong bài viết, tác giả nêu ra được 8
quyết định của Nhà quản lý ảnh hưởng tới TS, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu xoay
quanh phương trình kế toán “TS = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu”. Bài viết chỉ ra
rằng trong 8 loại nghiệp vụ liên quan tới 8 quyết định có hai loại nghiệp vụ làm phát
sinh CP và hai nghiệp vụ làm phát sinh thu nhập. Ngoài ra, bài viết cũng nêu ra
được hai cơ chế QL CP kinh doanh đó là cơ chế QL CP kinh doanh theo bản chất
kinh tế của CP và cơ chế QL CP kinh doanh theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn. Từ đó, tác giả chỉ rõ ở Việt Nam, các DN theo cơ chế thứ hai còn các ngân
hàng hay các đơn vị hành chính sự nghiệp theo cơ chế thứ nhất. Đồng thời, trong
bài viết tác giả cũng đưa ra một số ý kiến liên quan tới mô hình QL và kế toán CP,
thu nhập và KQKD ở Việt Nam. Bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích và định
hướng cơ chế Quản lý chi phí và thu nhập trong công tác kế toán mà chưa đưa ra
những giải pháp cụ thể.
Các đề tài nghiên cứu và các bài viết trên đã đưa ra những nội dung cơ bản của
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dưới góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán
DT, CP và KQKD dưới cả hai góc độ đó để ứng dụng vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Mặc dù vậy, đến nay chưa có đề tài
nghiên cứu nào về những nội dung và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán DT, CP và
KQKD tại công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương. Đề tài “Kế toán
doanh thu, chi phí , kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên điện lực
Hải Dương ” sẽ góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương
dưới góc độ kế toán tài chính có tính thuyết phục và tính khả thi cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
6
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và khảo sát thực trạng về công tác kế
toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Dương dưới góc độ kế toán tài chính.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những bất cập trong việc vận dụng chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán , luật kế toán vào việc hạch toán DT, CP và KQKD tại công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương. Qua đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán taị công ty trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp (PP) nghiên cứu như: PP tiếp cận
thông tin (TT), PP thu thập dữ liệu và PP xử lý, phân tích dữ liệu. Cụ thể việc áp
dụng các PP nghiên cứu như sau:
a) Phương pháp tiếp cận thông tin
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận về kế toán DT, CP và KQKD để phân tích
thực trạng công tác kế toán DT, CP và KQKD tại công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương. Đồng thời sử dụng các PP nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu, xử
lý thông tin thu được.
PP nghiên cứu định tính: PP nghiên cứu này được tác giả thực hiện thông qua
việc quan sát, phỏng vấn sâu và khảo sát các đối tượng cung cấp TT như các nhân
viên thuộc Phòng Kế toán, các nhân viên Phòng kinh doanh và các phòng ban khác
như phòng vật tư, phòng kỹ thuật, đội vận hành lưới điện,phòng công nghệ thông tin,
đội quản lý điện kế, đội quản lý khách hàng... tại công ty. PP này giúp tác giả có cái
nhìn tổng quát về công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
b) Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu cung cấp tốt nhất cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài của mình, tác giả sử dụng các PP thu thập dữ liệu như PP quan sát, điều tra qua
các phiếu điều tra hay các bảng hỏi (Phụ lục 1).
7
- PP quan sát: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan tới phần hành kế toán
DT, CP và KQKD tác giả sẽ lọc ra được các TT liên quan tới nội dung nghiên cứu.
- PP khác:
+ PP tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về công ty như kỷ yếu, trang website,…
+ PP tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu kế toán như: Luật kế toán, chế độ kế
toán, chuẩn mực kế toán.
