Tải bản đầy đủ (.docx) (176 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán tài sản cố định tại ngân hàng TMCP sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.3 MB, 176 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Cao học viên

Trần Thị Diệu Linh


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sỹ này, tôi xin chân thành cám
ơn quý thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Trường Đại học Thương Mại đã tận


tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin trân thành cám ơn PGS.TS. Trần Thị
Hồng Mai đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo và nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã hỗ trợ, cung cấp số liệu,
đóng góp ý tưởng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin
để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Diệu Linh

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TMCP

: Thương mại cổ phần

SCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn


HSC

: Hội sở chính

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình
XDCB

: Xây dựng cơ bản

TK

: Tài khoản

CMKTVN : Chuẩn mực kế toán Việt Nam


4

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Tầm quan trọng của tài sản cố định trong doanh nghiệp đã được củng cố

và khẳng định từ cách đây rất lâu. Dù là trong doanh nghiệp nhà nước hay
doanh nghiệp tư nhân, hay trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, tài sản cố
định vẫn giữ một vai trò nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và
phát triển của đơn vị đó. Chính vì vậy, kế toán tài sản cố định được đặt ra
nhiệm vụ quan trọng trong việc phản ánh trung thực hợp lý thực trạng tài sản
của đơn vị và hỗ trợ quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp đó..
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn vẫn đang trong quá trình khẳng
định vị thế của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương
mại khác và ngân hàng nước ngoài tại Viêt Nam . Để tồn tại phát triển, nâng
cao năng lực cạnh tranh trước sức ép đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn đã và đang cố gắng phấn đấu, nỗ lực hết mình không những hoàn thiện,
đa dạng danh mục sản phẩm và những dịch vụ ngân hàng mà còn xây dựng
một mạng lưới rộng khắp cả nước, một hệ thống phần mềm hiện đại và tiên
tiến nhất. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng cần có sự đầu tư lớn về tài
chính vào tài sản cố định và xây dựng công tác quản lý tài sản thật hiệu quả.
Quản lý tốt tài sản cố định không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động
kế hoạch phát triển kinh doanh mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đưa ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh nhất.
Từ nhận thức trên đây, và là một cán bộ đang công tác tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn, với mong muốn sau khi hoàn thành khóa đào
tạo thạc sỹ có thể đóng góp ý kiến để góp phần hoàn thiện kế toán tài sản cố
định tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên


5

cứu “Kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn” làm đề tài Luận
văn Thạc sỹ.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới kế toán tài

sản cố định
Quy quá trình tìm hiểu, nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông
như Internet và tra cứu tại thư viện các trường Đại học, tác giả nhận thấy đề
tài kế toán tài sản cố định cũng đã thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều
học viên cao học. Dưới đây là tổng hợp một số công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài kế toán tài sản cố định mà tác giả có tham khảo qua.
Tác giả Lê Bá Lâm, luận văn thạc sỹ (2016):“Kế toán tài sản cố định tại
Tổng công ty điện lực miền Bắc”. Tác giả đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng về
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định;
có sự so sánh giữa hai chuẩn mực trên để thấy được sự bất cập và chưa đồng
nhất giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế và tài
sản cố định. Đồng thời, những giải pháp tác giả đưa ra nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tài sản cố định tại Tổng công ty điện lực miền Bắc đều xuất phát
từ sự tìm hiểu tỉ mỉ thực tế tại đơn vị nên giàu sức thuyết phục và có khả
năng áp dụng vào thực tiễn của đơn vị.
Tác giả Vũ Thị Hải Yến, Luận văn thạc sỹ (2017):“Kế toán tài sản cố
định tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng”. Dựa trên cơ
sở luận về kế toán tài chính TSCĐ trong các ngân hàng thương mại, tác giả đã
nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VP Bank, tìm ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Những nghiên cứu thực trạng là cơ sở
đển tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực tế kế toán TSCĐ tại ngân
hàng. Tuy nhiên, tác giả tập trung vào nội dung về khấu hao tài sản cố định,
chưa đi sâu vào xác định giá trị tài sản cố định – một trong những nội dung
quan trọng của kế toán tài sản cố định. Mặt khác, các giải pháp tác giả đưa ra


6

còn chung chung, mang tính lý luận, chưa có nhiều ý nghĩa ứng dụng vào
thực tiễn.

Tác giả Nguyễn Thị Phương Nhung, trong luận văn thạc sỹ (2017): “Kế
toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Cao su Điện Biên”. Luận văn đã nêu
lên thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và
những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế
trong việc kế toán TSCĐ. Hơn nữa, với đề tài này, tác giả đã đề cập và nghiên
cứu đến một tài sản cố định khá đặc biệt là: vườn cây cao su. Điều này khiến
luận văn có một sự mới mẻ, độc đáo so với nhiều luận văn thạc sỹ cùng đề tài
về tài sản cố định trước đó. Các giải pháp hoàn thiện về kế toán tổng hợp tài
sản cố định cũng như các kiến nghị tác giả đưa ra đều khá cụ thể, chi tiết. Bên
cạnh đó, các giải pháp về hoàn thiện kế toán chi tiết tài sản cố định vẫn còn
mang tính lý thuyết.
Như vậy, kế toán tài sản cố định đã được quan tâm, nghiên cứu ở cả
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần; ở các ngành nghề và lĩnh vực
khác nhau. Các công trình nghiên cứu trên đều đã hệ thống hóa những kiến
thức cơ bản về tài sản cố định, đều tiếp cận đề tài dưới góc độ kế toán tài
chính và từ những tồn tại thực tế đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại đơn vị. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu trên chưa chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới tài sản cố định tại đơn vị
cũng như chưa có sự khảo sát tỉ mỉ tình hình tài sản cố định tại đơn vị, để có
thể nhìn nhận toàn diện và sâu sắc hơn về thực trạng kế toán tài sản cố định
tại đơn vị nghiên cứu. Hơn nữa, kế toán tài sản cố định tại các ngân hàng nói
chung và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng chưa thực sự được
quan tâm, chú trọng như tại các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc đơn vị xây
lắp, cơ khí...


