Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng việt nam chi nhánh nam thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 164 trang )

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

ATM

Máy rút tiền tự động

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin khách hàng Ngân hàng Nhà Nước

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

DNL

Doanh nghiệp lớn

DNVVN


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phòng rủi ro

KH

Khách hàng

POS

Máy quẹt thẻ tự động

RRTD

Rủi ro tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


SPCN

Sản phẩm cá nhân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TD

Tín dụng

TDCN

Tín dụng cá nhân


TSĐB

Tài sản đảm bảo

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

XLRR


Xử lý rủi ro


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta ra nhập WTO, sau hơn chín năm (kể từ ngày 07/11/2006)
nền kinh tế - xã hội nước ta đã có những thay đổi và chuyển mình đáng kể. Đất
nước ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, hàng rào thuế quan trong các
lĩnh vực, mặt hàng dần được bãi bỏ, nước ta đã tham gia ký kết nhiều hiệp định
thương mại song phương và đa phương điều này tạo nên những cơ hội nói chung
cho nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng sản sinh những khó khăn thách thức lớn đối
với các doanh nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong các năm qua và những
năm sắp tới đã và đang có nhiều ngân hàng Việt Nam yếu kém phải tái cơ cấu hoặc
xấu hơn là phải sát nhập với các ngân hàng khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình, tránh gây đổ vỡ hệ thống cho ngành ngân hàng. Bên cạnh đó nhà đầu tư
nước ngoài dần thâm nhập và đầu tư vào hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Đối với
ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, đem lại nguồn thu và
lợi nhuận chính. Những năm trước đây, các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
chủ yếu tập trung phát triển tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức –
hoạt động bán buôn của ngân hàng, mà chưa chú trọng đến các sản phẩm tín dụng
phục vụ nhóm đối tượng khách hàng là cá nhân hộ gia đình – hoạt động bán lẻ của
ngân hàng hay cụ thể hơn là các sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống nhân dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng đa dạng và phong phú với nhiều
mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên,
không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua
sắm của mình. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho

vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu
mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn sau khi


sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên, không
ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Thời gian qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank) mới chỉ chú trọng đến cho vay khách hàng lớn, khách hàng là doanh
nghiệp mà chưa thực sự quan tâm đến cho vay cá nhân, hộ gia đình vay vốn với
mục đích phục vụ đời sống tiêu dùng sinh hoạt. Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng
cũng chưa được ngân hàng chú trọng nhiều.
Nhận diện tình hình thực tế, cho vay tiêu dùng ở Việt Nam chỉ mới trong giai
đoạn đầu phát triển và tiềm năng rất lớn. Đồng thời, đối mặt với sự tấn công dồn
dập của ngân hàng ngoại tập trung khai thác thị phần trong lĩnh vực này. Đặt ra câu
hỏi cho các ngân hàng nội nói chung và Vietinbank nói riêng làm sao để phát triển
và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh
của mình trong lĩnh vực này. Để ngân hàng có thể biến cơ hội thành lợi nhuận thực,
thay vì chỉ dừng lại ở tiềm năng. Vietinbank cũng phát triển một số sản phẩm cho
vay tiêu dùng như: cho vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay
cán bộ công nhân viên chức không có tài sản đảm bảo, cho vay hỗ trợ tài chính du
học,v.v....
Trải qua một quá trình triển khai và rút kinh nghiệm, Vietinbank đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, để phát triển cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả nhằm hướng đến
mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng có uy tín trong việc cung ứng sản
cho vay tiêu dùng không phải là đơn giản. Phát triển cho vay tiêu dùng là mục tiêu
trước mắt và lâu dài của Vietinbank nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
cũng như giữ vững vị trí một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt
Nam.
Tuy đã chú trong phát triển cho vay tiêu dùng nhưng tại Vietinbank Chi nhánh

