LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.
Học viên
Lê Thị Hồng Ngân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ
phần Kim Tín, các thầy cô giáo trong Khoa và nhà trường cùng toàn thể các bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo –
PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cô đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới cô Nguyễn Thu Hiền –
kế toán trưởng của Công ty Cổ phần Kim Tín cùng các anh chị nhân viên phòng kế
toán cũng như trong toàn công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình trong
quá trình tôi thực tập, khảo sát tại công ty. Cô và các anh chị đã tạo cho tôi một môi
trường làm việc thoải mái, năng động; tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và tìm
hiểu rất nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cô trong Khoa và nhà trường
cũng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, người thân và bạn
bè của tôi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình thực tập.
Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM LƯỢC
Với đề tài “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Kim Tín”, tác giả sẽ
trình bày các vấn đề sau:
Về mặt lý thuyết, đề tài sẽ tổng hợp và hệ thống các lý luận chung về kế toán
hàng tồn kho theo quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng về kế toán hàng tồn kho
tại Công ty Cổ phần Kim Tín. Dựa trên quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được những ưu điểm cũng như
những mặt còn tồn tại, chưa tốt trong công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho tại DN
theo quan điểm của kế toán tài chính và theo quan điểm của kế toán quản trị. Trên cơ
sở đó đưa ra các quan điểm hoàn thiện cũng như các đề xuất kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho tại DN.
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
v
BTCT Báo cáo tài chính
CĐKT Chế độ kế toán
CMKT Chuẩn mực kế toán
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KTTC Kế toàn tài chính
TK Tài khoản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục 1 : Bảng tổng hợp các câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2 : Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn
Phụ lục 3 : Bảng tổng hợp các câu hỏi điều tra
Phụ lục 4 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra
Phụ lục 2.4 : Hóa đơn GTGT mua hàng
Phụ lục 2.5 : Phiếu nhập kho
Phụ lục 2.6 : Hóa đơn GTGT bán hàng
Phụ lục 2.7 : Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.8 : Màn hình nhập mua hàng nội địa
Phụ lục 2.9 : Màn hình sổ Nhật ký chung
Phụ lục 2.10 : Màn hình sổ cái TK 156
Phụ lục 2.11 : Màn hình sổ cái TK 133
Phụ lục 2.12 : Màn hình sổ chi tiết TK 156
Phụ lục 2.13 : Sổ tổng hợp hàng Nhập – Xuất – Tồn
Phụ lục 2.14 : Màn hình phiếu chi
Phụ lục 2.15 : Màn hình sổ quỹ TK 111
Phụ lục 2.16 : Màn hình TK 142
Phụ lục 2.17 : Màn hình sổ quỹ TK 112
Phụ lục 2.18 : Màn hình xuất bán hàng
Phụ lục 2.19 : Màn hình sổ cái TK 333
Phụ lục 2.20 : Màn hình sổ cái TK 632
Phụ lục 2.21 : Màn hình sổ chi tiết TK 333
Phụ lục 2.22 : Màn hình sổ chi tiết TK 133
Phụ lục 2.23 : Màn hình Thẻ kho
Phụ lục 2.24 : Sổ chi tiết công nợ phải thu
Phụ lục 2.25 : Sổ chi tiết công nợ phải trả
Phụ lục 2.26 : Mã hàng
Phụ lục 3.1 : Sổ nhật ký mua hàng theo hướng hoàn thiện
Phụ lục 3.2 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo hướng hoàn thiện
Phụ lục 3.3 : Đề nghị xuất hàng theo hướng hoàn thiện
Phụ lục 3.4 : Phiếu giao nhận chứng từ theo hướng hoàn thiện
Phụ lục 3.5 : Báo cáo hàng tồn kho nhóm hàng theo hướng hoàn thiện
Phụ lục 3.6 : Báo cáo chi tiết tồn kho theo hướng hoàn thiện.
