Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại tổng công ty may 10-công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.33 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Quy trình kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất được cụ thể hóa trong
sơ đồ sau 16
(1a). Giá bán của sản phẩm không có thuế GTGT 17
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất 17
1.2.4. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 18
2.2.6. Kế toán thanh toán với khách hàng 67
3.3.1. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Tổng công ty 79
3.3.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm 81
3.1.1. Thứ năm, kế toán trường hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp không qua kho 82
3.1.1. Thứ năm, kế toán trường hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp không qua kho 82
3.1.2. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại tổng
công ty may 10 – công ty cổ phần 86
3.1.2. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại tổng
công ty may 10 – công ty cổ phần 86
3.4.1. Về phía Nhà nước 86
3.4.2. Về phía công ty 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SP: Sản phẩm
TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
CPBH: Chi phí bán hàng
CP: Cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
DN: Doanh nghiệp


GVHB: Giá vốn hàng bán
DT: Doanh thu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Cty: Công ty
PT: Phiếu thu
HĐ: Hóa đơn
CKTT: Chiết khấu thanh toán
KH: Khách hàng
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
KKTX: Kê khai thường xuyên
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Quy trình kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất được cụ thể hóa trong
sơ đồ sau 16
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất 17
(1a). Giá bán của sản phẩm không có thuế GTGT 17
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất 17
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
1.2.4. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 18
2.1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của Tổng công ty 53
2.2.1.1. 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 61
2.2.1.1. 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 61
Sơ đồ 2.9: Quy trình kế toán giá vốn hàng bán 67
2.2.6. Kế toán thanh toán với khách hàng 67
3.3.1. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Tổng công ty 79
3.3.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm 81
3.1.1. Thứ năm, kế toán trường hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp không qua kho 82
3.1.1. Thứ năm, kế toán trường hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp không qua kho 82
3.1.2. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại tổng
công ty may 10 – công ty cổ phần 86

3.1.2. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại tổng
công ty may 10 – công ty cổ phần 86
3.4.1. Về phía Nhà nước 86
3.4.2. Về phía công ty 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Phụ lục 2.1: Hoá đơn GTGT của thương vụ bán hàng 92
Phụ lục 2.1: Hoá đơn GTGT của thương vụ bán hàng 92
Phụ lục 2.2: Sổ chi tiết TK 5112( Trích quý IV- năm 2010) 92
Phụ lục 2.2: Sổ chi tiết TK 5112( Trích quý IV- năm 2010) 92
Phụ lục 2.3: Sổ Cái TK 511 93
Phụ lục 2.3: Sổ Cái TK 511 93
Phụ lục 2.5: Nhật ký chứng từ số 8 96
Phụ lục 2.5: Nhật ký chứng từ số 8 96
Phụ lục 2.6: Bảng kê số 8 97
Phụ lục 2.6: Bảng kê số 8 97
Phụ lục 2.7: Sổ Cái TK 632 98
Phụ lục 2.7: Sổ Cái TK 632 98
Phụ lục 2.8 Bảng kê số 5 99
Phụ lục 2.8 Bảng kê số 5 99
Phụ lục 2.9 : Sổ Cái TK 641 100
Phụ lục 2.9 : Sổ Cái TK 641 100
Phụ lục 2.10: Phiếu thu 101
Phụ lục 2.10: Phiếu thu 101
Phụ lục 2.11 : Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 102
Phụ lục 2.11 : Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 102
Phụ lục 2.12: Bảng kê số 11 103
Phụ lục 2.12: Bảng kê số 11 103
Phụ lục 2.13: Sổ Cái TK 131 104
Phụ lục 2.13: Sổ Cái TK 131 104
Quy trình kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất được cụ thể hóa trong

