Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần sông đà HTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.37 KB, 100 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VŨ VƯƠNG ANH


2

MỤC LỤC


3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BĐS

2

DN



3

KTTT

4

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

5

NVKD

Nguồn vốn kinh doanh

6

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

7

TSCĐ

8

TSDH


Tài sản dài hạn

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10VCĐ

Bất động sản
Doanh nghiệp
Kinh tế thị trường

Tài sản cố định

Vốn cố định

11VLĐ

Vốn lưu động

12VCSH

Vốn chủ sở hữu

13VKD

Vốn kinh doanh



4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng
Trang
2.1
So sánh các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty giai 34
2.2
2.3
2.4

đoạn 2012-2014
Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012-2014
36
Cơ cấu vốn cố định của công ty năm 2012-2014
38
Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ công ty năm 41

2.5
2.6
2.7
2.8

2012-2014
Cơ cấu VLĐ của công ty năm 2012-2014
Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012-2014
Cơ cấu nợ phải trả của công ty năm 2012-2014
Một số chỉ tiêu về cơ cấu vay vốn của công ty năm 2012-


2.9

2014
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty năm 59

2.10
2.11
2.12

2012-2014
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty 63
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty 67
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của Công 71

3.1

ty năm 2013 và 2014
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015

45
48
51
55

81


5


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số
hiệu
1.1
1.2

Tên sơ đồ

Trang

Quy trình sản xuất và kinh doanh
29
Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần Sông Đà HTC 29


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
trong công ty, cụ thể là:
Nghiên cứu về cơ cấu vốn có các đề tài: “Cơ cấu vốn tối ưu cho công ty
TNHH chế biến bột mỳ Mê Kông” của tác giả Nguyễn Khả Phong(2008); hay
“Xây dựng mô hình cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp Việt Nam” của tác
giả Lê Hoàng Vinh(2008). Những đề tài này đề cập tới cơ cấu vốn và cách
xây dựng mô hình cơ cấu vốn một cách tối ưu nhưng chưa nghiên cứu một
cách đầy đủ và toàn diện vấn đề về lý luận lẫn thực tiễn.
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có các đề tài:“Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam” của tác giả
Đỗ Việt Anh(2008); hay“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Ðiện 4 – Xí nghiệp Xây lắp
số 6” của tác giả Nguyên Ngọc Anh(2008) và “Phân tích tình hình và hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang” của tác giả
Đào Trọng Thịnh(2008).
Những đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện
nay về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhưng nó trên phạm vi rộng.
Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và
không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó.
Những điểm mới của luận văn:
1. Thông qua kết quả nghiên cứu tổng quan về vốn kinh doanh. Luận văn
chỉ ra khoảng trống khoa học cả về lý luận cũng như trong thực tiễn về vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, cần được tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện.


4

2. Từ kết quả nghiên cứu luận văn đã đưa ra những đánh giá khách quan
khoa học về thực trạng sử dụng vốn của các Công ty cổ phần Sông Đà HTC
trong giai đoạn 2012-2014.
Từ đó luận văn đưa ra nhận xét Công ty cổ phần Sông Đà HTC đã kinh
doanh chưa có hiệu quả và gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng có hiệu quả
vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu tăng bình quân luôn thấp.
Đồng thời luận văn đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty trong cơ chế hiện nay.
3. Trên cơ sở nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty, kết hợp với kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng có hiệu quả. Áp dụng
vào điều kiện cụ thể của Công ty cổ phần Sông Đà HTC, luận văn đã đề xuất
và tính toán giải pháp và nhóm giải pháp cụ thể.

2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện
kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng
cũng không ít rủi ro cho doanh nghiệp. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn tiền tệ nhất định
và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự gia tăng của
quy mô vốn sản xuất. Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự
thành công của một doanh nghiệp.
Thực hiện nguyên tắc tự chủ, hạch toán kinh tế với nguyên tắc cơ bản là
lấy thu bù chi và có doanh lợi, các doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt
trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, việc huy động vốn đầy đủ kịp
thời và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.


5

Thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy động
vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát
triển được vốn. Do vậy, đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản nói chung, ngành xây dựng nói riêng giữ một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những lĩnh vực sản xuất
vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước
hết là ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng,
nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối
cùng của quá trình hình thành tài sản cố định cho toàn bộ các lĩnh vực sản
xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh, với mong muốn được đóng góp một phần vào công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà HTC cũng như
tại các doanh nghiệp xây dựng trong nước, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và
hoàn thành đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông Đà HTC”.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần Sông Đà HTC, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công
ty gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty Sông Đà HTC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp thống
kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh; kế thừa một số nghiên cứu đã có.