Nam Thăng Long chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng như: Sự đa dạng
của sản phẩm chưa cao so với các ngân hàng khác như VPBank; Tỷ trọng dư nợ tín
dụng, tỷ trọng lợi nhuận mà sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại còn thấp so với


các sản phẩm dịch vụ khác của Ngân hàng. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng có thêm những đóng góp cho sự
phát triển hoạt tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long.
2. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhìn chung tại Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu đã thực hiện về cho vay
khách hàng cá nhân nói chung, phát triển cho vay tiêu dùng nói riêng. Dưới đây là
một số đề tài tiêu biểu:
Thu Hương Anh, 2010, Thực trạng cho vay KHCN và giải pháp tại ngân hàng
TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Học viên Ngân hàng. Luận
văn đã hệ thống hóa về cho vay KHCN, đề ra các giải pháp thiết thực để mở rộng và
phát triển hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Trần Thị Kim Dung, 2012, Mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã hệ thống lý luận về mở rộng cho vay
KHCN, đã phân tích, chỉ ra được tiềm năng mở rộng thị trường cho vay KHCN của
chi nhánh trên địa bàn, đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong việc mở rộng cho
vay KHCN, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN
của NHTM Công thương chi nhánh Hưng Yên.
Đặng Ngọc Viêt, 2013, Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại NHTM Cổ phần
ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ,Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả phân
tích, lý giải các vấn đề liên quan đến mở rộng cho vay KHCN, nội dung mở rộng
cho vay KHCN, tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay KHCN tại Chi nhánh.

Hội thảo“Những thách thức của NHTM Việt Nam trong cạnh tranh và hội
nhập quốc tế”, 2012. Hội thảo đánh giá các thách thức đối với hoạt động ngân
hàng, phân tích một cách toàn diện thực trạng của các NHTM Việt Nam, từ đó đề


xuất những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Lê Mạnh Linh, 2011, Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân
hàng TMCP Bắc Á- chi nhánh Thái Hà. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý thuyết cho vay
KHCN của NHTM, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại
ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà. Đánh giá những kết quả, những tồn tại, hạn
chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Bắc Á- chi nhánh
Thái Hà.
Nguyễn Minh Phương, 2012, Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay cá
nhân tại ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã trình bày lí luận chung về hoạt động cho vay
KHCN của NHTM, khái quát hóa vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay
KHCN, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng
Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ. Đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cường hoạt động cho vay KHCN.
Tọa đàm khoa học “Cho vay tiêu dùng - Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị
chính sách cho Việt Nanm”, Học viện Ngân hàng phối hợp với Viện chiến lược
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú
Yên, ngày 25/09/2013. Tại buổi tọa đàm, các nhà khoa học và lãnh đạo Ngân hàng
các địa phương đã tập trung thảo luận, làm rõ một số vấn đề như: Thuận lợi và khó
khăn trong CVTD tại Việt Nam, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu khách hàng, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay, tỷ lệ nợ xấu, triển vọng phát triển CVTD, hành lang pháp lý,
các khuyến nghị đối Chính phủ, cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy phát triển lành

mạnh thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam.
Hội thảo “Tài chính tiêu dùng - Cơ hội và thách thức tại thị trường Việt
Nam”, Phú Quốc Home Credit tổ chức tại Resort Sasco Blue Lagoon, ngày
29/06/2013. Tại buổi hội thảo này các chuyên gia tài chính-kinh tế tập trung thảo


