Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ anh nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 113 trang )

1

1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có
sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

HOÀNG LỆ NGA


2

2
2
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô,

em đã hoàn thành luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên”. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu
tiên, cho em được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên của khoa Sau
Đại học – Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong suốt
khóa học vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Giang Thị Xuyến - người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn..
Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn các cô chú, các anh chị tại phòng kế


toán các doanh nghiệp nhựa đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và đánh
giá các dữ liệu thực tế về kế toán chi phí, giá thành để từ đó em có thêm kinh
nghiệm và có cơ sở để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc
chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.

Từ viết tắt
HTK
TNHH

Tên đầy đủ
Hàng tồn kho
Trách nhiệm hữu hạn


3

3
3
3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

TM
SX
DV
CCDC
GTGT
KKTX
KKĐK
KPCĐ
NVL
NVLTT
NCTT
PX

SP
SPDD
SX
TK
TSCĐ
VAS

Thương mại
Sản xuất
Dịch vụ
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất
Tài khoản
Tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


4

4

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1

Sơ đồ
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX TM và dịch vụ Anh

Sơ đồ 2
Sơ đồ 3

Nguyên .
Bộ máy kế toán công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công

Sơ đồ 4

ty Sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
Trình tự ghi sổ chi tiết hàng tồn kho


5

MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài

1.1.

Về lý luận
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình

sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không
những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.2.

Về thực tiễn
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề
thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố
quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn
kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan
trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay
vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán
kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác,
kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn
đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở lên
cần thiết. Với mục tiêu đó , chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn
thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và
nhiều văn bản , quyết định , thông tư được ban hành quy định , hướng dẫn việc hạch
toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Công ty TNHH SX thương mại và dịch vụ Anh Nguyên là một đơn vị có
khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị . Là một doanh



6

nghiệp bán lẻ hàng nội thất với hệ thống trên 4.000 mặt hàng , hệ thống gồm 11 siêu
thị phân phối trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh . Chính vì vậy , công tác quản lý
và kế toán hàng tồn kho rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho , tác giả đã
chọn đề tài : “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên “ .
2. Tổng quan Nghiên cứu:
Luận văn thạc sỹ: “Kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim Tín”,
tác giả Lê Thị Hồng Ngân, đại học Thương mại, 2013.
Về lý thuyết, luận văn tổng hợp và hệ thống lý luận chung Kế toán Hàng tồn
kho theo quy định văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành.
Về thực tiễn: đi sâu phân tích thực trạng kế toán Hàng tồn kho tại Công ty
Cổ phần Kim Tín. Dựa trên quy định của văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được ưu điểm và tồn tại, những mặt chưa
tốt trong công tác hạch toán Hàng tồn kho tại Doanh nghiệp theo quan điểm Kế toán
tài chính và Kế toán quản trị.
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
nhằm tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Vận tải Đại
Cát Lộc”, tác giả Bùi Thị Lan Anh, Đại học Dân lập Hải Phòng, 2012
Tác giả đã hệ thống hóa , phân tích và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ
chức kế toán Hàng tồn kho ở góc độ thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin
kế toán về hoạt động kinh doanh vận tải Vật liệu Xây dựng. Luận văn tiếp cận phần
hành Hạch toán Hàng tồn kho ở góc độ Kế toán tài chính. Tác giả cũng đưa ra giải
pháp như lập sổ danh điểm hàng tồn kho, sử dụng tài khoản cấp 2 , hoàn thiện trích
lập dự phòng, Hoàn thiện công tác kiểm kê, Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng
từ.
Bài báo Kế toán Hàng tồn kho “Phương pháp Kiểm kê định kỳ và và Kê

khai thường xuyên “ Thạc sỹ Đỗ Minh Thoa, Tạp chí kế toán, 2011.