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1 : Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 1.2 : Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phụ lục 1.3 : Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ số dư
Phụ lục 1.4 : Kế toán các trường hợp tăng HTK
Phụ lục 1.5 : Kế toán các trường hợp giảm HTK
Phụ lục 1.6 : Kế toán kiểm kê HTK cuối kỳ
Phụ lục 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Kim Tín
Phụ lục 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Kim Tín
Phụ lục 2.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty CP Kim Tín
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có
vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Hàng
tồn kho thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dịch vụ
dở dang, thành phẩm, hàng hóa…. Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ
cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và nó chính là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
đó diễn ra một cách bình thường, liên tục. Vì vậy, thông tin về hàng tồn kho và tình
hình nhập xuất vật tư hàng hóa là thông tin quan trọng mà người quản lý cần phải
quan tâm. Những thông tin này không những giúp cho doanh nghiệp trong thực hiện
và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp các doanh nghiệp
có một lượng vật tư, hàng hóa để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và không làm gián đọan quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bộ phận kế toán trong doanh nghiệp cần phải
nắm rõ, nghiên cứu và thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho.
Nhà nước đã ban hành Luật kế toán 2003, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống
26 chuẩn mực kế toán, Chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và các thông tư hướng dẫn để tạo
hành lang pháp lý cho công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng.
Việc áp dụng hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán sẽ góp phần làm tăng
cường tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh doanh
phù hợp với khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng Chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán về Hàng tồn kho vào thực tế các doanh nghiệp vẫn còn một
số hạn chế. Điều này được thể hiện: Trong VAS 02 không đề cập tới hàng hóa lá
bất động sản, điều này chưa thực sự phù hợp với các chuẩn mực kế toán liên quan .
Cụ thể: đoạn 07 của VAS 05 có đề cập đến bất động sản không phải là bất động sản
đầu tư, đó là “Bất động sản mua để bán trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
1
thông thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai (Kế toán theo chuẩn mực kế
toán số 02 “Hàng tồn kho”). Trong VAS 02 và thông tư hướng dẫn đều không nói
đến vấn đề một doanh nghiệp có thể được áp dụng nhiều phương pháp tính giá xuất
kho của hàng tồn kho hay không. Nếu một doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho
với các đặc điểm vận động khác nhau thì được hay không được vận dụng nhiều
phương pháp tính giá xuất kho phù hợp với đặc thù của từng loại hàng tồn kho đó.
Hay trong VAS 02 quy định 4 phương pháp xác định trị giá xuất kho của hàng tồn
kho trong đó có phương pháp Nhập sau – xuất trước. Tuy nhiên trong chuẩn mực kế
toán thế giới đã không còn cho phép áp dụng. Trong thực tiễn, khi áp dụng phương
pháp này sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực như: trong dài hạn, khi giá cả tăng lên,
giá trị hàng tồn kho bị phản ánh thấp hơn giá trị của nó. Vì vậy giá trị của chỉ tiêu
hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán không phản ánh sát với giá thị trường thời
điểm báo cáo dẫn đến giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp bị ghi nhận thấp
hơn so với giá trị thực tế của nó. Mặt khác, phương pháp này có thể bóp méo lợi
nhuận trong kỳ, tạo nên sự hiểu lầm về khả năng sinh lời của doanh nghiệp Do đó,
rõ ràng trên góc độ lý luận thì kế toán Hàng tồn kho đang cần được nghiên cứu và
hoàn thiện hơn nữa.
Qua quá trình tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Kim Tín, tác giả nhận thấy một
trong những vấn đề cấp thiết được doanh nghiệp đặt ra và đang rất được quan tâm là
làm thế nào để có thể quản lý hiệu quả Hàng tồn kho của doanh nghiệp. Công ty Cổ
phần Kim Tín là một doanh nghiệp có quy mô rộng, phân phối rất đa dạng, cho nên
vấn đề tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng vẫn
chưa được hoàn thiện. Lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp nhiều với chủng loại
đa dạng và hình thành từ nhiểu nguồn khác nhau do đó việc sử dụng các chứng từ
quản lý sao cho phù hợp, tính giá hàng tồn kho sao cho chính xác cũng như phản
ánh sự vận động biến đổi của hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán và báo cáo kế
toán vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, để nghiên cứu và giải quyết những vấn đề
về kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp này, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Kế toán
hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Kim Tín” làm đề tài luận văn Thạc Sỹ.