sơ đồ sau 16
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất 17
(1a). Giá bán của sản phẩm không có thuế GTGT 17
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất 17
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
1.2.4. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 18
2.1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của Tổng công ty 53
2.2.1.1. 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 61
2.2.1.1. 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 61
Sơ đồ 2.9: Quy trình kế toán giá vốn hàng bán 67
2.2.6. Kế toán thanh toán với khách hàng 67
3.3.1. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Tổng công ty 79
3.3.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm 81
3.1.1. Thứ năm, kế toán trường hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp không qua kho 82
3.1.1. Thứ năm, kế toán trường hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp không qua kho 82
3.1.2. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại tổng
công ty may 10 – công ty cổ phần 86
3.1.2. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại tổng
công ty may 10 – công ty cổ phần 86
3.4.1. Về phía Nhà nước 86
3.4.2. Về phía công ty 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Phụ lục 2.1: Hoá đơn GTGT của thương vụ bán hàng 92
Phụ lục 2.2: Sổ chi tiết TK 5112( Trích quý IV- năm 2010) 92
Phụ lục 2.3: Sổ Cái TK 511 93
Phụ lục 2.5: Nhật ký chứng từ số 8 96
Phụ lục 2.6: Bảng kê số 8 97
Phụ lục 2.7: Sổ Cái TK 632 98
Phụ lục 2.8 Bảng kê số 5 99
Phụ lục 2.9 : Sổ Cái TK 641 100

Phụ lục 2.10: Phiếu thu 101
Phụ lục 2.11 : Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 102
Phụ lục 2.12: Bảng kê số 11 103
Phụ lục 2.13: Sổ Cái TK 131 104
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại một vấn đề khách quan đó là bất cứ
ai dù là một cá nhân, một tập thể hoặc một doanh nghiệp nào khi gia nhập thị
trường đều phải chấp nhận cạnh tranh và quá trình cạnh tranh đó luôn xảy ra hai mặt
trái ngược nhau đó là vừa đào thải vừa thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cùng với sự phát triển của đất nước, sự đổi mới và tăng cường cả về chất
lượng và số lượng của nền kinh tế thì ngành công nghiệp may mặc đang từng bước
đổi mới, phát triển và khẳng định mình nhằm tiến tới hội nhập với kinh tế khu vực
và thế giới. Hiện nay, vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ, có giải quyết tốt khâu tiêu thụ doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định
được kết quả tiêu thụ và thu được lợi nhuận. Điều này không chỉ đúng với các
doanh nghiệp sản xuất may mặc mà còn là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại
hình doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng của quá trình tiêu thụ thì việc nắm bắt kịp thời các
thông tin về tình hình tiêu thụ để ra những quyết định kinh doanh là một yêu cầu
quan trọng. Thông tin về tiêu thụ là cơ sở để ra các quyết định về sản xuất, dự trữ,
mở rộng hay sản xuất hạn chế một loại sản phẩm nào đó. Cũng như vậy, thông tin
về tiêu thụ là cơ sở để phân tích các yếu tố ảnh hưởng để nâng cao hiệu quả của quá
trình tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận, khai thác tối đa các tiềm năng của doanh nghiệp.
Mặt khác, các thông tin này chủ yếu do kế toán cung cấp, do đó, yêu cầu của
kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm là phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác
cũng như tổ chức hợp lý để có thể cung cấp thông tin một cách nhanh nhất
Ý thức được điều đó, Tổng công ty May 10 đã không ngừng đầu tư chiều sâu,
đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá

thành sản phẩm nhằm thực hiện mục tiêu tiêu thụ sản phẩm sao cho có lợi nhất. Bên
cạnh đó công tác kế toán luôn được chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng
trong cơ chế thị trường. Tuy vậy không phải không còn tồn tại cần tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở
Tổng công ty tôi xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Tổng
công ty May 10-Công ty cổ phần” với mong muốn tìm hiểu thực tế và đề xuất giải
pháp nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tại Tổng công ty
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm một số mục đích cụ thể như: Hệ thống hoá cơ sở
lý luận về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và mô tả, phân tích,
đánh giá thực tế kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty May 10, tìm ra những
hạn chế, tồn tại cần khắc phục từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty May 10.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất và một số các chuẩn mực kế toán quốc tế về kế
toán tiêu thụ sản phẩm và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất, cụ thể là vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm, kế toán
doanh thu tiêu thụ, kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán giá vốn sản phẩm
tiêu thụ, kế toán chi phí bán hàng….
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công
ty May 10 dưới góc độ kế toán tài chính và chỉ nghiên cứu sâu vào hình thức tiêu
thụ hàng trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, có nhiều phương pháp nghiên cứu được sử
dụng. Đó là: phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp hệ thống hoá, phương pháp khảo sát thực tế Các phương pháp trên
được sử dụng kết hợp nhằm mục đích xem xét, đánh giá các vấn đề cần nghiên cứu,