7

Bài báo tập trung nghiên cứu sự khác biệt nội dung, bản chất kế toán hạch
toán giữa phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
- Đưa ra tình huống phân tích báo cáo và cách hạch toán phương pháp Kiểm
kê định kỳ
- Phân tích để thấy được doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán nào
trong thực tế để đảm bảo được yêu cầu Hàng tồn kho một cách chặt chẽ hơn.
Trong luận văn thạc sỹ: “ Kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng hà “,Tác giả Nguyễn Thị
Nhinh , Đại học Thương Mại , 2011 . Luận văn đã đưa ra được nhiều lý luận về
quản trị kế toán hàng tồn kho , đề câp đên các phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu , đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản lý tại các doanh nghiệp của
công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà ; tập trung phản ảnh những vấn đề về thực
trạng tổ chức bộ máy kế toán , thực trạng về kế toán quản trị hàng tổn kho trên
những nội dung cơ bản.
Luận án tiến sỹ : “ Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam “ Tác giả Lê Thị
Thanh Hải , Đại học thương mại, 2006

- Luận án đã nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kế toán Việt
Nam qua các thời kì , và thực trạng kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp

-

sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước Việt Nam .
Đưa ra được các nhận xét , đánh giá được ưu nhược điểm của chế độ kế toán và việc


-

vận dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp .
Nghiên cứu được thực trạng kế toán hàng tồn kho , đối chiếu so sánh với chuẩn mực
kế toán quốc tế để thấy được những điểm phù hợp và chưa phù hợp cuả chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành , trên cơ sở đó đã đề xuất được những giải pháp hoàn thiện
mang tính khoa học và khả thi trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn :


8

Hệ thống lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp , phân
tích thực trạng Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và
Dịch vụ Anh Nguyên , đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tồn kho
trong công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận chung về kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp . Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho tại công
ty TNHH SX- TM- DV Anh Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
- Về mặt khoa học , đề tài sẽ nghiên cứu , hệ thống hóa và làm rõ lý luận về
kế toán hàng tồn kho
- Về thưc tiễn , luận văn đi sâu phân tích thực trạng về kế toán hàng tồn kho
tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên. Qua đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế
toán.
6. Phương pháp nghiên cứu :

- Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa
học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định, công văn
quy định chế độ tài chính hiện hành.
- Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin
- Sử dụng các phương pháp kinh tế tổng hợp , thống kê , phương pháp phân
tích , so sánh …
-Khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên .
7. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu , kết luận và phụ lục, dạnh mục bảng biểu, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1 : Những lý luận chung về công tác kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.


9

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản
xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH
sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.


10

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ.
1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI :

1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại :
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích
lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia
đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo
quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc
mua bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu
chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và
dự trữ hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại
có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.


11

- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống

nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng
xuất nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng
khác nhau giữa các loại hàng.

1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản lưu động khá phức tạp và quan trọng trong
doanh nghiệp gồm nhiều loại, đa dạng với vai trò và công dụng khác nhau tuy vậy
có thể khái quát những đặc điểm chính sau:
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Hàng
tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, có hình thái vật
chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo lường bằng đơn vị vật lý trước khi đánh
giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho thường được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, có
điều kiện cất trữ khác nhau, lại do nhiều đối tượng quản lý với trình độ khác nhau
nên dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng nó
gặp nhiều khó khăn, mất thời gian chi phí, đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị
gian lận.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng tồn kho thường biến động tăng
giảm liên tục với các nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên đòi hỏi các đơn vị phải
phân loại hàng tồn kho khoa học theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, thống
nhất về tên gọi, ký mã hiệu, quy cách đơn vị tính thì mới tổ chức tốt việc quản lý.
- Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi loại
hàng tồn khodoanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên các
đơn vị phải đảm bảo tính thống nhất trong việc tính giá hàng tồn kho giữa các kỳ.