6

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: những thông tin, số liệu của
luận văn được thu thập từ phòng tài chính-kế toán của công ty gồm báo cáo
tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà HTC những năm 2012, 2013, 2014 và
đã được xử lý thành các bảng biểu trong luận văn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý thuyết và thực tế về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông Đà HTC.
- Về không gian: Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ Công ty CP Sông
Đà HTC.

- Về thời gian: Từ năm 2012 trở đi.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Sông
Đà HTC
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP
Sông Đà HTC


7

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh
nghiệp (DN). Theo luật DN 2005, “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khái niệm trên cho thấy, hoạt động kinh doanh là hoạt động nền tảng của
DN, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh( SXKD), các DN cần phải có các yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Có được các yếu tố này đòi hỏi DN phải
ứng ra một lượng tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD
của DN.
“ VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời.”

b. Đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Những đặc trưng cơ bản của VKD:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nghĩa là
vốn được thể hiện bằng giá trị những tài sản có thực cho dù đó là tài sản hữu
hình hay tài sản vô hình. Cần phải chú ý rằng chỉ những tài sản có giá trị và
giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động SXKD của DN mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng
tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Tiền chỉ được coi là vốn khi
chúng đưa vào SXKD và sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể


8

thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn là phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức là kinh
doanh có lãi. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, DN không được để
vốn bị ứ đọng.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi
DN cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá trình
kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Mỗi đồng vốn
phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Bởi lẽ ở đâu còn có những đồng
vốn vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường
(KTTT) như hiện nay thì đặc trưng này thể hiện rất rõ. Do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như lạm phát, biến động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật…
nên giá trị của vốn ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Căn cứ vào tính chất luân chuyển khi tham gia vào quá trình SXKD,
VKD được chia thành hai loại: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2.1 Vốn cố định
* Khái niệm VCĐ:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSDH mà nó có đặc điểm là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian
sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trên một năm hoặc qua nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:


9

+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển. Điều này do đặc điểm của TSDH được sử dụng lâu dài trong
nhiều chu kỳ SXKD quyết định.
+ VCĐ luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các
chu kỳ SXKD. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, bộ phận VCĐ đầu tư
TSCĐ được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất
sản (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của
TSCĐ, phần còn lại của VCĐ được “cố định” trong TSCĐ .
+ Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng
với mức giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ. Đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng,
giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải kết
hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó.
1.1.2.2 Vốn lưu động

* Khái niệm:
VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản ngắn hạn (TSNH) nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN thực hiện được thường xuyên, liên
tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
* Đặc điểm của VLĐ:
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào
giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình kinh doanh, giá trị hàng hóa được thực
hiện và vốn lưu động được thu hồi.


10

Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình
thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn
đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình kinh
doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu
động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời
khắc phục những ách tắc kinh doanh, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên
tục và nhịp nhàng.
Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và
càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng
thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng
kinh doanh, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của
doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải nắm vững nguồn hình thành VKD từ đó có phương án huy
động và biện pháp quản lý, sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng tiêu thức
nhất định nguồn vốn kinh doanh (NVKD) được chia thành các loại khác nhau.
a/ Căn cứ vào tính chất thời hạn tài trợ:
Nguồn vốn của DN được chia thành hai loại:Nguồn vốn thường xuyên
và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Bởi vậy, nguồn vốn này dành cho việc đầu
tư, xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


11

Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
hoặc

= Tổng giá trị tài sản - Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn tạm thời: đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường
dưới 01 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính
chất tạm thời, bất thường của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn (vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn
chiếm dụng… ) và các khoản nợ ngắn hạn khác,…
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là sẽ huy động bao nhiêu và từ nguồn nào
đáp ứng cho nhu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh để tiết kiệm tối đa chi

phí sử dụng vốn, đồng thời có biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
b/ Căn cứ vào tính chất sở hữu:
Nguồn vốn của DN được chia thành hai loại:Nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ (do các chủ sở hữu đầu tư), vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận để lại và các quỹ, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn do Nhà nước tài
trợ (nếu có).
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn, bao
gồm:
+ Toàn bộ số nợ phải trả nhà cung cấp, số phải nộp Ngân sách nhưng
chưa đến hạn nộp, số phải trả công nhân viên nhưng chưa tới hạn trả. Nguồn
vốn mà doanh nghiệp được quyền sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời
gian nhất định nhưng không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy, doanh


12

nghiệp nên chủ động tận dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo uy tín và kỉ luật thanh toán.
+ Các khoản nợ vay: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái
phiếu…Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đáp
ứng nhu cầu ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, tuy nhiên, khi sử dụng
nguồn vốn này doanh nghiệp phải trả lãi và nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp cao thì mức độ rủi ro tài chính đối với doanh
nghiệp càng lớn.
Sự kết hợp hai Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả tạo nên cơ cấu
nguồn vốn trong doanh nghiệp. Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài
chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp bởi lẽ:

- Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định
đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.
- Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay
thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay Công
ty cổ phần.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta chú trọng
đến mối quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu chủ
yếu sau:
Vốn vay
Hệ số vốn vay =
Tổng nguồn vốn ( hoặc tổng tài sản )
Doanh nghiệp có hệ số vốn vay cao thể hiện doanh nghiệp vay nhiều,
điều này thể hiện một mặt doanh nghiệp sử dụng vốn vay nhằm bù đắp sự
thiếu hụt vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác hy vọng gia tăng
được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Bởi lẽ, khi sử dụng vốn vay, doanh


13

nghiệp phải trả lãi tiền vay – đây là khoản chi phí cố định tài chính, nếu doanh
nghiệp tạo ra được khoản lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ vốn vay lớn thì
sau khi trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập, phần lợi nhuận còn lại dôi ra
thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặt khác nó có thể gây ra tác
động tiêu cực đối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng không có hiệu
quả vốn vay, nếu số lợi nhuận trước lãi vay và thuế được tạo ra từ sử dụng
vốn vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp bị thua lỗ
sẽ càng bị thua lỗ nặng nề hơn.
Do vậy, một doanh nghiệp thành công là doanh nghiệp biết lựa chọn cơ
cấu nguồn vốn phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tình hình phát triển chung

của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp.
c/ Căn cứ vào phạm vi,nguồn VKD được chia thành hai loại:nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp vì một mặt nó phát huy
được tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp huy
động từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát hành trái
phiếu, nợ người cung cấp. Huy động nguồn vốn từ bên ngoài tạo cho doanh
nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm tăng tỷ suất
lợi nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Song nếu doanh nghiệp sử dụng vốn bên ngoài kém hiệu quả thì nợ vay lại trở
thành gánh nặng và nguy cơ rủi ro là rất lớn.


14

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tồn tại và hoạt động doanh nghiệp cần phải có vốn. Nhưng có trong
tay một lượng vốn lớn chưa đủ để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh
doanh, điều quan trọng là phải biết tổ chức, quản lý và sử dụng số vốn đó như
thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời đem lại
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Hiệu quả sử dụng VKD có
ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Từ
các góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm về hiệu quả sử dụng VKD cũng

có những cách hiểu khác nhau.
Hiệu quả sử dụng VKD là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa.
Nói chung, việc sử dụng vốn có hiệu quả là phải đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là tối
đa hoá lợi nhuận. Như vậy có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng
vốn không ngừng sinh sôi, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt: bảo
toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó
đặc biệt chú ý là kết quả về mức độ sinh lời của đồng vốn.
Bên cạnh đó, phải chú ý cả mặt tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thoả mãn được lợi ích
của doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời
nâng cao được lợi ích xã hội.
Nếu xét trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu
lợi nhuận, sử dụng VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn và lành mạnh


15

về mặt tài chính, góp phần tăng cường sức mạnh tài chính và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
Dù đứng trên quan điểm nào, thì về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là
chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh với chi phí
bỏ ra thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó mà doanh nghiệp
có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều
chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, biện pháp khai thác và tạo lập nguồn
vốn, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp, người ta thường
sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ trong doanh nghiệp.Thông
thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích.
 Các chỉ tiêu tổng hợp
- Hiệu suất sử dụng VCĐ.
Công thức xác định
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.


16

- Hàm lượng VCĐ.
Là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ

=

VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một dồng doanh
thu thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng NG tài sản cố định trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
• Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức tính:
Hệ số trang bị TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất
cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
• Hệ số hao mòn TSCĐ.
Công thức tính:


Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố
định tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, thường sử dụng các chỉ tiêu sau:


17

Tốc độ luân chuyển VLĐ: có thể đo bằng 02 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong
một kỳ ( thường là 01 năm ).
L = M
VLĐ
Trong đó: L : Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.
VLĐ : VLĐ bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Số ngày một vòng quay VLĐ =

365 (ngày)
Số vòng quay VLĐ

(L)
- Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
thuần cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ.
Hàm lượng VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
- Số vòng quay hàng tồn kho:phản ánh số lần mà hàng hóa lưu kho luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:

Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

- Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, đồng thời phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Chỉ tiêu này
càng nhỏ, số vòng quay càng lớn, tốc độ luân chuyển vốn tăng, doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Kỳ thu tiền
bình quân được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình = Số dư bình quân các khoản phải thu × 365
Doanh thu thuần trong kỳ
quân


18

Cả hai chỉ tiêu bộ phận (Vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung
bình) phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa và chính sách thanh toán của
doanh nghiệp, phản ánh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tốc độ thu hồi tiền mặt
của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
- Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một thời
kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả
năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được
sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Điều này cho biết: Một đồng
vốn sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay toàn bộ vốn =


Doanh thu thuần bán hàng trong
kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là chỉ tiêu phản ánh khi thực
hiện được một đồng doanh thu trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu thuần trong kỳ

BEP =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ( hay tỉ
suất sinh lời của tài sản) (BEP).
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn
gốc của vốn kinh doanh.