luận các cơ hội, tiền năng, phát triển thị trường CVTD Việt Nam, cũng như những
thách thức mà các công ty tài chính, ngân hàng gặp phải. Khẳng định vai trò quan
trọng của CVTD, và ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng.
Trong bài báo Th.s Lê Thị Kim Huệ (2013), đã đưa ra cái nhìn tổng quan về
thị trường CVTD Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012. Trong đó, chỉ ra những sai
lầm, hạn chế mà các ngân hàng, tổ chức tài chính mắc phải khiến cho hoạt động này
chưa phát triển mạnh mẽ, phân tích từ đó Tác giả đề xuất các giải pháp khắc phục.
Nguyễn Thành Công, 2011, Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Thanh Xuân, luận văn thạc sỹ Đại học
kinh tế quốc dân, tác giả đã đề cập đến các vấn đề sau: Khái niệm hoạt động CVTD
của NHTM; Hiệu quả hoạt động CVTD trong thị trường ngân hàng Việt Nam; Vai
trò, ý nghĩa của CVTD đối với sự phát triển của thị trường tài chính; Xu hướng của
sự phát triển CVTD trên thế giới và tác động của nó tới Việt Nam. Thêm vào đó
công trình nghiên cứu về CVTD ở phạm vi địa phương, trong đó hệ thống hóa được
lý luận cơ bản CVTD, đặc điểm CVTD dùng và thực trạng CVTD tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội - chi nhánh Thanh Xuân, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh.
Lê Minh Sơn, 2011, Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietconbank), luận văn Thạc sỹ Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về CVTD của NHTM trong nền
kinh tế thị trường; Tập hợp một số bài học kinh nghiệm của các ngân hàng nước
ngoài thành công trong lĩnh vực bán lẻ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển
cho vay bán lẻ cho các NHTM Việt Nam; Phân tích khá đầy đủ và khách quan thực
trạng CVTD của Vietcombank, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế

trong hoạt động CVTD của Vietcombank. Trên cơ sở phân tích đánh giá những ưu,
nhược điểm của Vietcombank, tác giả đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt
động CVTD tại Vietcombank.


Pearce (1985), phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát về tài chính - tín dụng
tiêu dùng ở các năm 1967, 1977 và 1983 của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, đã xác
nhận nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Các yếu tố
ảnh hưởng tới cầu tín dụng, bao gồm: tuổi, lãi suất cho vay và thu nhập. Các yếu tố
ảnh hưởng tới cung tín dụng, bao gồm: trần lãi suất (qui định), cấu trúc tài sản của
tổ chức tín dụng và sự cạnh tranh (các nguồn cung khác).
Hawley & Fujii (1991), phân tích thông tin từ dữ liệu khảo sát tài chính tiêu
dùng ở các tổ chức tín dụng ở Hoa Kỳ năm 1983 bằng hồi qui mô hình Probit, cho
thấy các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng: chủng tộc, tuổi,
giới tính và tình trạng hôn nhân, thu nhập và chi tiêu. Chien & DeVaney (2001), sử
dụng dữ liệu khảo sát về tài chính tiêu dùng của 4.305 cá nhân năm 1998 ở Hoa Kỳ,
bằng phân tích hồi qui mô hình Tobit, cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng tới lượng tín
dụng tiêu dùng ở tổ chức tín dụng. Cá nhân có trình độ học vấn cao hơn, có gia đình
và có chuyên môn cũng như có thái độ rõ ràng đối với nghĩa vụ trả nợ sẽ có lượng
tín dụng cao hơn. Kim & DeVaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính tiêu
dùng của 3.376 cá nhân sử dụng thẻ tín dụng (tín dụng tiêu dùng) ở Hoa Kỳ năm
1998 và phân tích bằng mô hình hồi quy hai bước của Heckman đã kết luận nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân. Các yếu tố ảnh hưởng tới
khả năng sử dụng, ngoài tuổi của cá nhân có ảnh hưởng thuận, các yếu tố trình độ
học vấn của cá nhân, thu nhập, tài sản thanh khoản, bất động sản, lãi suất và kỳ hạn
khoản vay cùng có tác động nghịch. Các yếu tố ảnh hưởng cùng có tác động thuận
tới lượng tín dụng: trình độ học vấn, mức thu nhập và giá trị bất động sản.
Zhu & De'Armond (2005), sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu dùng của
7.579 cá nhân ở Hoa Kỳ năm 2001, bằng phân tích hồi qui mô hình logit đã kết luận
các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng

của cá nhân: chủng tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm và trình độ học vấn
của cá nhân; thu nhập, trợ cấp và nhà ở cá nhân. Trong đó, trình độ học vấn của cá
nhân, thu nhập và có trợ cấp có tác động thuận; cá nhân độc thân, thất nghiệp có tác
động nghịch tới khả năng tiếp cận tín dụng. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống


kê tới lượng vốn tín dụng của cá nhân, bao gồm: tuổi, trình độ học vấn của cá nhân;
thu nhập và có nguồn vay khác. Trong đó, chỉ có trình độ học vấn có tác động
nghịch, các yếu tố khác đều tác động thuận tới lượng vốn vay tiêu dùng của cá
nhân.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng trong phạm vi một chi nhánh hoặc ngân
hàng. Tuy nhiên, các công trình vẫn chưa đi sâu tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách
hàng đối với loại hình dịch vụ này để có thể phát triển theo hướng đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, mà chủ yếu phân tích các yếu kém bên trong ảnh hưởng
đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng, và các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng
trong giai đoạn các luận văn trên nghiên cứu. Khi mà nền kinh tế đã có nhiều biến
chuyển, đời sống của người dân từng bước được cải thiện, số đông người dân có
nhu cầu tiêu dùng, sử dụng hàng hóa trước khi có thu nhập để thanh toán.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng
tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu chủ đề
này, để tìm các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh
Nam Thăng Long là rất cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến sự
phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại, phân tích và đánh giá thực
trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai
đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển cho vay
tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên, tác giả tự xác định cho mình những

nhiệm vụ cụ thể sau đây: Nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát
triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại; Phân tích các tiêu chí đánh giá
sự phát triển cho vay tiêu dùng của Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long; Kết
hợp với điều tra khảo sát để tìm ra yếu tố cần chú trọng hoàn thiện, để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng; Phân tích các nhân tố ảnh


hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng và đánh giá mực độ ảnh hưởng của các nhân
tố; Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng
Long giai đoạn 2011-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn số liệu
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo thường
niên của ngân hàng, số liệu tại phòng tín dụng, tạp chí, sách báo, internet,v.v…
tham khảo các đề tài nghiên cứu về CVTD trong và ngoài nước để phục vụ cho việc
nghiên cứu lí luận chung về CVTD của NHTM, phân tích các chỉ tiêu định lượng
đánh giá sự phát triển CVTD của NH.
Dữ liệu sơ cấp: có được qua quá trình phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên
cứu với công cụ là bảng hỏi. Sau khi hoàn thành công tác điều tra, tác giả tiến hành
sàng lọc và kiểm tả tính hợp lệ của bảng hỏi. Với số bảng hỏi hợp lệ, tác gỉa đã
thống kê kết quả bằng phần mềm. Từ đó tổng hợp kết quả phân tích.
5.2. Phương pháp phân tích
Trong luận văn sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp thu thập dữ
liệu, thu thập dữ liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm tại
Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long; phương pháp phân tích tổng hợp; phương

pháp diễn giải và qui nạp; phương pháp so sánh đối chiếu; phương pháp phân tích
đồ thị, biểu đồ, bảng biểu.
Phương pháp tổng hợp, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp thông tin từ
các văn bản như:


Sách: Với mục tiêu hệ thống hóa một cách tổng quan về tín dụng ngân hàng,
phát triển CVTD luận văn có tham khảo và trích dẫn khái niệm và nội dung của một
số cuốn sách của các tác giả nổi tiếng như PGS.TS Tô Kim Ngọc, Peter
S.Rose,v.v…;
Báo cáo: Báo cáo thường niên, số liệu tại phòng tín dụng, các tài liệu liên quan
đến quy trình nghiệp vụ CVTD của Chi nhánh các năm 2011- 2015;
Internet: Luận văn sử dụng nguồn thông tin tham khảo từ các Website đáng tin
cậy như: là Website chính thức của NH TMCP Công
thương Việt Nam, là Website chính thức của bộ tài chính,
là Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng nguồn tin từ 1 số các website khác nhằm phục
vụ cho quá trình tìm hiểu và so sánh thông tin trong công tác nghiên cứu.
Xử lý thông tin, trong quá trình thực hiện, nghiên cứu sử dụng cả 2 loại dữ
liệu: sơ cấp và thứ cấp. Do đặc điểm của 2 loại dữ liệu này khác nhau nên cần có
cách phân tích khác nhau:
6. Đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại, phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào
nền kinh tế thế giới.
Về mặt thực tiễn

Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietinbank
Chi nhánh Nam Thăng Long trên cơ sở phân tích các yếu tố nội, ngoại vi của đơn vị
để làm cơ sở đưa ra các giải pháp thích hợp.


