Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán tiêu thụ sản phẩm in ở công ty TNHH in, thƣơng mại và xây dựng nhật quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.48 KB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng
tương tự nhau diễn ra rất gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn
liền với thị trường cho nên bản than các doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu
thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác
kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn tới doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Do vậy
tổ chức kế toán bán hàng của doanh nghiệp rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này và được sự giúp đỡ của Công ty TNHH in, thương
mại và xây dựng Nhật Quang – nơi em thực tập, em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ
sản phẩm in ở công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang” để
nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại
Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang. Trước khi đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty, đề tài đã
đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán tiêu thụ trong Doanh nghiệp sản xuất
thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp.
Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH in,
thương mại và xây dựng Nhật Quang và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại
Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang, qua nghiên cứu, phân tích
kết hợp các lý luận về kế toán tiêu thụ, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu
điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán tiêu thụ sản phẩm in
tại Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang, đưa ra các đề xuất,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại Công ty TNHH
in, thương mại và xây dựng Nhật Quang.

1



1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty TNHH in,
thương mại và xây dựng Nhật Quang.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Đức Hiếu – giảng
viên Bộ môn Kế Toán Quản Trị Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương
Mại, Ông Phạm Văn Sơ - Giám đốc, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Phương

2

2


MỤC LỤC


3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

DN

Doanh nghiệp

2

DNSXTM

Doanh nghiệp sản xuất thương mại

3


GVHB

Giá vốn hàng bán

4

CKTM

Chiết khấu thương mại

5

CKTT

Chiết khấu thanh toán

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8


VNĐ

Việt nam đồng

9

BH

Bán hàng

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

TK

Tài khoản

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13


KD

Kinh doanh

14

CCDV

Cung cấp dịch vụ

15

GBC

Giấy báo có

16

PXK

Phiếu xuất kho

17

HTK

Hàng tồn kho

18


BTC

Bộ tài chính

19

NQ CO.,LTD

Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang

4

4


5

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai
trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần
làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích
lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng
được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã
hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản
lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông

tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các
nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp
kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới,
việc bán hàng của Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang càng
phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị
trường thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng nói chung và tiêu thụ sản
phẩm in nói riêng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ động
thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có
để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật
Quang, em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến
thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong
công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có
những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ
bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa
dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, chưa tiến hành
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, gây nên
nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ sản phẩm
in tại Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang”.
6

6


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở
cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại Công ty TNHH in,
thương mại và xây dựng Nhật Quang. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược

điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp
khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Em đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm in tại Công ty TNHH in,
thương mại và xây dựng Nhật Quang, dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu
+Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang.
+ Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty TNHH in,
thương mại và xây dựng Nhật Quang từ ngày 04/01/2016 đến ngày 28/04/2016 , số
liệu kế toán tiêu thụ sản phẩm in năm 2015 tại Công ty TNHH in, thương mại và xây
dựng Nhật Quang.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Ông
Phạm Văn Sơ - Giám đốc và các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các
câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp. Sau đó,
em ghi lại câu trả lời đã thu thập được.
- Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã
quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế
toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có
được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em
đã chọn.
7


7


- Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm in: phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách
kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện
kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại công ty.
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được
quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu
khoa học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,…
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên
cứu kế toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán
hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên
quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng
vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích
nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Trình bày khái niệm về kế toán tiêu thụ cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán tiêu thụ như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức tiêu thụ, các phương

thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán
tiêu thụ. Trình bày về kế toán tiêu thụ trong DNSXTM theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC).

8

8


Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại Công ty TNHH in,
thương mại và xây dựng Nhật Quang.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán tiêu thụ trong các doanh
nghiệp và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán tiêu thụ sản phẩm in
tại Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang. Khảo sát thực trạng kế
toán tiêu thụ sản phâm in tại công ty TNHH in, Thương mại và xây dựng Nhật
Quang, các chính sách tiêu thụ của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán tiêu thụ sản phẩm in tại
Công ty TNHH in, thương mại và xây dựng Nhật Quang.
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thu sản phẩm in tại Công ty TNHH in, thương
mại và xây dựng Nhật Quang.

9

9


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1. Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất, thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm sản xuất ra và lưu thông bằng các hình
thức bán hàng. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ về chuyển
giao sản phẩm hàng hoá và thanh toán giữa các đơn đơn vị kinh tế với khách hàng,
trong quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng
cáo, vận chuyển bốc dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán. Quá trình tiêu thụ được coi là
hoàn thành khi hàng hoá thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu về hàng hoá đã
chuyển từ người bán sang người mua. Mặt khác sau khi tiêu thụ sản phẩm đơn vị
phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế trên cơ sở tiêu thụ từng
mặt hàng theo quy định.
Trong giai đoạn tiêu thụ, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất sẽ
được thực hiện và thể hiện dưới hình thức lợi nhuận.
Cuối mỗi kỳ kế toán doanh nghiệp xác định được doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu, từ đó tính được doanh thu thuần. Sau khi xác định giá vốn hàng
bán,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản thu khác, chi phí
khác, doanh nghiệp sẽ xác định được kế quả kinh doanh trong kỳ hoạch toán.
1.1.1.2. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