+ PP sưu tầm, nghiên cứu các bài viết của các chuyên gia trên sách báo, tạp
chí, các luận văn, luận án, internet,…
c) Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Các thông tin, dữ liệu thu thập được từ phương pháp thu thập dữ liệu sẽ tồn tại
chủ yếu dưới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin thu
được sẽ được tác giả xử lý để xây dựng các luận cứ, phục vụ cho việc chứng minh
hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Đồng thời, các dữ liệu thu thập được sẽ được
tác giả phân loại, sàng lọc, sắp xếp phân tích, tổng hợp qua công cụ hỗ trợ bằng phần
mềm: Microsoft office Word, Microsoft office Excel để đưa ra các đánh giá tổng
hợp, các ý kiến đề xuất về công kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
d) Quy trình nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương. Tác giả đã tiến hành gửi
phiếu điều tra đến các phòng ban của công ty để thu thập thông tin phục vụ cho
công tác nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả thực hiện việc quan sát, ghi, sao chép số liệu
đối với hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính của công ty để phục vụ cho nghiên cứu
của luận văn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
b) Phạm vi nghiên cứu
8
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện nghiên cứu kế toán CP,
DT, KQKD tại công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn khảo sát, nghiên cứu về kế toán CP,
DT, KQKD dưới góc độ kế toán tài chính, trong đó:
+ Về kế toán chi phí: Khảo sát, nghiên cứu về kế toán Chi phí cần thiết nên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Về kế toán doanh thu: Khảo sát, nghiên cứu về kế toán doanh thu BH &
CCDV, kế toán DT bán hàng nội bộ, kế toán DT HĐTC và Thu nhập khác.
+ Về kế toán kết quả kinh doanh: Khảo sát, nghiên cứu về kế toán kết quả kinh
doanh trước thuế.
Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu kế toán thực tế của công ty trong 2 năm 20142015 ; Đề xuất hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a) Ý nghĩa về mặt lý luận
Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm rõ bản chất của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất về mặt kế toán tài chính.
b) Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH MTV Điện lực hải Dương là một sản phẩm khoa học có ý nghĩa cho nhiều
đối tượng.
- Đối với người làm công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Dương: Luận văn giúp người thực hiện công việc kế toán có cái nhìn tổng quan về
công tác kế toán hiện tại của công ty. Từ đó, đưa ra cho riêng mình những phương
pháp kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh một cách chính xác, hiệu quả
và phù hợp nhất với công ty;
- Đối với bản thân: Bổ sung kiến thức thực tế còn thiếu chưa được học tập tại
trường và trong quá trình công tác. Đồng thời đây là điều kiện để tác giả tiếp thu
những kinh nghiệm từ Thầy (Cô), bạn bè, đồng nghiệp;
9
- Đối với các đối tượng khác: Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học
nên sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm tới công tác kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
10
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Có rất nhiều quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận những khoản
được coi là DT của DN dưới dạng sự gia tăng của dòng vốn lưu động, có thể coi DT
là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc
là những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị TS.
Theo CMKT quốc tế số 18 “Doanh thu” thì “DT là dòng tiền đầu vào mà DN
thu được trong quá trình hoạt động (dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu
hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu)”.
Theo CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC)
thì DT được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động SX, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Theo CMKT Việt Nam số 14 “Doanh thu và TN khác” (Ban hành kèm theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban
hành và công bố bốn CMKT Việt Nam (đợt 1)): “DT là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SX, kinh doanh thông
thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN thì DT được hiểu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng
vốn chủ sở hữu của DN ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. DT không
bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba.
11
Đối với DN SX, “DT là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
(Ngô Thế Chi, Ngô Thị Thủy (2007), Kế toán tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội).
Như vậy, qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu
hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của DN sẽ không được coi là DT. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về doanh thu cần quan tâm tới các khái niệm sau:
- DT thuần: là số chênh lệch giữa DT BH và CCDV với các khoản giảm trừ
DT (CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
- CKTM: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản DT, thu nhập phát
sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về DT của DN, DN sẽ xác định đúng KQKD
của từng loại hình SX, từng loại sản phẩm..
Để quản lý tốt các khoản DT, các DN có thể tiến hành PL doanh thu theo các cách sau:
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này DT bán hàng bao gồm hai loại: DT bán hàng nội
bộ và DT bán hàng ra ngoài.
12
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là DT của khối lượng bán hàng trong nội bộ hệ
thống tổ chức của DN như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong tổng
công ty...
Doanh thu bán hàng ra ngoài: Là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa DN đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi DN.
Nếu DN lựa chọn phân loại DT theo tiêu thức này sẽ xác định được chính xác
kết quả HĐKD của DN, cung cấp thông tin chính xác cho công tác lập BCTC hợp
nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành...từ đó ra những quyết định chính xác trong
việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
* Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Theo tiêu thức này DT của DN được chia làm 2 loại:
DT nội địa: Là các khoản thu được từ BH&CCDV vụ trong nước.