19

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA): là chỉ tiêu phản ánh
mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
ROA = Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Ngoài ra chỉ tiêu này còn chịu ảnh hưởng của hai yếu tố, đó là: Tỷ
suất lợi nhuận sau thế trên doanh thu và vòng quay vốn kinh doanh hay tài
sản. Điều này được cụ thể hóa qua công thức thể hiện mối quan hệ tương tác
giữa các chỉ tiêu này bằng phương pháp phân tích Dupont:
ROA=

Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng số VKD

- Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): phản ánh một đồng VCSH bình quân
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây là chỉ
tiêu phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở
hữu doanh nghiệp.
ROE = Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân


20

ROE có thể được phân tích qua phương pháp phân tích Dupont:
Lợi nhuận
ROE =

sau thuế

Doanh thu

Doanh thu
x

thuần
Tổng số vốn

thuần

Tổng số vốn
x

kinh doanh

kinh doanh
Vốn chủ
sở hữu

Hay :
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

=

Hệ số
lãi ròng

x


Vòng quay
toàn bộ vốn

x

Mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
Là những nhân tố bên ngoài nhưng cũng đóng vai trò quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thường bao gồm các nhân tố như
sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày càng mở rộng, đã có những tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Sau khi ra nhập tổ chức
thương mại quốc tế, nước ta đã thể hiện được vị thế và mở rộng quan hệ ngoại
giao, hợp tác kinh tế với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới. Các tổ
chức kinh tế quốc tế đã đầu tư nhiều vào Việt Nam. Điều này đã tạo điều kiện
cho thị trường vốn và thị trường sản phẩm phát triển. Thông qua việc hợp tác
kinh doanh với các quốc gia phát triển, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới
giúp cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao được trình độ về tổ chức
quản lý, chuyển giao khoa học và công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chính trị và pháp luật
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ trương, đường lối và
chính sách của nhà nước luôn là yếu tố tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn


21


cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước hết sức quan trọng.
Nhà nước tạo lập, thúc đẩy, điều chỉnh và duy trì tốc độ phát triển kinh tế. Sự
can thiệp hợp lý của nhà nước vào hoạt động kinh doanh là cần thiết nhằm:
duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển kinh tế, và xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hệ thống pháp luật quy định rõ doanh nghiệp được tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ nào, có các quyền và nghĩa vụ gì,
những hoạt động nào được nhà nước bảo vệ, những hoạt động nào bị nhà
nước ngăn cấm … Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, minh bạch, nhất quán
và có hiệu lực cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Có tác động đặc biệt quan trọng đến hoạt động sản suất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao, thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền và Nhà nước có xu
hướng thắt chặt tiền tệ, giảm đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi
suất, tỷ giá của ngân hàng thì ảnh hưởng tới chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Chính sách thuế của chính phủ lại có tác động tới các quyết định đầu
tư của doanh nghiệp…
Sự phát triển của khoa học và công nghệ
Là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình
độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Việc
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ giúp các doanh nghiệp
tạo ra năng lực sản xuất cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu kỹ thuật sản phẩm
ngày càng cao từ khách hàng và đặc biệt có điều kiện để giảm chi phí sản
xuất, rút ngắn thời gian chế tạo sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.



22

Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên
Bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên như khí hậu
thời tiết, địa hình, địa chất … tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nguồn tài nguyên thiên là một yếu tố làm giảm chi phí vật
liệu, góp phần tăng lợi nhuận. Các điều kiện khí hậu thời tiết, địa hình bất lợi
sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giảm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp giảm.
Các nhân tố văn hoá - xã hội
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường văn hoá - xã hội
nhất định. Xã hội cung cấp nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trị chung của xã hội, các tập tục
truyền thống, lối sống, tư tưởng tôn giáo của nhân dân đều có ảnh hưởng đến
nhiều mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ và chủ động nghiên cứu về các nhân tố khách quan ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (cả về tích cực và tiêu cực)
giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu những
ảnh hưởng tiêu cực, khai thác những cơ hội thuận lợi để không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
Ngoài những nhân tố bên ngoài đã đề cập, còn có nhiều nhân tố bên
trong đóng vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc xác định, đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố là rất cần thiết.
Thông thường có thể xem xét các nhân tố bên trong sau đây:
Việc xác định cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý:
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp huy động và sử dụng tại
một thời điểm nhất định. Nếu doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn vốn vay



×