2
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho
Trong quá trình nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp, để
đảm bảo tính phù hợp và toàn diện, tôi đã tìm đọc một số công trình khoa học
nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho của một số tác giả trong nước. Thông qua các
công trình nghiên cứu này tôi sẽ rút ra được những điểm cần học tập và những điểm
sẽ tiếp tục giải quyết trong công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong luận án Tiến Sĩ:“Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Lê
Thị Thanh Hải (ĐHTM, 2006) đã làm rõ những cơ sở lý luận, đưa ra kết luận
nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế toán HTK tại các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam nói riêng.
Cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận về kế toán HTK trong các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói riêng. Trong đó:
+ Trình bày và làm rõ được khái niệm về HTK , qua đó thấy được đặc điểm,
phạm vi HTK trong doanh nghiệp.
+ Hệ thống hóa các quan điểm phân loại HTK trong DN làm tiền đề lý luận
cho việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Việt Nam
+ Hệ thống hóa, phân tích phương pháp kế toán HTK theo chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán của một số quốc gia trên thế giới để có cơ sở khoa
học cho việc hoàn thiện kế toán HTK ở Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán HTK theo chế độ kế toán Việt Nam
qua các thời kỳ và khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam; đồng thời tham khảo kế toán HTK của một số
nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới làm tiền đề thực tiễn cho việc
hoàn thiện kế toán HTK ở Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế toán HTK tại
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam trên hai
góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các ý kiến đề xuất đều mang tính
3
khoa học và đòi hỏi thực tiễn và mang tính lý luận cao nên có thể áp dụng vào thực
tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
hình thức sở hữu với các quy mô khác nhau. Đồng thời luận án cũng đã đưa ra được
các điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp ở cả hai phía là Nhà nước và
doanh nghiệp.
Trong luận văn Thạc sỹ :“Hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho ở các công ty
kinh doanh thiết bị truyền hình thuộc bộ văn hóa, thể thao và du lịch” của học viên
Trần Thị Hồng Huệ ( ĐHTM, 2009) đã khái quát, làm rõ những cơ sở lý luận, phân
tích thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế toán
HTK tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam
nói riêng. Cụ thể:
- Khái quát, làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán hàng hóa tồn kho trong
các doanh nghiệp thuộc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó:
+ Trình bày khái niệm HTK, từ đó thấy được đặc điểm cũng như yêu cầu quản
lý HTK tại các doanh nghiệp.
+ Trình bày về các nội dung quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán HTK tại các doanh
nghiệp. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán HTK tại một số doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị truyền hình thuộc bộ văn hóa thể thao và du lịch.
- Phân tích thực trạng kế toán HTK tại một số doanh nghiệp kinh doanh thiết
bị truyền hình thuộc bộ văn hóa thể thao và du lịch dựa trên hệ thống chuẩn mực và
chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời có xét đến kế toán HTK ở một số
nước trên thế giới.
- Đưa ra các giải pháp cũng như điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán HTK tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị truyền hình thuộc bộ
văn hóa thể thao và du lịch.
Trong bài báo “Kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ và kê
khai thường xuyên” của Ths. Đỗ Minh Thoa ( Tạp chí Kế toán, 2011).
4
Bài báo đã tập trung nghiên cứu về sự khác biệt về nội dung, bản chất kế toán
và cách hạch toán giữa phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
- Đưa ra các tình huống phân tích về bản chất và cách hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Để từ đó thấy được ưu điểm và
nhược điểm của hai phương pháp này.
- Phân tích để thấy được việc các doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp kế toán
nào trong thực tế đế đảm bảo được yêu cầu quản lý HTK một cách chặt chẽ hơn.
Các công trình nghiên cứu trên đây đều được các tác giả khảo sát thực tế, phân
tích và đưa ra những lập luận chặt chẽ về những vấn đề còn tồn tại trong kế toán
HTK tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một vài vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu. Cụ thể:
- Cần làm rõ những bất cập còn tồn tại trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán hàng hóa
tồn kho.
- Cần đưa ra các giải pháp trên góc độ kế toán tài chính về kế toán HTK cho
DN vì hầu hết các giải pháp được tác giả đưa ra trong luận văn là giải pháp về kế
toán HTK trên góc độ kế toán quản trị.
- Cần đưa ra được các điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp để hoàn
thiện kế toán HTK ở cả hai phía là Nhà nước và doanh nghiệp.