12


- Hàng tồn kho thường khá đa dạng và có thể bị ảnh hưởng lớn bởi hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thời,
lỗi mốt do đó cần phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại, xu hướng biến động
của nó trên bình diện ngành để có thể xác định được chính xác hao mòn nhằm hạn
chế rủi ro thiệt hại, thất thoát tài sản quan trọng này.
- Việc xác định tính giá hàng tồn kho có ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh
hưởng tới lãi chưa phân phối của doanh nghiệp .
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng
tồn kho rất khó phân loại và định giá
1.1.2.2 .Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại
Từ các đặc điểm nêu trên của hàng tồn kho mà đặt ra những yêu cầu quản lý
phù hợp với những đặc điểm đó nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý và kinh doanh :
Chỉ tiêu hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý kinh tế ( Cả về
vĩ mô và vi mô ), thông qua chỉ tiêu này mà cung cấp thông tin cho phân tích hoạt
động kinh tế , từ đó giúp đánh giá được thực trạng quá trình kinh doanh của các chi
nhánh và cửa hàng phân phối , tình hình thực hiện kế hoạch , đề ra được định hướng
kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên hàng tồn kho tại chi nhánh và cửa hàng phân phối
luôn vận động không ngừng , rất phức tạp cả về không gian , thời gian và tính chất ,
hình thái giá trị ,… do vậy để đảm bảo quản lý tốt hàng tồn kho đòi hỏi cần phải
đáp ứng được những yêu cầu sau :

-

Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua , từng kho bảo quản ,
từng nơi sử dụng , từng người phụ trách vật chất ( thủ kho , cán bộ vật tư , nhân

-

viên bán hàng ,.... )

Trong khâu thu mua , một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị
trường , khả năng cung ứng của nhà cung cấp , các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng , tính ổn định của nguồn hàng ,... mặt khác , phải
quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng , quy cách phẩm chất , chủng loại giá


13

mua , chi phí mua và tiến độ thu mua , cung ứng phù hợp với kế hoạch bán hàng

-

của Doanh nghiệp .
Quản lý chặt chẽ về mặt số lượng , chất lượng , chủng loại hàng hóa tồn kho đề
đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh nhưng không làm tồn đọng vốn. Để làm
được điều này đòi hỏi việc quản lý hàng hóa phải có kế hoạch phù hợp , mức tồn
kho phù hợp , kế hoạch cung ứng phù hợp ,… Và trên cơ sở đó phân tích , đánh giá
đầy đủ , khoa học các yếu tố ảnh hưởng tới hàng tồn kho như các phân tích về cung
cầu thị trường , thị hiếu của khách hàng , nhu cầu của khách hàng , về các nhà cung
cấp , thời gian cung cấp ,… Yêu cầu chung là làm giảm tối đa thời gian tồn kho ,

-

tăng vòng quay tồn kho , từ đó tăng hiệu quả vốn dự trữ cũng như hàng tồn kho.
Đối với từng mặt hàng , từng lô hàng tồn kho đầu kì , nhập trong kì , xuất
trong kì và hàng tồn kho cuối kì phải được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và giá
trị .

-


Quản lý tồn kho phải đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị hiện vật ,

-

giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp , giữa số ghi sổ với số thực tế tồn kho.
Để đảm bảo quản lý tốt hàng hóa thì hàng hóa nhập vào phải có nguồn gốc hợp

1.2.

pháp , được niêm yết giá cả và được cập nhật thường xuyên.
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
1.2.1.Kế toán hàng tồn kho theo quy định chuẩn mực kế toán
Mục đích của chuẩn mực kế toán là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương phác kế toán hàng tồn kho . Trong khuôn khổ luận văn ,tác giả xin trình
bày các nguyên tắc và phương pháp kế toán có ảnh hưởng lớn nhất đến kế toán
hàng tồn kho được quy định trong các Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01,02

a. Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc giá gốc ( giá phí ) :
VAS 01 – Đoạn 05 quy định nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận
theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể”


14

Theo nguyên tắc này, đòi hỏi việc đo lường tính toán về vốn, doanh thu và
chi phí phải đặt trên cơ sở giá gốc. Giá gốc của tài sản là toàn bộ chi phí cần thiết và

hợp lý phải bỏ ra để có được tài sản đó và sẵn sàng đưa nó vào sử dụng.
Theo VAS 01 giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm có những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài
chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hành tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nguyên tắc thận trọng:
VAS 01 – Đoạn 08 quy định nguyên tắc thận trọng; “Thận trọng là việc xem
xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện


15


không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng
không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh
thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.”
Để đảm bảo nguyên tắc này VAS 02 yêu cầu kế toán xác định dự phòng giảm
giá tồn kho. Nguyên tắc chung: Nếu giá có thể bán được của hàng tồn kho thấp hơn
giá phí nhập kho thì dự phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm
giá trị ghi sổ kế toán xuống thành giá có thể bán được thuần. Ví dụ: Hàng tồn kho bị
hư hỏng hoặc lỗi thời; Giá bán bị giảm hoặc những chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm hoặc những chi phí cần thiết để bán hàng tăng lên. Dự phòng giảm giá
hàng hoặc dịch vụ tồn kho phải được tính cho từng mặt hàng hoặc dịch vụ tồn kho.
Tuy nhiên các hàng gần tương tự như nhau hoặc có liên quan mật thiết với nhau, có
thể được nhập lại với nhau để tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Với các nguyên
vật liệu và vật dụng không được giảm giá nếu thành phẩm được sản xuất ra từ các
nguyên vật liệu và vật dụng này được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá phí của nó.
Trong trường hợp sự giảm sút giá mua trên thị trường của các nguyên vật liệu và vật
dụng làm cho giá phí thành phẩm cao hơn giá có thể bán được thuần, thì: giá trị ghi
sổ của các nguyên vật liệu và vật dụng này phải được giảm xuống bằng giá có thể
bán được thuần của nó. Việc xác định giá có thể bán được thuần phải thực hiện vào
mỗi kỳ kế toán. Khi mà những sự kiện dẫn đến việc phải đánh giá tồn kho thấp hơn
giá gốc của nó không tồn tại nữa, trong trường hợp này dự phòng giảm giá tồn kho
phải được hoàn nhập để mà giá trị tồn kho thể hiện trên báo cáo tài chính vẫn là giá
thấp nhất giữa giá gốc và giá có thể bán được thuần của nó.
Nguyên tắc nhất quán:
VAS 01 – Đoạn 07 quy định nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và
phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một
kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã



16

chọn thì phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh BCTC”.
Phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến các báo cáo tài
chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một lần.
Mục đích của các công ty là làm sao lựa chọn được phương pháp nào có thể lập
được báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc
báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty
qua các năm.
Việc áp dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay
đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm
nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải
được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc phù hợp:
VAS 01 – Đoạn 06 quy định nguyên tắc phù hợp “Việc ghi nhận doanh thu
và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.”
Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá
phí xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi
nhận. Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài
chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh
nghiệp. Điều này có thể gây ra rủi ro thông tin cho những người sử dụng thông tin
tài chính của doanh nghiệp.

Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán hàng tồn kho phải tính toán chính xác, phù
hợp giá trị hàng xuất (giá vốn) trong việc tạo ra doanh thu trong kỳ cũng như giá trị


17

hàng lưu kho được trình bày trên bảng cân đối kế toán.
b. Xác định giá gốc hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng Tồn kho , các phương
pháp tính giá hàng tồn kho như sau :
* Với DN kinh doanh thương mại:
Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, HTK được phản ánh theo giá thực tế
nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá trị thực
tế của hàng

Giá mua
=

mua vào

ghi trên
hóa đơn

Chi phí
+ thu mua

Các khoản
+ thuế không hoàn lại


Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá
mua hàng được
hưởng(nếu có)

Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
bán theo hợp đồng hay hóa đơn, nó tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua của
hàng hóa là chưa có thuế GTGT đầu vào.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những
hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí thu mua: như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho
bãi, chi phí bảo hiểm cho hàng mua, hao hụt trong định mức khi mua...
+ Các khoản thuế không hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà người bán giảm cho người mua khi
mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người bán giảm cho người mua do hàng


18

kém phẩm chất, sai quy cách.
* Với DN sản xuất:
Ở các DN này HTK gồm nguyên vật liệu, giá trị sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng gửi bán. Giá thực tế từng loại HTK được xác định như sau:

- Nguyên vật liệu mua chuẩn bị cho sản xuất: Giá thực tế được xác định
giống hàng hoá mua vào.
- Với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế là giá thành phẩm sản xuất thực tế
tức bao gồm ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
c. Xác định giá trị hàng tồn kho:
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các
đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế
hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của
hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính
giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau
đây:
*Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp .
* Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh ngiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:


19

Giá trị thực tế NL, VL &

CCDC, hàng hóa tồn kho +

Đơn giá bình quân
gia quyền cả kỳ dự
trữ

=

đầu kỳ
Số lượng NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho +

Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Số lượng NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập

đầu kỳ

kho trong kỳ

* Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Phương pháp này có ưu điểm là
khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức
tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp
dụng ở các DN có ít chủng loại HTK , có lưu lượng nhập xuất ít.
Giá trị thực tế NVL,


Giá trị thực tế NL, VL và

CCDC, hàng hóa tồn kho + CCDC, hàng hóa nhập kho từng
Đơn giá bình quân

trước khi nhập
lần
Số lượng NL, VL và CCDC,
sau mỗi lần nhập = Số lượng NVL của CCDC,
hàng hóa tồn kho trước khi + hàng hóa nhập kho của từng lần
nhập

nhập

* Phương pháp nhập trước xuất trước (First In First Out - FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.
Ưu điểm của phương pháp này là: kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho cho tứng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho


20

sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhưng phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện
tại được tạo ra bởi giá trị hàng nhập vào từ cách đó rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập, xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước (Last In Fist Out – LIFO):
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Như vậy với phương pháp này chi phí của
lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện
phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường
của hàng thay thế.
Tóm lại:
Sự khác nhau trong việc xác định giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ theo các phương pháp tính giá khác nhau liên quan tới việc thay đổi giá phí
mua vào của các mặt hàng. Việc sử dụng giá cũ cho xác định trị giá hàng tồn cuối
kỳ trong phương pháp LIFO hoặc xác định giá vốn hàng bán theo giá cũ hơn trong
phương pháp FIFO sẽ chịu ít ảnh hưởng nếu giá cả ổn định. Khi chỉ số giá cả tăng
lên hoặc giảm xuống sẽ ảnh hưởng tới việc sử dụng đơn giá cũ hoặc mới do thay
đổi giá dẫn đến sự khác biệt lớn về giá vốn hàng bán và bị giá tồn cuối kỳ giữa hai
phương pháp LIFO và FIFO. Sự khác biệt về giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn
cuối kỳ cũng liên quan tới tỷ lệ vòng quay của hàng tồn kho. Nhìn chung xu hướng
giá cả và các mục đích nhấn mạnh chú trọng tới là điều quan trọng trong việc lựa
chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho, các nhân tố khác cần xem xét tính những


21


rủi ro của sự giảm thiểu hàng tồn kho cuối kỳ trong phương pháp LIFO; dòng tiền
và sự duy trì nguồn tài trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương
pháp tính giá xuất.
Trong một thị trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn một
phương pháp tính giá hàng tồn kho nào không quan trọng lắm vì tất cả các phương
pháp tính giá đều cho cùng một kết quả khi giá không đổi từ kỳ này sang kỳ khác.
Nhưng trong một thị trường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường thì mỗi
phương pháp có thể cho một kết quả khác. Các phương pháp trên đều được thừa
nhận, song mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng
nhất định trên báo cáo tài chính, vì vậy việc lựa chọn phương pháp nào phải được
công khai trên các báo cáo và phải sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, không
thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán.Trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc chung của kế toán và tuỳ theo điều kiện cụ thể về số lượng hàng
hoá, số lần nhập xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều kiện kho bãi mà doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho hợp lý và hiệu quả.
1.2.2. Kế toán hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
* Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin
quan trọng để tiến hành công tác kế toán, Chứng từ kế toán có một số tác dụng nổi
bật như:
+ Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Căn cứ để ghi sổ kế toán
+ Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
+ Quản lý giám sát quá trình kinh tế.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và yêu cầu quản lý hàng tồn kho để tổ chức chứng từ cho khoa học, hợp
lý, thuận tiện cho việc quản lý của doanh nghiệp.