7

3. Mục đích nghiên cứu



Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong
ngân hàng thương mại dưới góc độ kế toán tài chính.

• Về thực tế: Nghiên cứu thực trạng kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) nhằm chỉ ra những thành công, hạn chế
trong kế toán tài sản cố định tại đơn vị. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
cụ thể, khoa học để hoàn thiện và góp phần nâng cao chất lượng kế toán
TSCĐ tại SCB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Kế toán TSCĐ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Các nội dung nghiên cứu được tiến hành tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn, không nghiên cứu TSCĐ tại các công ty trực
thuộc.
- Về thời gian: Sử dụng các số liệu từ năm 2016 đến năm 2018.
- Về nội dung: Nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
dưới góc độ kế toán tài chính , không đi vào nghiên cứu dưới góc độ kế toán
quản trị; không nghiên cứu TSCĐ đi thuê.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng để nghiên cứu xét vấn đề nghiên cứu kế toán TSCĐ từ lý luận đến thực
tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn. Các phương pháp thực hiện cụ
thể gồm.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Phương pháp điều tra:

Tác giải thực hiện phát các phiếu khảo sát tới những người trực tiếp thực


8

hiện công tác kế toán TSCĐ tại Phòng kế toán Hội sở và tại các chi nhánh
trong toàn hệ thống. Mục đích là khảo sát thực trạng kế toán TSCĐ tại SCB từ
nhận xét của những người liên quan trong Ngân hàng.
Phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm để người
được khảo sát lựa chọn phương án trả lời phù hợp với thực tế tại đơn vị mình.
Nội dung các câu hỏi về kế toán tài sản cố định tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
dưới góc độ của kế toán tài chính: về các loại chứng từ, tài khoản, sổ sách kế
toán, phương pháp trích khấu hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, kế hoạch mua sắm,
sửa chữa, thanh lý TSCĐ tại SCB,….
-

Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại
những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán TSCĐ tại Phòng kế toán Hội
sở và tại một số chi nhánh trong toàn hệ thống SCB. Mục đích của các cuộc
phỏng vấn là tìm hiểu chi tiết về kế toán TSCĐ cũng như việc mua sắm, quản
lý TSCĐ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, dưới góc độ công việc
và quan điểm của những người trực tiếp thực hiện công tác này.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tác giả tham khảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán
áp dụng cho ngân hàng, các giáo trình chuyên ngành kế toán, các công
trình nghiên cứu khoa học và các bài báo, tạp chí có liên quan. Ngoài ra,
tác giả còn nghiên cứu các văn bản nội bộ của ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn về tổ chức bộ máy kế toán, về chi tiêu nội bộ và mua sắm,

văn bản hướng dẫn hạch toán TSCĐ,… và các số liệu trên các báo cáo tài
chính của SCB.

5.2

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp thống kê nhằm để thống kê các số liệu để phân tích đánh
giá.


9

Phương pháp so sánh để so sánh các số liệu nhằm đánh giá thực trạng
của đối tượng được phân tích.
Phương pháp phân tích số liệu là phương pháp dựa vào các số liệu
thống kê, so sánh nhằm phân tích chi tiết các đối tượng được thống kê.
Từ các số liệu, báo cáo của ngân hàng và kết quả thu thập được thông
qua phương pháp điều tra và phỏng vấn,vận dụng kiến thức của bản thân, tôi
phân tích, so sánh, rút ra những đánh giá, nhận xét về kế toán TSCĐ tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định trong
ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn



10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về tài sản cố định trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, Chuẩn mực chung: “Tài sản được
biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá
hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng
phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp”.
Theo giáo trình Kế toán tài chính (Học viện Tài chính, 2010): “Tài sản cố định
trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị
lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất”.
Giáo trình Kế toán ngân hàng của Học viện Ngân hàng (2016) cho rằng:
“TSCĐ là những tư liệu LĐ thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài”.
Các khái niệm trên tuy khác về cách diễn đạt nhưng đều thống nhất quan điểm
trong việc xác định một tài sản là tài sản cố định. Từ những khái niệm trên, tác giả
rút ra khái niệm về tài sản cố định: Tài sản cố định là những tài sản do đơn vị nắm
giữ, được đầu tư để phục vụ cho hoạt động sản xuấ kinh doanh của đơn vị, không
phải để bán cho khách hàng; có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Như vậy, tài sản cố định của đơn vị không phải để kinh doanh dưới hình thức
thương mại: bán cho khách hàng. Những tài sản có giá trị lớn, dùng để bán ra ngoài,
được coi là hàng hóa của đơn vị kinh doanh thương mại đó. Tài sản cố định được
hình thành trong đơn vị dưới các hình thức như: mua trực tiếp, đầu tư xây dựng nên
hoặc nhận góp vốn liên doanh. Giá trị của tài sản cố định được dịch chuyển dần

dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sản xuất ra, thông qua hình
thức trích khấu hao.