từ đó nêu lên các ý kiến của bản thân.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty May 10 -
Công ty cổ phẩn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty
May 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của tiêu thụ sản phẩm
1.1.1.1.Khái niệm tiêu thụ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp được vận động
qua các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Tài sản vận động qua các
giai đoạn nào tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, nhưng nhìn chung khi tài
sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ chính là
lúc doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và sản phẩm được tiêu thụ. Vậy tiêu thụ
sản phẩm là gì?
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
phục vụ mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản
xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lý
bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết

định của mình. Các vần đề về sản xuất như: sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho
ai? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng
hóa sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh
tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng,
đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán
hàng…nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm hàng hóa đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc
được quyền thu tiền bán hàng.
1.1.1.2. Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp. Chỉ thông
qua quá trình tiêu thụ sản phẩm thì tính hữu ích của hàng hoá, sản phẩm mới được
xã hội thừa nhận, sự phù hợp với quy cách phẩm chất đối với thị hiếu của người tiêu
dùng mới được xác định rõ ràng. Việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ sản
phẩm thì tính chất giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá mới được thể
hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn
bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp), từ đó tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình tiêu
thụ sản phẩm (tăng về số lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng
nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề

vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ
công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thương trường.
- Đối với người tiêu dùng : ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn góp
phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình tiêu thụ
sản phẩm thì giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện.
- Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp : việc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ
giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi
nhuận cho các đơn vị này.
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân : tiêu thụ sản phẩm là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu :
“Sản xuất – Phân phối – Trao đổi – Tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không
được thực hiện. Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng
là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi
có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng
và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Như vậy tiêu thụ hàng hoá thực hiện mục đích của
sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp
phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu,… là điều kiện
để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
1.1.1.3.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó
được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện
ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với
nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách
khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất với
khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ
trên thị trường mà ồ ạt sản xuất không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến tình
trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh, dẫn
đến nguy cơ phá sản, ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu cung ứng đầu vào
thông qua sản xuất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động
nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như: nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang
thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… nếu không tiêu thụ
được sản phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất bởi vì doanh
nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có
lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá trình tái
sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản
xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng
được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn bấy nhiêu,
vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ xung các quỹ của doanh nghiệp trên cơ sở đó các
doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng mới từng bước mở
rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. lợi nhuận còn để kích thích vật chất
khuyến khích người lao động, điều hòa lợi ích riêng, khai thác sử dụng các tiềm
năng của doanh nghiệp một cách triệt để.
Như vậy để có lợi nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất
doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng
hóa luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì
thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có nghĩa là sẽ
giảm được chi phí lưu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt,
mất mát…tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và giá bán, tăng
sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.