10


10


- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần
cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm
trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp
đồng.
1.1.1.3. Khái niệm giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại
học Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ
trong kỳ.
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
- Tiêu thụ theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba ( nhà cung cấp, doanh nghiệp, khách hàng).
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá
chuyển quyền sở hữu, doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Tiêu thụ theo phương thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo phương thức này, doanh nghiệp ký hợp đồng với nhà cung cấp và khách
hàng để mua, bán hàng. Hàng hoá được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến khách
hàng không qua kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm đòi tiền của
khách hàng để trả cho nhà cung cấp và hưởng phần chên lệch.

- Tiêu thụ theo phương thức gửi bán
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi bán theo hợp đồng đã
ký kết giữa hai bên. Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ,
tức là chưa được hoạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi chỉ bán được ghi nhận
doanh thu khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
11

11


- Tiêu thụ theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này định kì theo kế hoạch doanh nghiệp gửi hàng cho
khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng, trong quá trình gửi hàng.
Doanh nghiệp vẫn chịu phần lớn rủi ro và giữ quyền sở hữu nên hàng hoá chưa
được xác định là bán, chưa được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chỉ khi nào bên phía
khách hàng chấp nhận thanh toán hoạch thanh toán, khi đó hàng chuyển quyền sở
hữa, doanh nghiệp mới được ghi nhận doanh thu.
- Tiêu thụ theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng thực hiện trưc tiếp với người mua
(người tiêu dùng hoặc các cơ quan đoàn thể…). Khách hàng trả tiền, người bán
hàng giao tiền. Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra và
đơn giá hàng bán.
1.1.3. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao.Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu

bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận
động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ
phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của
tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
- Phương thức thanh toán trả trước.

12

12


Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý kế toán tiêu thụ thành phẩm
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội, khâu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động tiêu thụ, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ
phận kế toán là rất cần thiết. Kế toán tiêu thụ cần hoạch toán chi tiết tình hình biến
động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua
cúng như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng về số lượng
mua như thanh toán công nợ, quản lý từng doanh thu của từng khách hàng qua biết
được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý
xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.

Ngoài ra, kế toán tiêu thụ có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau dô đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng giá cả hàng hoá
và phương thức thanh toán của từng phương thức tiêu thụ.

13

13


Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính
xác để xác định được phương thức tiêu thụ hiệu quả nhất cho doanh nghiệp của
mình. Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả
hai mặt: tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình
công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ
quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo, từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản
giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong
kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch
kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường
xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách
có liên quan đến hoạt động đó: Giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng
thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.

14

14


1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ hàng hoá là chức năng chue yếu của DN, nó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một DN. Do đó kế toán và tiêu thụ hàng
hoá cũng có vai trò uan trọng, thông qua các thông tin về kế toán tiêu thụ, các nhà
quản trị DN có thể biết được cụ thể tình hình tiêu thụ hàng hoá, để từ đó đưa ra
quyết định đầu tư thay thế mặt hàng, phát hiện kịp thời những sai sót trong từng
khâu của quá trình kinh doanh, rút ra được những kinh nghiệm và có hướng đầu tư
mới đạt hiệu quả cao. Từ những ý nghĩa đó, nhiệm vụ chính của kế toán tiêu thụ
hàng hoá là:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp trong cả kỳ về số lượng và giá trị hàng hoá bán trên tổng số, trên
từng mặt bằng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bố chi phí mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản bán hàng thực tế phát sinh và
kết chuyển các chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả
kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo
điều hành hoạt động kinh doanh.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hoá, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy đinh Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:


15

15


+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh
thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh

giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.

16

16


+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
pháp tính trị giá hàng xuất kho.

1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng
bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn
kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
17

17


Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ

thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
18

18


Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại

hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
19

19


1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời

điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

20

20



Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên

mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
21

21


- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc

dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.

22

22


1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp

nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu
này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho
thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách
hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
-

Bảng kê hàng hóa bán lẻ

- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
23

23


- .......
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Bước 1: Lập chứng từ
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
1.2.2.2. Tài khoản kế toán

Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau đây:
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh
doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Kết cấu tài khoản ( Phụ lục số 01)
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “ Doanh thu khác”

24

24


• TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phán ánh các khoản giảm trừ doanh

thu trong trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì
lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối thanh toán, gửi trả
lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại.
Kết cấu tài khoản 521
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số kết chuyển sang tài khoản 511
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2:
• TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng
từ khác liên quan đến bán hàng.
• TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng
hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
• TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh
trong kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất.
• TK 632 ‘Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632 (Phụ lục số 02)
Bên nợ
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho

25

25


×