Với những vấn đề được đặt ra để tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho tại các doanh nghiệp đã nêu ở trên, tác giả sẽ trình bày trong những
phần tiếp theo của luận văn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xét về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, cùng với những vấn đề được đặt ra
để tiếp tục nghiên cứu về những tồn tại trong kế toán HTK tại các DN, tác giả đưa ra
mục tiêu nghiên cứu của đề tài trên hai góc độ: góc độ lý thuyết và góc độ thực tế.
- Xét trên góc độ lý thuyết: Luận văn nghiên cứu về lý luận hàng tồn kho và
đặc điểm của hàng tồn kho trong các doanh nghiệp nói chung. Từ đó đưa ra các
phân tích, lập luận và quan điểm cá nhân góp phần làm sáng tỏ các nội dung chủ
5
yếu về phương pháp kế toán hàng tồn kho theo hệ thống chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành.
- Xét trên góc độ thực tiễn:
+) Đối với doanh nghiệp: Khảo sát tốt thực trạng kế toán hàng tồn kho tại
Công ty cổ phần Kim Tín, tìm ra hững ưu điểm cũng như những tồn tại trong kế
toán hàng tồn kho tại DN để đưa ra những nhận xét, dự báo cũng như đề xuất kiến
nghị của bản thân, góp phần hoàn thiện hơn kế toán hàng tồn kho tại DN.
+) Đối với bản thân: Nghiên cứu kế toán hàng tồn kho để hoàn thiện hơn kiến
thức của bản thân mình phục vụ cho công việc hiện tại và tương lai.
Với mục tiêu nghiên cúu trên, tác giả sẽ trình bày và giải quyết những vấn đề
còn bất cập trong chế độ kế toán của các DN, trong hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán HTK. Đồng thời, đưa ra các giải pháp trên góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị về kế toán HTK, đưa ra những điều kiện và
biện pháp thực hiện nhằm hoàn thiện kế toán HTK trong DN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp trên cơ sở đối chiếu với chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực
kế toán quốc tế.
Nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế
toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim Tín.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trên góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Kim Tín.
- Phạm vi về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán
của Công ty cổ phần Kim Tín. Địa chỉ : Lô 3, A11, Khu Đầm Trấu, Phường Bạch
Đằng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa:
6
Thời gian nghiên cứu: Khảo sát và nghiên cứu tổng hợp tại Công ty cổ phần
Kim Tín từ ngày 01/04/2013 đến ngày 15/07/2013
Thời gian về tài liệu : Nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế trong năm 2012,
2013 tại Công ty cổ phần Kim Tín.
5. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề của đề tài
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán HTK tôi đã sử dụng hai phương pháp
chủ yếu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Kim Tín, tôi đã sử dụng
một số phương pháp để có thể thu thập được những dữ liệu cần thiết phục vụ cho
bài viết của mình như sau:
*) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đối với những dữ liệu sơ cấp, tôi đã sử dụng kết hợp giữa các phương pháp
phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương pháp quan sát thực tế để thu thập.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc
phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác kế toán tại Công ty cổ phần Kim Tín
với những câu hỏi liên quan đến kế toán HTK trong DN. Đây là phương pháp thu
thập thông tin rất thông dụng và rất hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực
tiếp cho đối tượng được điều tra và thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những
thông tin mong muốn.Các bước để thực hiện một cuộc phỏng vấn được tiến hành
như sau:
Bước 1 : Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm : Thời gian phỏng vấn; Các câu
hỏi phỏng vấn; Tên, chức vụ của người được phỏng vấn. ( Phụ lục số 1)
Bước 2 : Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của những
người được phỏng vấn. ( Phụ lục số 2)
Mục đích của phương pháp: Thu thập được những thông tin chính xác, kịp
thời về tổ chức bộ máy kế toán nói chung, về chính sách kế toán, ưu nhược điểm
của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong Công ty. Đồng thời qua đó cũng có
thể thấy được thực trạng kế toán HTK của Công ty.
7
- Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành
thông qua việc điều tra chọn mẫu, áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập số liệu,
khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề nghiên cứu, hạn chế
tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu. Các bước thực hiện điều tra như sau:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra. Các câu hỏi này phải liên quan
đến kế toán HTK tại DN. ( Phụ lục số 3)
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra: do hạn chế về quá trình điều tra mà việc
thực hiện điều tra sẽ chọn lấy ý kiến của 20 phiếu điều tra cho các thành viên trong
Công ty là Giám đốc, kế toán trưởng và một số kế toán viên trong Công ty.