1.1.2. Yêu cầu đối với quản lý tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
Việc quản lí chặt chẽ khâu tiêu thụ thành phẩm là rất cần thiết đối với doanh
nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm là một công việc liên quan đến từng khách hàng khác
nhau, từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán và từng loại thành phẩm
nhất định. Vì vậy, việc quản lí công tác tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Quản lí về khối lượng thành phẩm tiêu thụ: Phải nắm được chính xác số
lượng, khối lượng từng loại thành phẩm bán ra, thường xuyên đối chiếu số liệu về
khối lượng thành phẩm trên cơ sở các chứng từ .
- Quản lí về giá bán và giá vốn của thành phẩm tiêu thụ: đối với giá bán phải
đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.
Còn giá vốn là toàn bộ chi phí chi ra để sản xuất ra thành phẩm . Đó là cơ sở
để xác định giá bán. Vì vậy, quản lí giá vốn cần phải theo dõi chi tiết giá thành thực
tế của từng loại thành phẩm với yêu cầu tính đúng, đủ và hợp lí .
- Quản lí về phương thức và thời hạn thanh toán: Hiện nay, có rất nhiều
phương thức thanh toán như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng
hay thanh toán bằng hàng đổi hàng Yêu cầu đối với doanh nghiệp là phải theo dõi
tình hình công nợ của từng khách hàng, thời điểm thanh toán để từ đó có biện pháp
thu hồi vốn kịp thời và đầy đủ.
- Quản lí về doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện
do việc bán thành phẩm cho khách hàng. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng
tuỳ thuộc vào từng phương thức bán và phương thức thanh toán tiền hàng. Yêu cầu
đặt ra là phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng đối với thành phẩm được coi là
tiêu thụ và theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu.
Ngoài các yêu cầu cụ thể trên, quản lí công tác tiêu thụ thành phẩm còn cần
phải quản lí tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, tình hình thực hiện chính sách
tiêu thụ để từ đó có những quyết định nhằm lập kế hoạch tốt hơn, hiệu quả hơn cho
kì kinh doanh sau.
1.1.3. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Tiêu thụ sản phẩm có rất nhiều các phương thức khác nhau, việc lựa chọn áp
dụng linh hoạt các phương thức sẽ góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ và hiệu quả
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu
như sau:
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi
bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng này.
Việc áp dụng phương thức thanh toán này sẽ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp
trong quá trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả tiêu thụ và kinh
doanh: các bút toán phản ánh doanh thu và giá vốn hàng bán, các khoản thanh toán
với khách hàng và khoản thuế GTGT phải nộp Nhà nước được hạch toán đồng thời
ngay khi hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng.
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức bên bán chuyển cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh
nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Do số hàng được chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nên kế
toán phải theo dõi số hàng hóa này thông qua TK 157 “Hàng gửi bán” khi xuất kho
thành phẩm hoặc xuất trực tiếp tại phân xưởng sản xuất.
 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Tiêu thụ qua đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá. Cũng giống như
phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được coi là tiêu
thụ mà được hạch toán vào tài khoản 157- “Hàng gửi bán”. Khi nhận được thông
báo về việc bán hàng của bên đại lý, số hàng gửi bán mới được coi là tiêu thụ, kế
toán ghi nhận doanh thu, giá vốn.

Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ nên nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển
hàng theo hợp đồng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán
hàng. Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu
thuế GTGT tính trên phần GTGT.
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao được gọi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ
lệ lăi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong
đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi
nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu với
số hàng bán đó.
 Phương thức tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ khác
Phương thức tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty
hay tổng công ty,…
Các phương thức tiêu thụ khác áp dụng trong các trường hợp sản phẩm được
xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thành sản phẩm xuất dùng nội
bộ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm xuất làm quà biếu tặng,
thưởng,…
1.1.4. Các phương thức thanh toán sử dụng trong tiêu thụ sản phẩm
Có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng. Việc thanh toán theo phương thức
nào là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa người mua và người bán hoặc sự tín nhiệm
giữa hai bên. Có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng
Tuỳ từng trường hợp, tuỳ từng mối quan hệ mà doanh nghiệp áp dụng các phương
thức thanh toán khác nhau.
Đối với mỗi doanh nghiệp, thời hạn thanh toán của bạn hàng luôn là mối quan
tâm lớn. Và nếu căn cứ theo theo tiêu thức này, thanh toán tiền hàng bao gồm hai

phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán ngay: Là hình thức thanh toán mà khi người mua nhận được hàng
do người bán gửi hoặc nhận hàng trực tiếp tại kho của người bán thì sẽ tiến hành
việc thanh toán ngay. Người mua có thể dùng tiền mặt, ngân phiếu và các phương
tiện thanh toán qua ngân hàng để trực tiếp giao dịch với người bán. Người bán sẽ
nhận được một khoản tiền tương ứng với số hàng hoá bán ra với giá cả mà hai bên
đã thoả thuận. Trong trường hợp này, hành vi giao hàng xảy ra cùng với hành vi thu
tiền. Thanh toán theo phương thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh
được rủi ro trong thanh toán.
- Thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà khi người mua nhận
được hàng của người bán thì sẽ tiến hành thanh toán sau một thời gian quy định.
Người mua sau khi nhận được hàng hoá sẽ không thanh toán ngay mà chỉ chấp nhận
thanh toán. Người bán có thể đưa ra một thời hạn ngắn hơn để nếu người mua thanh
toán trong thời gian đó thì sẽ được hưởng một khoản chiết khấu mua hàng. Thanh
toán chậm trả có thể được thực hiện theo một số hình thức sau:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Thanh toán bù trừ: phương thức thanh toán này có thể gặp rủi ro nếu người
mua không có thiện chí thanh toán. Nó chỉ được thực hiện khi người mua và người
bán có sự tín nhiệm lẫn nhau.
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Vai trò của kế toán tiêu thụ sản phẩm
Đối với các doanh nghiệp, công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm có vai trò thực
sự quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và kết quả đạt được từ
việc bán hàng. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác tiêu thụ sản
phẩm và từng bước hạn chế sự thất thoát về hàng hoá, phát hiện được những hàng
hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình

tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán tiêu thụ sản phẩm cung cấp giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được kết quả bán hàng, từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối
giữa khâu mua – khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu trên kế toán tiêu thụ sản phẩm cung cấp Nhà nước nắm được tình
hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng
quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp
hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngoài ra, thông qua số liệu mà kế toán tiêu thụ sản phẩm cung cấp, các bạn
hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ - bán các mặt hàng của
doanh nghiệp trên thị trường, biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ
đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn, mở rộng hợp tác với doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm
Để đáp ứng được các yêu cầu về quản lý hàng hoá và bán hàng ,kế toán tiêu
thụ sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng
và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo dõi,
đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến bộ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng
Như vậy, kế toán tiêu thụ sản phẩm là công tác quan trọng của doanh nghiệp
nhằm xác định số lượng và giá trị của hàng hoá bán ra cũng như doanh thu của
doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên
đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.

1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
 Khái niệm:
Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo
nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp
thêm của các cổ đông.
Như vậy doanh thu chỉ bao gồm giá trị gộp của các lợi ích kinh tế đã nhận
được và có thể nhận được của riêng doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là các nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Vấn đề quan trọng nhất trong kế toán doanh thu là xác định khi nào ghi nhận
doanh thu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của
doanh thu và là cơ sở để xác định chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh
nghiệp. Nhìn chung, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng tương
đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích kinh tế đó có
thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hóa thành 5 điều kiện
và chỉ ghi nhận doanh thu khi các điều kiện đó được thỏa mãn, đó là:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro cũng như lợi
ích của việc sở hữu hàng hóa đó
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa dó và không còn nắm giữ các quyền điều khiển có hiệu lực đối với hàng
hóa đó.
- Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ
giao dich đó
- Chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong giao dịch được xác định một cách
chắn chắn
1.2.2.2.Nguyên tắc kế toán doanh thu

Kế toán doanh thu được thực hiện theo các nguyên tắc sau
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng với
khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này được theo dõi trên các tài khoản riêng biệt
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá
hàng này chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà chỉ
hạch toán vào TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền
bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu
- Đối với doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa theo yêu
cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ

cấp trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá được phản ánh trên TK 5114.
1.2.2.3.Tài khoản và phương pháp kế toán doanh thu
 Tài khoản hạch toán
Kế toán sử dụng TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” . phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK này có thể mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, hàng hóa, các loại hình
dịch vụ cung cấp cho khách hàng tùy thuộc vào nhu cầu quản lý.
Kế toán còn sử dụng TK 512 “Doanh thu nội bộ” , phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các bộ phận trực
thuộc trong Doanh nghiệp.
 Phương pháp hạch toán
Quy trình kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất được cụ
thể hóa trong sơ đồ sau
TK 3331, 3332,
3333
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 111, 112, 136
TK 911
TK 131
TK 3331
TK 3331
TK 3331, 3387
(4)
(1a)
(1b)
(5)