11

1.1.2

Đặc điểm tài sản cố định trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thực chất là
doanh nghiệp tài chính. Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số
47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã.”. “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.” . Trên thực tế, quá trình hình thành và hoàn thiện hệ
thống Ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thương mại, được biết đến với chức năng
kinh doanh tiền tệ. Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại luôn
được coi là bách hoá tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài
chính. Ngoài các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch
vụ thanh toán trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại còn liên kết với các đối tác,
các nhà đầu tư bên ngoài trong các lĩnh vực như bảo hiểm, đầu tư quỹ mở,…nhằm
đa dạng hóa danh mục sản phẩm và đưa tới khách hàng những giải pháp tài chính
hoàn thiện.
Trong ngân hàng thương mại, ngoài tiền ra thì TSCĐ có vai trò quan trọng, thể
hiện nguồn lực của ngân hàng. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân
hàng, phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng và ảnh hưởng đáng kể đến thông
tin được trình bày trên các báo cáo tài chính. Vì vậy, ngân hàng cần có sự quản lý

chặt chẽ và khoa học, theo dõi TSCĐ cả về mặt hiện vật và chất lượng, tránh sự mất
mát và hạn chế hư hỏng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Khác với các doanh nghiệp sản xuất thông thường, ngân
hàng thương mại kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt, đó là: tiền tệ. TSCĐ trong
ngân hàng không phải là những máy móc trực tiếp tạo ra những sản phẩm hữu hình,
mà thường là nhà ở (trụ sở hoạt động), xe ô tô, quyền sử dụng đất, các phần mềm
ứng dụng, hệ thống core banking,…Mỗi một loại TSCĐ cần có sự theo dõi và quản


12

lý riêng, không chỉ đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả nhất, mà còn để kịp thời đưa
ra những quyết định tu sửa hoặc thay mới để không bị lỗi thời, lạc hậu về hình thức,
về công nghệ, nhằm đưa đến khách hàng các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh hoặc nhiều năm hoạt động của
ngân hàng, và luôn có một vai trò nhất định, quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vì thời gian sử dụng của TSCĐ là lâu dài, nên doanh nghiệp
nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng cần quan tâm đến việc bảo vệ, bảo
dưỡng và sửa chữa TSCĐ để TSCĐ hoạt động một cách hiệu quả và đem lại lợi ích
tối ưu nhất. Đây cũng là một việc làm đòi hỏi sự tính toán khéo léo và khoa học, sao
cho vừa phân bổ chi phí đầu vào một cách hợp lý, đồng thời bảo vệ, giữ gìn được
nguồn lực về tài sản cho ngân hàng qua các kỳ kinh doanh.
1.1.3. Phân loại tài sản cố định
TSCĐ của ngân hàng gồm nhiều loại với đặc điểm, tính chất, công dụng khác
nhau. Theo các tiêu thức phân loại khác nhau , có các loại TSCĐ khác nhau.

• Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ bao gồm 02 loại, đó là: tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- TSCĐ có hình thái vật chất - TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt

Nam số 03 về Tài sản cố định hữu hình: “Tài sản cố định hữu hình là những tài sản
có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình”. TSCĐ hữu hình
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải,...
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như: cây ATM, trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, ....
+ Máy móc, thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động của
ngân hàng như: máy photocopy, máy in, máy scan, máy móc chuyên dùng, ...


13

+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như ô tô, xe
chở tiền, phương tiện vận tải chuyên dụng....
+ Thiết bị dụng cụ quản lý : Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động của ngân hàng như: Máy tính phục vụ quản lý, bảng điện tử, máy
hút ẩm tiền, thiết bị chống mối mọt, .....
+ Các loại TSCĐ khác: Là các loại TSCĐ khác, chưa liệt kê vào 5 loại trên
như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh,.........
- TSCĐ không có hình thái vật chất - TSCĐ vô hình: Theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 04 về Tài sản cố định vô hình: “Tài sản cố định vô hình là tài sản không
có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình”. TSCĐ vô hình trong ngân hàng bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn: là quyền khai thác các thuộc tính có ích của
đất đai nhằm làm thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử
dụng trong quá trình sử dụng đất.
+ Nhãn hiệu hàng hóa: là những dấu hiệu của một doanh nghiệp (hoặc một tập

thể các doanh nghiệp) dùng để phân biệt hàng hóa dịch vụ của mình với hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác, bao gồm có thể là từ ngữ, hình ảnh
hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Tên
ngân hàng – với tư cách thương hiệu, có thể coi là một loại TSCĐ vô hình.
+ Phần mềm máy vi tính: là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được
viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định và các dữ liệu
hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc
giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
….
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá trị của các dịch vụ
ngân hàng cung ứng, dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định mặc dù bị hao mòn
về giá trị, song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phải


14

loại bỏ. TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất nhưng lại chứng minh sự hiện
diện của mình qua Giấy chứng nhận, khế ước, các giấy tờ có liên quan,..
Cách phân loại theo tiêu thức trên giúp cho ban lãnh đạo có được cái nhìn tổng
l

l

l

l

l


l

j

l

l

l

j

quát về cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của ngân hàng. Đây là căn cứ quan trọng để xậy
l

l

l

l

l

j

dựng hoặc tự điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Từ đó, nhà
j

j


j

j

l

l

quản lý đưa ra biện pháp tối ưu quản lý tài sản, nguồn vốn và phương pháp tính khấu
l

l

l

l

l

l

l

j

j

hao phù hợp.
l


Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
l

l

l

l

Theo cách phân loại này, tài sản cố định được phân loại thành hai loại như sau:
l