Bước 3: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho những người trong
danh sách
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu thu
được từ phiếu phục vụ cho việc đánh giá, phân tích.
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin tổng quát về tổ chức bộ
máy kế toán, những thông tin tổng quát về kế toán HTK nói chung. ( Phụ lục số 4)
- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin
thông qua việc sử dụng các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện
tượng hoặc các hành vi của con người phục vụ cho công tác nghiên cứu một vấn đề
khoa học. Trong quá trình khảo sát tại đơn vị, tôi đã trực tiếp quan sát những hoạt
động đang diễn ra tại phòng kế toán của DN, quan sát những tài liệu về kế toán
cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của DN.
Mục đích của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt
dộng, các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc của phòng
kế toán.
*) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Đây là phương pháp mà người nghiên cứu sẽ tìm đọc những tài liệu có
liên quan tới đề tài của mình, sau đó chắt lọc ra những điểm, những mục cần thiết
8
và ghi chép lại theo một trình tự logic để phục vụ cho bài viết của mình. Mục đích
của phương pháp này là thông qua những thông tin thu thập được sẽ có được những
dẫn chứng tin cậy nhất cho những quan điểm và lập luận của mình.
Các dữ liệu thứ cấp tôi thu thập được bao gồm: Hệ thống CMKTVN (2001 –
2006); Chế độ kế toán DN Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 161/2007/TT-BTC; Thông tư
số 244/TT-BTC; Luật kế toán 200, các bài nghiên cứu của các tác giả và một số
luận văn của những năm trước. Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc phân tích thực
trạng kế toán HTK tại DN, tôi cũng đã thu thập và nghiên cứu các tài liệu của DN
như: quy chế của DN, các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới HTK của DN
trong các năm 2012, 2013.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
*)Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhà
lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả
phỏng vấn theo nội dung (Phụ lục 2)
- Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra sẽ
được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm theo những chủ điểm
(Phụ lục 4)
*) Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Căn cứ vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được, tôi sẽ chắt lọc các thông
tin cho phù hợp với luận điểm trình bày. So sánh để đánh giá mức độ phù hợp của
thông tin kế toán với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chính sách kế toán
hiện hành
Để thực hiện phương pháp này tôi đã tham khảo các chuẩn mực kế toán liên
quan tới kế toán HTK trong hệ thống CMKT như VAS 01, VAS 02, IAS 02….Tôi
cũng tham khảo những quy định về chứng từ, tài khoản, sổ sách liên quan tới kế
toán HTK trong CĐKTDN Việt Nam . Ngoài ra, việc tham khảo một số bài nghiên
9
cứu của các tác giả trước giúp cho tôi có được cái nhìn tổng quát hơn về đề tài
nghiên cứu thông qua các quan điểm, các lời lập luận và phân tích của các tác giả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp.
- Việc đưa ra các giải pháp trong đề tài sẽ đóng góp tích cực cho việc hoàn
thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Kim Tín nói riêng và tại các doanh
nghiệp cùng loại hình nói chung.
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài, học viên được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu, được học hỏi kiến thức chuyên môn vững vàng và khả năng nghiên cứu
khoa học của giáo viên hướng dẫn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Kim Tín.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn
kho tại Công ty cổ phần Kim Tín.
10
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về tài sản và tài sản ngắn hạn
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, đoạn 22, tài sản của doanh nghiệp
“được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư,
hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sang chế
nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của
doanh nghiệp”
Như vậy, ta có thể hiểu tài sản là tất cả những vật hữu hình hoặc vô hình gắn
với lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp, có thể thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền kiểm soát của doanh nghiệp và thực sự có giá trị đối với doanh nghiệp.
Theo giáo trình Nguyên lý Kế Toán ( ĐHTM, 2009), tài sản ngắn hạn được
định nghĩa là “những tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho
mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh
toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc là tiền, tài sản tương
đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào”. Tài sản ngắn hạn của DN
bao gồm : Vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Như vậy, HTK chính là tài sản ngắn hạn.
1.1.2. Khái niệm về hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho – IAS 02 thì : “Hàng tồn kho
là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường hoặc
đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới dạng nguyên vật
liệu, vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ”.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng HTK bao gồm các hàng hóa mua vào để bán ra,
thành phẩm trong kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chuẩn bị đưa vào sản xuất
và giá trị sản phẩm dở dang.