(2a)
(2b)
(6)
(3a)
(3b)
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
(1a). Giá bán của sản phẩm không có thuế GTGT
(1b,2b). Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
(2a). Giá bán của sản phẩm tiêu thụ nội bộ
(3a). Doanh thu của sản phẩm tiêu thụ theo phương thức trả góp
(3b). Thuế GTGT và tiền lãi trả chậm
(4). Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB và thuế nhập
khẩu
(5). Kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
(6). Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.3.1. Khái niệm các khoản giảm trừ:
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa hoá đơn và giá niêm yết
mà người mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn, hoặc thường xuyên.
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua được người bán
chấp nhận trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
1.2.3.2.Tài khoản sử dụng
Các TK kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán các khoản giảm trừ doanh
thu.
+ TK 521: “ Chiết khấu thương mại” ( có thể mở chi tiết cho từng khách
hàng). Chiết khấu thương mại được sử dụng nhằm khuyến khích khách hàng mua

hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được tính theo tỉ lệ % trên doanh thu.
+ TK 532: “ Giảm giá hàng bán”. Khi giao hàng không đúng thời hạn, chất
lượng sản phẩm, doanh nghiệp thực hiện giảm giá hàng bán để khách hàng chấp
nhận thanh toán cho số lượng sản phẩm đó
+ TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. Trong trường hợp khách hàng trả lại số sản
phẩm không đạt yêu cầu theo quy định về chất lượng, thời gian bảo hành,…
1.2.3.3. Quy trình kế toán
Quy trình kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được cụ thể hóa trong sơ đồ
1.2 sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
thì các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phản
ánh trong TK 521, TK 531, TK 532 đã bao gồm thuế GTGT và không phản ánh Nợ
TK 3331.
1.2.4. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.4.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511
TK 3331
(2) : Kết chuyển các khoản giảm
doanh thu để xác định doanh thu
thuần
trừ doanh thu để xác định DT thuần
khoản giảm trừ DT
(1) Xác định các
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 02 “Hàng tồn kho”, mục 13 quy
định việc tính giá trị sản phẩm xuất kho do các Doanh nghiệp lựa chọn tùy theo đặc
điểm tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp, đó là một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Nội dung: theo phương pháp này, giá vốn sản phẩm xuất kho được tính theo
công thức:

Giá thực tế SP
xuất kho
=
Số lượng SP
xuất kho
x
Đơn giá SP
nhập kho
(1.1)
+ Ưu điểm: Công việc tính giá sản phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính giá sản phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời gian
bảo quản của lô hàng.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều công sức và chi phí do phải quản lý riêng từng lô
hàng, làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có hệ thống kho cho phép bảo quản
riêng từng lô hàng, đồng thời chủng loại các mặt hàng sản xuất ít nhưng có giá trị
lớn, ít biến động về giá.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của Doanh nghiệp: Do khoản chi phí cho
việc lưu kho và cho nhân công thực hiện công tác bảo quản lớn đồng thời giá trị của
mặt hàng có thể biến động theo thị trường, vì thế có thể sẽ gây ra nguy cơ bị lỗ
trong kinh doanh.
 Phương pháp bình quân gia quyền
+ Nội dung: Theo phương pháp này, giá vốn sản phẩm xuất kho được tính
theo công thức:
Giá thực tế
SP xuất kho
=
Giá bình quân của
một đơn vị SP
X

Lượng SP
xuất kho
(1.2)
Trong đó, giá bình quân của một đơn vị thành phẩm có thể được tính theo một
trong ba phương pháp sau:

×