22

- Chứng từ kế toán hàng tồn kho được sử dụng bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
* Vận dụng tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phán ánh thường xuyên
liên tục và có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế toán do đó việc xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán hàng tồn kho phải phù hợp với đặc thù hàng tồn kho mà
doanh nghiệp quản lý
Căn cứ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng và
hệ thống tài khoản kế toán ban hành. Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
- TK 155 “ Thành phẩm”
- TK 156 “ Hàng hóa”
- TK 157 “ Hàng gửi đi bán”
- TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu

doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Kế toán có thể sử dụng kết hợp các tài khoản chi tiết để phản ánh cụ thể
hơn những yếu tố cấu thành nên giá gốc của hàng tồn kho, đảm bảo cho việc quản


23

lý hàng tồn kho được chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số
liệu trên các tài khoản để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ví dụ:
+ Đối với TK 156 “Hàng hóa” thì kế toán có thể chi tiết thành TK 156.1 để
theo dõi giá mua của hàng hóa, TK 156.2 theo dõi chi phí thu mua hàng hóa…
Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp
cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết hàng
tồn kho. Kịp thời phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên
nhân và xử lý.
Nguyên tắc phản ánh lên các tài khoản hàng tồn kho theo nguyên tắc giá phí.
Trong quá trình kế toán hàng tồn kho các nguyên tắc, phương pháp phải được thực
hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục báo
cáo tài chính cùng ảnh hưởng của chúng đến kết quả.
Các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản do Nhà nước ban hành kết
hợp với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng mở các tài khoản chi tiết
(TK cấp 1, TK cấp 2, TK cấp 3...) để phản ánh hàng tồn kho sao cho đáp ứng được
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể mở các nhóm mã của các yêu cầu quản lý cấp trên (nếu có)
và các nhóm mã của các yêu cầu quản lý cấp dưới (nếu có) căn cứ vào các phương
pháp mã hoá khác nhau có thể áp dụng.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo một trong hai

phương pháp sau:
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục và có
hệ thống trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Chính vì vậy, tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể biết được thông tin


24

về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường
xuyên giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho một cách chặt chẽ, phát hiện ngay
những hao hụt, mất mát và có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời nó cũng giúp
nhà quản lý có thể lập kế hoạch thu mua các loại vật tư, hàng hóa trong tương lai.
+ Các tài khoản phản ánh giá gốc của hàng tồn kho: TK 152 “Nguyên vật
liệu”, TK 153 “ Công cụ dụng cụ”,TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán”…
+ Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho
người bán, TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá
trình thu mua hàng tồn kho, TK 632 phản ánh giá vốn của số hàng tồn kho đã xuất
bán, các tài khoản tiền…
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được
phản ảnh theo phụ lục 1.1
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của vật tư, sản phẩm, hàng hóa trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế
và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác
của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được việc ghi chép và nó chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư có giá trị

thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ sử dụng TK 611 “Mua hàng” . Đối với phương pháp này khi mua hàng hóa,
chi phí phát sinh khi mua hàng kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 611, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng trả lại phản ánh vào bên Có TK 611.
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được
phản ảnh theo phụ lục 1.2
1.2.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho


25

Để đảm bảo yêu cầu quản lý, hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp phải được
ghi chép kế toán chi tiết theo từng cấp quản lý, từng người phụ trách vật chất và
từng lô hàng nhóm hàng, loại mặt hàng... Theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Việc hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương
pháp kế toán chi tiết hàng hóa cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý hàng
tồn kho.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, có 3 phương pháp kế toán chi
tiết hàng tồn kho.
* Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất - Thủ kho dùng “Thẻ kho” để
ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra cột
tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo
từng thứ vật tư, hàng hóa cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá

trị.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra,
hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ)
kế toán chi tiết vật tư hàng hóa, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê - nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu :
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư. Vật tư, hàng hóa nhập - xuất diễn ra không thường xuyên (điều kiện doanh


×