DT quốc tế: Là các khoản thu từ BH&CCDV vụ phát sinh tại nước ngoài.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt
động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong
kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và
những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp
được số liệu phục vụ cho việc lập BCTC bộ phận của từng DN.
* Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của DN được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
bán được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm: Là DT của toàn bộ khối lượng sản phẩm, thành
phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ DT của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
13
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản DT từ trợ cấp, trợ giá của
nhà nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các khoản DT cho thuê
bất động sản đầu tư và DT bán, thanh lý bất động sản đầu tư .
Cách phân loại này giúp cho DN xác định DT của từng loại hình hoạt động
của DN. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng DT của từng loại hoạt động, đâu là hoạt
động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợp lý.
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, DT được chia làm 2 loại:
Doanh thu hòa vốn: Là DT mà tại đó mà lợi nhuận của các sản phẩm dịch vụ
bằng không hay DT bằng chi phí.
Doanh thu an toàn: Là mức DT lớn hơn mức doanh hòa vốn hay nói cách
khác là mức DT mà DN có được khi bù đắp được các khoản chi phí [48].
Với cách phân loại này giúp DN xác định được điểm hòa vốn hay điểm an
toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó DN đưa ra lựa chọn chính xác
phương án kinh doanh tối ưu nhất cho DN của mình.
* Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
Theo tiêu thức này, DT được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: Là toàn bộ các khoản DT của khối lượng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ và đã được khách hàng trả tiền ngay
khi phát sinh DT.
Doanh thu bán hàng chịu: Là toàn bộ các khoản DT của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, đã được ghi nhận DT. Tuy nhiên, khách hàng
còn nợ tiền hàng (khách hàng mua chịu).
Doanh thu bán hàng trả góp: Là toàn bộ các khoản DT của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một phần tiền
hàng hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải trả hết tiền hàng
14
trong một khoảng thời gian nhất định, phải mua hàng với giá cao hơn giá trả tiền
ngay = (giá bán trả ngay + lãi) .
Ta thấy, với cách phân loại này sẽ giúp DN xây dựng dự toán về các khoản
công nợ và chi phí trong kỳ của DN. Ngoài ra cách phân loại này giúp cho việc
phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để
xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
* Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng
Theo tiêu chí này DT của DN được chia làm các loại sau:
DT bán buôn: Là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa.. bán cho
các cơ quan, đơn vị khácnhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công SX.
Doanh thu bán lẻ: Là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán
cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
Doanh thu gửi bán đại lý: Là toàn bộ DT của khối lượng hàng hóa gửi bán đại
lý theo hợp đồng đã ký kết.
Với cách phân loại DT theo tiêu chí này sẽ giúp DN xác định được tổng mức
tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển hàng hóa
xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình trạng ứ đọng hoặc
thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình HĐKD của DN.
Ta thấy, trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu, tùy vào đặc điểm
kinh doanh các DN lựa chọn phương thức phân loại doanh thu cho phù hợp với thực
tế của đơn vị. Phân loại DT theo tình hình kinh doanh là một trong những cách PL
được nhiều DNSX lựa chọn. Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương nên sử
dụng PP phân loại này. Khi xác định được DT của từng loại hình hoạt động, DN sẽ
xác định được đâu là hoạt động mũi nhọn, trên cơ sở đó DN sẽ đưa ra phương án
kinh doanh tối ưu nhất.
1.1.2. Khái niệm, phân loại chi phí trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
SXKD của DN. CP được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau.
15
Theo từ điển Tiếng Việt, CP là các hao phí về nguồn lực để DN đạt được một
hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, CP là số tiền phải trả để thực hiện
các hoạt động kinh tế như SX, giao dịch,... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch
vụ cần thiết cho quá trình SXKD.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD được tính trong một thời kỳ nhất định.
Theo IASC “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ
kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị TS hay làm phát sinh các khoản nợ,
kết quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn
cho các bên chủ sở hữu”.
Theo CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC)
định nghĩa về CP như sau: “CP là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ TS hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN “CP là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc
chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Từ các khái niệm về CP, tác giả nhận thấy CP trong DN SX có các đặc điểm:
- CP là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới các
hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn
chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong
tương lai.