l

l

l

l

j

l

l

j

l


l

- TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng: bao gồm TSCĐ hình thành từ nguồn vốn của
l

l

l

j

j

l

l

ngân hàng , TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách và TSCĐ được cho, tặng.
l

j

j

j

l

l


l

- TSCĐ không thuộc sở hữu của ngân hàng: bao gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ
j

l

l

l

l

j

thuê hoạt động. Tài sản thuê tài chính là những tài sản mà ngân hàng có được thông
l

l

l

l

j

j

l


l

l

j

j

qua đi thuê tài chính của tổ chức khác, với thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian sử
l

l

j

l

l

l

l

l

l

l

l


dụng hữu ích. Tài sản thuê hoạt động gồm những tài sản thuê để sử dụng trong một
j

l

l

l

j

l

j

l

l

j

j

l

thời gian nhất định, quyền sở hữu thuộc về người cho thuê, định kỳ ngân hàng trả tiền
l

l


l

l

l

l

l

j

l

j

thuê theo hợp đồng.
l

Theo cách phân loại trên, người đọc có thể phân biệt được quyền và nghĩa vụ
l

l

l

l

l


l

l

của ngân hàng trong công tác quản lý tài sản cố định. Từ đó, việc hạch toán TSCĐ
l

j

j

j

l

l

l

l

trong ngân hàng được chính xác và TSCĐ được sử dụng có hiệu quả nhất
j

l

j

j


j

• Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
l

l

l

j

j

Theo tiêu chí trên, TSCĐ trong ngân hàng ra thành 3 loại. Đó là :
l

j

l

j

j

- TSCĐ đang được sử dụng: Đó là những TSCĐ của ngân hàng đang được sử dụng
j

j


l

j

j

j

cho các hoạt động kinh doanh, hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
l

l

j

j

l

j

l

j

phòng của ngân hàng.
j

l


- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh hay các
l

j

l

l

l

l

j

j

j

hoạt động khác của ngân hàng, song hiện tại chưa cần dùng tới, đang được dự trữ chờ
l

j

sủ dụng sau này.
j

l

j


l

l

l

j

j


15

- TSCĐ không dùng, chờ thanh lý nhượng bán:
j

j

j

+ Là những TSCĐ không cần dùng đến
j

j

l

j


+ Tài sản sử dụng không có hiệu quả, cần bán đi để tái đầu tư
l

l

j

j

l

l

l

l

+ Tài sản bán có lãi nên ngân hàng bán để kiếm lời
l

l

l

l

l

l


j

l

l

+ Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được
l

l

j

j

j

+ Tài sản sử dụng không hiệu quả do lạc hậu về kỹ thuật, không còn phù hợp
l

l

j

j

l

j


l

với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
l

l

j

j

j

l

+ Tài sản không còn phù hợp với ngân hàng mà không thể nhượng bán thì ngân
l

l

j

l

l

l

j


j

j

l

l

hàng tiến hành thanh lý
j

l

j

j

Cách phân loại này cho thấy được mức độ sử dụng hiệu quả của TSCĐ trong
l

l

l

j

ngân hàng . Từ đó, nhà quản trị đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
l

j


l

l

j

l

j

j

TSCĐ của ngân hàng trong tương lai.
l

j

j

j

1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
l

l

l

l


l

Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, tài sản cố định là những cơ sở vật
j

l

j

j

l

l

j

j

chất, tư liệu lao động không thể thiếu được trong các ngân hàng thương mại. Chính
l

j

j

j

l


j

j

l

j

vì vai trò quan trọng của TSCĐ nên ngân hàng luôn chú trọng, quan tâm đến việc
l

l

j

l

l

j

l

l

l

l


quản lý TSCĐ trong đơn vị mình. Yêu cầu chung của công tác quản lý TSCĐ ở
l

j

l

j

j

l

các ngân hàng thương mại là phải phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động
l

j

j

j

l

l

l

j


l

l

j

j

l

của từng thứ, từng loại, từng nhóm TSCĐ trong toàn ngân hàng cũng như trong
j

j

j

l

j

l

l

j

j

từng đơn vị sử dụng, đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo hết

j

l

l

l

l

l

l

l

j

l

l

j

l

công suất, có hiệu quả.
j

Việc quản lý TSCĐ phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:

l

l

l

l

Thứ nhất, ngân hàng phải quản lý được toàn bộ TSCĐ hiện có ở ngân hàng,
l

j

l

l

l

l

l

cả về hiện vật và giá trị.
l

l

Việc quản lý TSCĐ về mặt giá trị thể hiện ở việc ngân hàng có phương pháp
l


l

l

l

j

j

xác định giá trị ban đầu (giá trị hình thành) của tài sản cố định hợp lý, phù hợp
j

l

j

l

l

j

với từng loại, từng nhóm TSCĐ . Việc tính toán chi phí liên quan đến việc hình
l

j

j


l

j

l

l

l

l

l

thành TSCĐ đảm bảo chính xác, đầy đủ, không bị bỏ sót. Ngoài ra, ngân hàng
j

l

l

j

j

l

l


j

j


16

phải có biện pháp phân bổ chi phí hao mòn vào chi phí kinh doanh một cách hợp
l

l

l

l

l

l

l

l

j

j

l


lý. Điều này thể hiện ở phương pháp tính khấu hao do ngân hàng lựa chọn, nhằm
l

j

j

l

l

l

j

l

theo dõi một cách khoa học, hợp lý việc sử dụng và thu hồi vốn cho các TSCĐ
l

l

l

j

l

l


l

trong ngân hàng. Bằng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, đơn vị sẽ dự kiến thời
j