11
Theo IAS 02 thì HTK không bao gồm các hàng hóa thành phẩm hay vật tư hỏng,
lỗi thời không thể dùng được trong quá trình sản xuất kinh doanh; các chi phí xây dựng
cơ bản dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng; các công cụ tài chính.
Như vậy, IAS 02 đã đưa ra phạm vi và khái quát hóa được những đặc điểm
của HTK giúp cho việc xác định nội dung cụ thể của HTK trong DN thuộc các loại
hình kinh doanh khác nhau.
Theo hệ thống kế toán Mỹ thì “Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà DN đang
nắm giữ với mục đích kinh doanh thương mại hoặc dự trữ cho việc sản xuất sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ cho khách hàng”. Như vậy, ta có thể hiểu đối với
DNTM thì HTK sẽ bao gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường và hàng
gửi bán; còn đối với DNSX thì HTK sẽ bao gồm nguyên vật liệu dự trữ cho sản
xuất, công cụ dụng cụ, sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm.
Theo quan điểm của Anh thì “hàng tồn kho là một tài sản hữu hình của doanh
nghiệp với đặc tính: dùng để bán ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp”. Hàng tồn kho được xếp vào khoản mục Tài sản lưu động trong Bảng cân
đối kế toán do nó có khả năng được chuyển thành tiền mặt trong vòng 1 năm.
Tại Việt Nam, hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo
Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp đã định nghĩa HTK như sau: “Hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu
động của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có
thể mua bên ngoài, do doanh nghiệp sản xuất ra để dùng cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc để cung cấp dịch vụ hoặc để bán. Hàng tồn kho của doanh
nghiệp bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hóa” [10, tr.91]
Tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – ban hành theo Quyết định số
149/2001/QD-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì khái niệm về HTK được
định nghĩa : “Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; hoặc
12
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.”
Như vậy, theo hệ thống kế toán quốc tế nói chung và hệ thống kế toán của các
nước trên thế giới nói riêng thì HTK đã được định nghĩa dưới các góc độ khác nhau.
Nhưng khái quát lại thì HTK của DN bao gồm các tài sản được doanh nghiệp nắm
giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường; hoặc để dự trữ cho quá trình
sản xuất và cung cấp dịch vụ; hoặc đang trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
1.1.3. Một số khái niệm liên quan khác
Khái niệm giá gốc hàng tồn kho
Theo VAS 02 – đoạn 05 “giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại”
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản và các chi phí thực tế khác có liên
quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm
Khái niệm giá trị thuần có thể thực hiện được
Theo VAS 02 – đoạn 03, giá trị thuần có thể thực hiện được là “giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng”.
Khái niệm giá hiện hành
Theo VAS 02 – đoạn 03, giá hiện hành là “khoản tiền phải trả để mua một loại
hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán”
Khái niệm về kê khai thường xuyên
Theo quy định hạch toán hàng tồn kho (Chế độ kế toán doanh nghiệp – Nhà
xuất bản Thống Kê) “phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi
13
và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
hàng hóa trên sổ kế toán.”. Theo định nghĩa trên, khi một DN hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thuờng xuyên thì kế toán cần phải tiến hành các
công việc:
- Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư,
hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151,
152, 153, 156,157).
- Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho với
số lượng vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
- Tính giá vốn xuất kho căn cứ các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá
áp dụng:
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho. Tuy
nhiên phương pháp này có nhược điểm đó là tốn nhiều công tính toán .
Khái niệm về kiểm kê định kỳ
Theo quy định hạch toán hàng tồn kho ( Chế độ kế toán doanh nghiệp - Nhà
xuất bản Thống Kê) “ phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn
cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng
hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư”. Khi doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp này, kế toán cần phải thực hiện các công việc:
- Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn
đầu kỳ và cuối kỳ
- Phản ánh tình hình mua vào, nhập kho vật tư, hàng hóa trên tài khoản 611
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá thực tế tồn kho cuối kỳ = SL tồn x Đơn giá tính cho hàng tồn kho
Giá thực tế xuất = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế mua, nhập
vào trong kỳ - Trị giá thực tế tồn cuối kỳ
14
Khi áp dụng phương pháp này sẽ giúp tiết kiệm được công sức ghi chép nhưng
phương pháp này lại có độ chính xác không cao.