- CP khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của DN nhưng không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
16
1.1.2.2. Phân loại chi phí
Trong quá trình SX của DN, phát sinh rất nhiều loại CP. Việc phân loại CP
một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và hạch
toán CP của DN. Với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán, CP kinh doanh thường được PL theo các cách
chủ yếu như: PL theo nội dung (tính chất) kinh tế của CP; PL theo cách thức kết
chuyển chi phí,...
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Đây là một cách PL khác của CP để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý CP theo
nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa
điểm phát sinh của CP, CP được PL theo yếu tố.
Theo cách PL này, về thực chất, chi phí SXKD chỉ có 3 yếu tố CP cơ bản là:
CP về lao động sống, CP về đối tượng lao động và CP về tư liệu lao động. Tuy
nhiên, để cung cấp thông tin về CP một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích ĐM vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán CP, các
yếu tố CP trên cần được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi
tiết hoá phục vụ yêu cầu quản lý, toàn bộ CP thường được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào SXKD
Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD của DN;
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí cho các dịch vụ mua
ngoài dùng vào SXKD;
Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ CP khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ;
Chi phí nhân công: Phản ánh các khoản CP về tiền lương, các khoản BHXH,
BHYT phải trả cho người lao động.
Theo cách PL này thì chi phí SXKD phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì
được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để SX ra sản
17
phẩm nào. Và cách PL này cũng cho ta biết các loại CP nào được dùng vào hoạt
động SXKD của DN với tỷ trọng của từng loại CP đó là bao nhiêu.
Cách PL này là cơ sở để DN xây dựng các định mức CP cần thiết, lập dự toán
CP, lập báo cáo CP theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế
hoạch khấu hao TSCĐ..., là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện CP SXKD.
* Phân loại theo khoản mục chi phí có trong giá thành sản phẩm tiêu thụ
(giá thành đầy đủ)
Theo cách PL này, toàn bộ các khoản CP liên quan đến việc SX và tiêu thụ sản
phẩm của DN được chia làm 5 loại như sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí về NL, vật liệu
trực tiếp tham gia vào việc SX, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương, tiền công, trợ cấp, phụ cấp
và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) mà DN phải trả cho người
lao động trực tiếp tham gia quy trình SX sản phẩm.
Chi phí SXC: Là toàn bộ những CP phát sinh tại phân xưởng SX trừ chi phí
NVLTT, CPNCTT. Hay nói cách khác đây là những CP mà mục đích của nó là
nhằm tổ chức, quản lý, phục vụ SX ở các phân xưởng, tổ đội SX [34].
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm CP tiền lương, các khoản phải trả,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, tổ đội SX.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm CP vật liệu dùng chung cho phân xưởng SX với
mục đích là phục vụ và quản lý SX
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm những CP về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ SX và quản lý SX
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ CP khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xưởng SX quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các CP dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản của phân xưởng và đội SX
18
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý SX ở phân xưởng SX.
Chi phí bán hàng: Là CP phát sinh trong quá trình bán hàng đó là CP lưu
thông và CP tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ. Loại CP này bao gồm: CP quảng cáo, CP giao hàng, giao dịch, hoa hồng
bán hàng, CP nhân viên bán hàng và CP khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá .
Chi phí QLDN: Là các khoản CP liên quan đến việc phục vụ và quản lý SXKD
có tính chất chung toàn DN. Bao gồm: CP nhân viên quản lý, CP đồ dùng văn
phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho cho toàn DN, các loại thuế phí có tính chất CP,
CP khánh tiết, CP hội nghị...
Cách PL này giúp cho nhà quản lý biết được KQKD lãi hoặc lỗ của từng mặt
hàng, từng loại dịch vụ mà DN kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định
khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí BH và CP quản lý cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách PL này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
Theo cách PL này, toàn bộ chi phí SXKD được chia thành CP sản phẩm và CP
thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những CP gắn liền với các sản phẩm được SX ra hoặc
được mua, bao gồm CPNCTT, CPNVLTT, CPSXC .
Chi phí thời kỳ: Là những CP phục vụ cho SXKD, không tạo nên giá trị hàng
tồn kho (sản phẩm, hàng hoá) mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Nó bao gồm có chi phí BH và chi phí QLDN, CP phát sinh ở kỳ
nào thì được hạch toán ngay vào CP kinh doanh của kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận trong kỳ.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng
như KQKD được chính xác.