l

l

j

l

l

j

l

l

l

gian sử dụng TSCĐ, đảm bảo khai thác tối đa và hiệu quả công suất của TSCĐ,
l

j

l


l

l

l

j

l

hợp lý giữa chi phí đầu vào và chất lượng đầu ra. Trên cơ sở đó, ngân hàng xây
l

l

l

j

l

l

j

dựng được kế hoạch điều chỉnh tăng hoặc giảm TSCĐ theo từng loại cho phù hợp
j

j


j

l

l

j

l

l

với hoạt động kinh doanh của đơn vị. Việc quản lý TSCĐ về mặt giá trị theo các
l

l

j

j

j

l

l

l

l


chỉ tiêu: Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ.
l

l

l

l

l

Việc quản lý TSCĐ về mặt hiện vật thể hiện ở việc bảo quản TSCĐ tránh mất
l

l

l

l

l

l

l

j

l


mát, hỏng hóc làm giảm giá trị TSCĐ. Để làm được điều này, ngân hàng cần xây
j

l

l

l

l

j

l

dựng nội quy bảo quản và sử dụng TSCĐ, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật
j

l

l

l

j

j

j


j

l

đối với từng loại TSCĐ.
l

l

j

l

Thứ hai, ngân hàng phải quản lý quá trình thu hồi vốn đầu tư TSCĐ. Đây là
l

j

l

l

j

l

l

yêu cầu quản lý rất quan trọng. Việc áp dụng phương pháp nào để thu hồi vốn cho

l

l

l

j

j

l

l

l

các TSCĐ trong ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá tài sản trong quá trình
j

l

j

j

j

l

j


l

l

j

l

j

sử dụng, ảnh hưởng đến việc phân bổ chi phí sử dụng từ đó ảnh hưởng đến chi phí
j

j

l

l

l

j

j

j

l


l

của hoạt động kinh doanh, đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Vì thế, ngay
l

j

j

l

j

l

từ khi đầu tư hình thành TSCĐ, ngân hàng phải xác định các yếu tố như giá trị
l

j

j

l

j

l

j


phải thu hồi, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ từ đó xây dựng được phương
l

l

l

j

j

j

pháp khấu hao TSCĐ một cách hợp lý. Mặt khác trong quá trình sử dụng TSCĐ
l

l

l

j

j

j

phải xem xét mức khấu hao có phù hợp với thực tế sử dụng và hiện trạng tài sản
l

l


l

l

l

j

l

j

l

l

hay không, có biện pháp điều chỉnh kịp thời phương pháp khấu hao cũng như
l

j

l

j

l

j


mức khấu hao theo yêu cầu quản lý.
l

l

l

Thứ ba, ngân hàng phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản lý và đánh giá
l

j

l

j

j

l

j

hiệu quả sử dụng TSCĐ phù hợp. Do chi phí đầu tư TSCĐ là không nhỏ, quá
j

l

l

j


trình sử dụng TSCĐ lại tương đối dài nên việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu
j

j

l

j

l

l

l

j

j

quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ giúp nhà quản lý trả lời
l

j

j

l

l



17

những câu hỏi cơ bản như: việc sử dụng tài sản đã hiệu quả chưa? Cơ cấu tài
j

l

l

j

l

l

l

sản hiện tại có phát huy được năng lực của tài sản hay không?... Nếu xét thấy
l

l

l

l

j


l

l

l

tài sản sử dụng không hiệu quả, không thích ứng với hoạt động của ngân
l

l

j

j

j

j

l

l

j

l

hàng hoặc tài sản trở nên lạc hậu, ngân hàng sẽ phải tiến hành thanh lý,
j


l

l

l

l

j

l

l

j

j

nhượng bán để đầu tư thay thế bằng tài sản khác.
j

l

j

l

l

Từ yêu cầu quản lý đặt ra, kế toán TSCĐ xác định rõ nhiệm vụ cần thực

l

l

l

j

l

l

hiện:
 Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
l

l

j

j

j

l

l

j


hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ
j

j

l

l

j

j

l

l

l

l

j

l

j

phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường
l


j

l

l

j

j

l

l

l

l

j

xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ hữu hình và kế hoạch đầu tư đổi mới
l

l

l

l

j


j

l

TSCĐ trong từng đơn vị.
j

j

l

 Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
j

l

l

j

l

l

l

l

l


j

j

theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa
l

l

l

l

l

l

chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ hữu hình về
l

l

l

l

j

chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.

l

l

j

 Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới,
j

l

l

j

j

j

j

j

j

l

nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình cũng như tình
j


l

l

l

j

l

l

j

j

j

hình quản lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình
 Hướng dẫn, kiểm tra các chi nhánh trong ngân hàng thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
j

l

j

j

l


l

l

j

j

l

j

l

l

ban đầu về TSCĐ hữu hình, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo
l

l

l

l

l

l

chế độ quy định.