1.2. Một số lý thuyết về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy định về kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS)
a) Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán cơ bản liên quan tới kế toán
hàng tồn kho trong VAS 01 “Chuẩn mực chung.”
VAS 01 – Đoạn 05 quy định nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận
theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể”. Như vậy, giá gốc của HTK được xác định theo giá
mua hoặc giá thành sản xuất và các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc hình
thành HTK. Giá trị này sẽ được phản ánh trên BCTC ở mọi thời điểm cho dù có sự
biến động lớn về giá cả của HTK trên thị trường.
VAS 01 – Đoạn 06 quy định nguyên tắc phù hợp “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.” Theo đó,
việc ghi nhận giá gốc của HTK đã bán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
phải luôn luôn đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
VAS 01 – Đoạn 07 quy định nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và
phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh BCTC”. Như vậy ta có thể hiểu việc DN áp dụng các chính sách và
phương pháp kế toán HTK phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán. Điều
này sẽ đảm bảo yêu cầu có thể so sánh được các số liệu và thông tin kế toán HTK
giữa các kỳ trong một DN. Mặt khác, để có thể so sánh, tổng hợp và lập BCTC hợp
nhất thì đòi hỏi toàn DN phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế
15
toán. Nếu một DN trực thuộc áp dụng chính sách và phương pháp kế toán khác với
chính sách và phương pháp kế toán thống nhất trong toàn DN thì DN đó phải điều
chỉnh BCTC trước khi sử dụng cho việc lập BCTC hợp nhất.
VAS 01 – Đoạn 08 quy định nguyên tắc thận trọng; “Thận trọng là việc xem
xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng
không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh
thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.” Như vậy, khi HTK của DN có khả năng bị giảm giá trên thị
trường thì HTK sẽ phải ghi nhận ngay khoản lỗ có thể xảy ra ngay cả khi chưa có
bằng chứng pháp lý chắc chắn.
b) Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
VAS 02 “Hàng tồn kho” đã trình bày về các phương pháp xác định giá trị
HTK và kế toán HTK vào chi phí; phương pháp ghi giảm giá trị HTK cho phù hợp
với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị HTK để làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo đó:
Xác định trị giá HTK:
Về việc xác định trị giá nhập HTK : VAS 02 đã quy định HTK của DN phải ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Đồng thời, đoạn 06, 07, 08, 09, 10 của
VAS 02 quy định rõ về các chi phí liên quan trực tiếp tới giá gốc của HTK:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
16
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Ngoài ra đoạn 11 quy định các chi phí không được tính vào giá gốc của HTK.
Đó là các loại chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở trên
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Về nguyên tắc tính giá vật tư, hàng hóa
Vật tư, hàng hóa hiện có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán
và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra
để có được số vật tư, hàng hóa đó. Qúa trình vận động của vật tư, hàng hóa ở doanh
nghiệp chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy kế toán phải sử
dụng nhiều tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình thành trị giá vốn của vật
tư, hàng hóa. Sự hình thành trị giá vốn của vật tư, hàng hóa được phân biệt ở các
giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
- Trị giá vốn của vật tư, hàng hóa tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế
phải trả cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)
Ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá trị mua
thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàng trả lại (nếu có).
17
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá
trị gia tăng thì giá trị mua thực tế là trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) trừ đi
các khoản giảm giá, chiết khấu và hàng bị trả lại.
- Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua nhập
kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận
chuyển, các chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm
nhập kho.
- Trị giá vốn của hàng tiêu thụ, bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
cộng với chi phí bảo quản, phân loại, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ.
Về việc xác định trị giá xuất kho của HTK: VAS 02 đã quy định 4 phương
pháp để xác định trị giá xuất kho của HTK đó là: Phương pháp bình quân gia
quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước và
phương pháp đích danh. Cụ thể các phương pháp như sau:
- Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình
quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách
+ Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ ( phương pháp này thường xuyên sd)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng
số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán
xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
18
Giá thực tế nguyên
vật liệu, hàng hoá
xuất dùng
=
Số lượng
xuất dùng
xGiá đơn vị
bình quân
x
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