1.2

. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định trong ngân hàng thương
l

l

l

l

l

l

j

j

l

j

j

mại
Cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ trong ngân hàng có vai trò
j


j

j

l

j

l

j

l

quan trọng, không thể phủ nhận, phản ánh quy mô và vị thế của ngân hàng. Với sự
l

j

l

j

l

l

phát triển của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, TSCĐ trong
l


l

l

j

j

j

l

l

mỗi ngân hàng thương mại không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa để góp phần
l

l

j

j

l

j

j

l


l

l

nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của ngân hàng. Chính vì tầm
j

l

j

l

l

j

l

j

l

l

l

j


j

l

l

quan trọng của TSCĐ, chuẩn mực kế toán Việt Nam đã đưa ra những quy định rất cụ
l

j

l

l

l

l

j

j

l


18

thể về TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, nhằm hướng các doanh nghiệp đến một
j


l

j

j

l

l

quy ước và sự thống nhất chung về kế toán TSCĐ.
j

l

j

l

Trước hết, kế toán tài sản cố định trong ngân hàng thương mại vẫn cần tuân
l

l

l

j

j


l

j

j

l

l

l

theo VAS 01 – chuẩn mực chung về kế toán. Kế toán tài sản cố định được thực hiện
l

l

j

l

l

l

j

dựa trên các nguyên tắc kế toán cơ bản, bao gồm: nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên
l


l

l

l

l

l

tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất
l

j

l

l

l

l

l

l

l


l

quán, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc trọng yếu. Nguyên tắc cơ sở dồn tích được
l

l

j

l

j

l

l

hiểu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản cố định phải được ghi sổ
l

j

l

j

l

l


l

l

l

j

l

l

kế toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ và thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
l

l

l

l

l

j

l

l

l


l

Nguyên tắc hoạt động liên tục thể hiện thông qua việc: @Báo cáo tài chính phải
l

l

j

l

l

j

l

l

l

j

l

được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
l

j


j

j

l

j

l

tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh
l

j

j

j

j

j

j

j

l


nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
j

j

j

j

l

j

l

j

j

l

thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
j

l

j

j


l

định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
j

l

j

l

l

l

l

j

l

l

l

phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.” Đặc biệt, theo nguyên
l

l


j

l

l

l

l

tắc giá gốc, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
l

l

l

l

l

l

l

l

l

j


theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
l

l

l

j

j

l

l

j

l

của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.” Giá gốc của tài sản không được
l

l

l

l

l


l

l

l

l

l

j

thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.” Nguyên tắc nhất
l

l

j

j

l

l

l

l


quán được hiểu: “Các chính sách và phương pháp kế toán tài sản cố định đơn vị đã
l

j

j

l

l

l

j

l

chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ” kế toán năm. Trường hợp có
l

l

j

j

l

l


l

j

l

l

j

thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
l

j

j

l

l

l

l

j

l

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.” Kế toán tài sản

j

l

j

l

l

j

l

l

l

l

l

j

l

cố định cần tuân theo nguyên tắc thận trọng bằng việc Không đánh giá cao hơn giá trị
j

l


l

l

l

l

j

j

j

j

l

l

của các tài sản cố định. Ngoài ra, kế toán tài sản cố định trong ngân hàng thương mại
l

l

l

l


l

l

j

j

l

j

j

l

cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán. Đó là: trung thực, khách
l

j

l

l

quan, đầy đủ, dễ hiểu, kịp thời và có thể so sánh.
l

l


1.2.1. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
l

l

l

l

l

l

j


19

Theo VAS 03 và VAS 04, một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi tài sản đó
l

l

l

l

l

l


l

l

l

đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
j

l

l

l

l

l

l

“(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
l

l

j

j


j

l

j

l

l

(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
l

l

l

l

j

l

j

l

(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
l


l

j

j

l

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
l

l

j

l

Đối với điều kiện thứ nhất, mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế
l

l

l

l

l

j


trong tương lai từ tài sản phải dựa trên những bằng chứng sẵn có tại thời điểm ghi
j

j

l

l

l

l

l

j

j

j

l

l

l

l


nhận ban đầu. Tại thời điểm ghi nhận tài sản là TSCĐ của ngân hàng, ngân hàng
l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

không chỉ chắc chắn về những lợi ích kinh tế được mang lại từ TSCĐ này, mà còn
j

l

j


l

j

j

l

l

j

l

sẵn sàng chấp nhận mọi rủi ro liên quan đến việc sử dụng TSCĐ đó.
l

j

l

l

l

l

l

l


l

j

Đối với điều kiện thứ hai, việc xác định giá trị của tài sản tùy thuộc vào cách
l

l

l

j

l

l

l

thức mà TSCĐ được hình thành trong ngân hàng. Nếu tài sản có được là do mua
j

j

j

l

l


l

l

sắm, giá trị tài sản được xác định dựa trên giá trị chuyển giao (transfer amount). Nếu
l

l

j

l

l

l

tài sản được hình thành trong nội bộ ngân hàng thì nguyên giá của tài sản là toàn bộ
l

l

j

j

j

l


l

j

l

l

l

l

chi phí mà ngân hàng phải trả ra bên ngoài để tạo nên tài sản đó (chi phí nguyên vật
l

l

j

l

l

l

l

l


l

l

l

l

liệu, chi phí lao động, chi phí sản xuất chung,…). Việc xác định giá trị sẽ khó khăn
l

l

l

l

l

j

hơn đối vớiTSCĐ được hình thành từ việc trao đổi tài sản. Ngân hàng cần xác định
l

l

j

j


l

l

l

l

j

l

l

l

j

giá trị thị trường của tài sản tham gia vào trao đổi; thông qua thu thập và phân tích
j

l

l

l

l

l


j

l

một cách cẩn trọng những thông tin, dữ liệu thị trường liên quan đến tài sản đó.
l

l

j

j

j

j

l

l

l

l

l

Ngoài ra, tài sản cố định vô hình cần được phân biệt với các nguồn lực vô hình
l


l

l

j

j

l

l

l

l

l

j

của một doanh nghiệp. Các nguồn lực vô hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp
l

j

l

j


j

thường thấy là: quyên sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế,
j

l

j

l

l

l

l

l

j

j

bản quyền, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị, ...Các nguồn
l

j

j


l

l

l

lực vô hình chỉ được coi là tài sản cố định vô hình khi nó đáp ứng được yêu cầu về
j

l

l

l

j

j

l

j

tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích
j

j

j


l

l

l

j

l

l

kinh tế trong tương lai. Tính có thể xác định được được hiểu là ngân hàng có thể đem
j

j

j

j

j

l

j

TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài
j


l

l

l

l

j

sản đó trong tương lai. Như vậy, một ví dụ điển hình ở đây là: lợi thế thương mại
l

j

j

l

l

j

l

j

l

l


l


20

không phải là tài sản cố định vô hình. Lợi thế thương mại được hiểu là khoản lợi thế
j

l

l

l

j

l

j

l

l

l

do thương hiệu doanh nghiệp đó tạo nên, để mua được khoản lợi thế này thì phải bỏ
l


j

j

l

l

l

l

ra một khoản tiền. Mà ở đó, giá trị thương hiệu không được định giá một cách chính
l

l

j

j

j

l

xác. Nói tóm lại, theo chuẩn mực số 04 về Tài sản cố định vô hình: “Lợi thế thương
l

l


l

l

l

l

j

l

mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản vì nó không
l

l

l

j

j

l

l

l

l


j

j

j

phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá được một cách đáng tin cậy và
l

l

j

j

l

j

l

doanh nghiệp không kiểm soát được”. Khả năng kiểm soát nguồn lực được hiểu là
j

j

l

l


j

l

l

l

quyền kiểm soát tài sản, tức là quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó
l

l

l

l

l

l

j

j

j

l


l

l

đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác với
l

j

l

j

j

l

l

l

j

l

các lợi ích đó. Điều này chỉ thực hiện được khi có sự ràng buộc bằng quyền pháp lý
l

l


l

j

j

l

như : bản quyền, giấy phép đăng ký,...Ví dụ như ngân hàng có danh sách khách hàng
l

j

l

j

j

j

và thị phần nhưng do không có quyền pháp lý, không có biện pháp để bảo vệ và kiểm
l

l

j

l


j

l

j

l

l

soát các lợi ích kinh tế từ nguồn lực này nên không được ghi nhận là tài sản cố định
l

l

j

l

l

j

l

l

l

l


vô hình. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại có thể là: tăng
l

j

j

j

l

j

l

l

j

j

doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô
j

l

l

l


l

l

l

j

hình. Những chi phí phát sinh đem lại lợi ích trong tương lai cho ngân hàng bao gồm
j

l

l

j

l

l

l

j

j

l


l

l

j

l

chi phí thành lập ngân hàng, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh
l

j

l

l

l

l

l

l

l

j

l


l

trong giai đoạn trước hoạt động của ngân hàng mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
j

l

l

l

j

l

j

l

j

l

l

l

nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong
l


l

l

l

l

l

l

j

j

kỳ hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong thời gian tối đa không quá 3 năm
l

l

l

l

l

j


j

l

l

l

j

l

j

l

j

l

cũng không được coi là TSCĐ vô hình.
j

j

l

1.2.2. Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định
j


l

l

l

Theo chuẩn mực số 03: “Nguyên tắc ghi nhận:TSCĐ hữu hình phải được xác định
l

l

l

l

j

l

j

giá trị ban đầu theo nguyên giá. Các trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
l

l

l

j


j

l

“- TSCĐ hữu hình mua sắm: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm
1

1

1

1

1

1

giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế
1

1

1

1

1

1


(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
1

1

1

1

1

1

1

1

1

việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng;
1

1

1

1

1


1

1

1

1

1

1

Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu
1

1

1

1

1

1


21

hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
1


1

1

1

1

1

1

1

trực tiếp khác.”
- TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
1

1

1

1

1

1

1


1

nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực
1

1

1

1

1

1

1

1

tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
1

1

1

1


dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+)
1

1

1

chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản
1

1

1

1

1

1

1

1

xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng
1

1

1


1

1

1

1

1

1

1

1

(+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
1

1

1

1

1

1


1

1

1

dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên
1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí,
1


1

1

1

1

1

1

lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá
1

1

1

1

1

1

1

1

1


trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
1

1

1

1

1

1

- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ hữu hình
1

1

1

1

1

mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
1

1


1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp
1

1

1

1

lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

trả thêm hoặc thu về.
1

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
1

1


1

1

1

1

1

1

hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
1

1

1

1

1

1

1

1

1


1

sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1


kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong hai trường hợp không có bất kỳ khoản
1

1

1

1

1

1

1

1

1

lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
1

1

1

1

1


1

1

1

1

được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1

1

1

1

1

1

- TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài
1

1

1

1


1

1

trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp
1

1

1

1

1

1

không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì ngân hàng ghi nhận theo giá trị danh
1

1

1

1

1

1


1

1

1

1

nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1


1


22

sàng sử dụng.
1


23

Theo chuẩn mực VAS 04 giá trị ban đầu của tài sản cố định vô hình được xác
1

1

1

1

1

1

1

định trong những trường hợp sau:
1


1

1

1

- Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: Theo VAS 04 thì nguyên giá TSCĐ vô hình
1

1

1

1

mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại
1

1

1

1

1

1

1


1

hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
1

1

1

1

1

1

1

các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
1

1

1

1

1

1


1

1

1

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
1

1

1

1

1

1

1

chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
1

1

1

1


1

1

1

điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
1

1

1

1

1

1

1

1

được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
1

1

1


1

1

1

1

1

1

1

chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của
1

1

1

1

1

1

1

1


chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
1

1

1

1

- Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô
1

1

1

hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị
1

1

1

1

1

1


1

1

1

hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
1

1

1

1

Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy
1

1

1

1

1

1

1


1

để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
1

1

1

1

1

1

Giá trị hợp lý có thể là:
+ Giá niêm yết tại thị trường hoạt động
1

1

1

1

1

+ Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự
1


1

1

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình
1

1

1

1

1

1

là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển
1

1

1

1

1

1


1

1

1

1

1

nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất
1

1

1

1

1

1

1

1

1

1


nhận góp vốn liên doanh.
1

1

1

Nguyên giá của quyền sử dụng đất có thể xác định bằng cách sau:
1

1

1

1

1

1

+ Số tiền trả cho người chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1

1

1

1


1

1

1

+ Giá trị thị trường của quyền sử dụng đất
1

1

1

- Khi góp vốn liên doanh sẽ là giá trị quyền sử dụng đất theo đánh giá của Hội
1

1

1

đồng góp vốn liên doanh.
1

1

1

1

1


1

1

1

1

1


24

Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật
j

l

j

l

l

j

j

l


l

kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và
l

l

l

l

l

l

j

j

l

ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
l

l

Tức là khi nhà cửa và vật kiến trúc cùng được chuyển nhượng với đất đai thì bắt
l


l

l

j

l

j

l

l

l

l

buộc phải tách riêng các tài sản này vì nhà cửa, vật kiến trúc sẽ được ghi nhận là
l

j

l

l

l

l


l

l

TSCĐ hữu hình còn quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
j

l

l

j

l

l

l

- TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: Nguyên giá TSCĐ
j

l

vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý
j

j


l

ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo
l

j

l

l

l

l

l

l

l

j

l

dự tính.
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua
j

l


j

l

l

j

dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác được
l

j

l

l

l

l

j

j

j

l


l

xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý
j

l

j

l

j

l

của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
l

l

l

l

l

j

l


l

j

j

l

thêm hoặc thu về.”
l

- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Để đánh giá một tài sản vô
j

l

l

j

j

l

l

l

hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp có đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn
j


l

l

j

j

j

ghi nhận TSCĐ vô hình, đơn vị phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo hai
l

l

l

l

l

j

j

j

l


l

l

l

l

giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. Ở giai đoạn nghiên cứu,
l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l


toàn bộ chi phí không được ghi nhận là TSCĐ mà phải ghi nhận là chi phí sản xuất
l

l

j

l

l

l

l

l

l

l

kinh doanh trong kỳ. Các hoạt động tiêu biểu trong giai đoạn nghiên cứu như: nghiên
j

j

j

l


j

j

l

l

l

cứu thiết kế sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn
l

l

l

l

l

j

l

l

l


phần mềm kế toán phù hợp nhất trước khi ngân hàng đi vào hoạt động ,...TSCĐVH
l

l

l

l

l

l

j

l

l

l

j

tạo ra trong giai đoạn triển khai chỉ được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn bảy
l

j

l


l

l

l

l

l

j

l

điều kiện: “(a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
j

l

l

l

l

l

l

l


j

sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; (b) Doanh nghiệp dự định hoàn
l

j

l

j

l

j

j

j

thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; (c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng
j

l

l

j

j


j

j

l

l

j

hoặc bán tài sản vô hình đó; (d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế
l

l

l

j

l

l

j

l

l


l

j

trong tương lai; (e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
j

j

l

l

j

l

khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; (g) Có
l

l

l

l

l

l


j

l

l

j


25

khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để
j

j

l

l

l

l

j

l

l


l

l

tạo ra tài sản vô hình đó; (f) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị
l

l

l

j

j

l

l

l

j

theo quy định cho TSCĐ vô hình.” (Đoạn 40- CMKTVN số 04 về TSCĐVH). Một
l

j

l


l

l

số ví dụ về giai đoạn triển khai trong ngân hàng thương mại như: thiết kế, xây dựng
l

l

l

l

j

l

j

j

l

l

và sử dụng trải nghiệm ứng dụng Mobile banking; thiết kế và triển khai thử nghiệm
j

l


l

j

j

l

l

l

j

l

đối với CBNV những dòng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán mới,...Trong trường hợp
l

l

j

j

l

j

j


l

j

j

không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai của một dự án nội bộ
j

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l


l

l

để tạo ra TSCĐ vô hình, ngân hàng phải hạch toán vào chi phí toàn bộ chi phí phát
l

l

j

l

l

l

l

l

l

l

sinh liên quan đến dự án đó để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
j

l


l

l

l

j

l

j

j

j

1.2.3 Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của tài sản cố định
a) Đối với TSCĐ hữu hình:
Chuẩn mực kế toán số 03 về tài sản cố định hữu hình phân chia các chi phí sau
ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình thành hai loại chính là chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu làm tăng nguyên giá của TSCĐ và chi phí phát sinh sau ghi nhận ban
đầu ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí phát sính sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu
chuẩn ban đầu của tài sản đó. Cụ thể, các loại chi phí làm tăng nguyên giá của
TSCĐ hữu hình gồm:
“- Các chi phí làm thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử
dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của các tài sản đó;
- Các chi phí cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng
sản phẩm sản xuất ra;

- Các chi phí gắn liền với việc áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm
giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến việc sửa chữa và bảo
dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi
ích kinh tế của tài sản theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.”


×