Luận văn đưa ra bức tranh toàn cảnh và phân tích thực trạng phát triển cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng
Long giai đoạn 2011 – 2015.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ những bất cập, hạn chế về
cơ chế trong cho vay tiêu dùng, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng của
Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long .
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu
cầu chi tiêu như: mua sắm nhà cửa, các phương tiện đi lại, trang thiết bị và các nhu

cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục,v.v… nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của các
cá nhân, gia đình.
Ngân hàng sẽ chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử
dụng một lượng gía trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những điều
kiện mà hai bên đã thảo thuận (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả) nhằm
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng
chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng, nhưng chủ yếu tập trung vào 6
cách như sau:
1.1.2.1. Theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được phân loại thành cho vay tiêu dùng cư chú và phi cư
trú:
CVTD cư trú: CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
CVTD phi cư trú: CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua săm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch,v.v…
1.1.2.2. Theo phương thức hoàn trả
Một là, CVTD trả góp đây là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ
(gồm cả tiền gốc và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị


lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần số nợ vay.
Hai là, CVTD phi trả góp. Theo phương thức này tiền vay được KH thanh
toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Ba là, CVTD tuần hoàn là các khoản CVTD trong đó NH cho KH sử dụng thẻ

tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, KH được NH cho phép thực
hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.1.2.3. Theo nguồn gốc của khoản nợ
Một là, CVTD gián tiếp: CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho NTD.
Hai là, CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó NH trực tiếp tiếp xúc và
cho KH vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người nay.
1.1.2.4. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Một là, CVTD đảm bảo tiền vay bằng tài sản: khi có nhu cầu vay vốn NH, KH
có thể dùng tài sản là nhà đất, ô tô, hay các phương tiện máy móc được NH chấp
nhận, hoặc dùng uy tín của cá nhân, tổ chức để bảo lãnh cho việc vay vốn đó. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để NH có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Hai là, CVTD không có bảo đảm tiền vay
bằng tài sản: trong trường hợp này KH được vay vốn dựa trên quy mô hoạt động
lớn, năng lực tài chính tốt, tư cách cá nhân trong sạch mà không cần sử dụng đến
TSĐB khi NH cấp tín dụng.
1.1.2.5. Theo thời hạn cho vay
Một là, CVTD ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân hoặc
để bổ sung vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp bởi vì tài sản lưu động


thường có vòng quay trên 1 vòng thấp hơn 1 năm. Do vậy, trong một năm doanh
nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay ở NH.
Hai là, CVTD trung hạn: là hình thức cấp tín dụng từ 1 năm đến 5 năm. Hình
thức cho vay này được sử dụng chủ yếu để đầu tư sửa chữa, đổi mới thiết bị,
phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải…. các trang thiết bị nhanh hao mòn hay

xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh từ 1 năm
đến 5 năm.
Ba là, CVTD dài hạn: là hình thức cấp tín dụng trên 5 năm. Mục đích của hình
thức cho vay này nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc, thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường,v.v…. những công trình
lớn, thu hồi vốn lâu từ 5 năm đến 10 năm có khi lên đến 20 năm. Phân loại các
khoản vay theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Nó phản ánh khả
năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi
của một NHTM.
1.1.2.6. Theo phương thức CVTD
Một là, cho vay từng lần: là hình thức cấp tín dụng cho KH khi khách hàng lập
hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của NH. Vay bao nhiêu lần thì KH lập hồ sơ bấy
nhiêu lần.
Hai là, cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cấp tín dụng của NH
cho KH vay theo quy định mức tín dụng đã thỏa thuận trước giữa NH và KH.
Phương thức cho vay này NH thường áp dụng với những khoản chi thường xuyên
của các tổ chức kinh doanh để chi cho các khoản chi phí thường xuyên.
Ba là, cho vay thấu chi: là phương thức cấp tín dụng của NH cho KH trên tài
khoản thanh toán. KH được phép chi vượt số dư trên tài khoản thanh toán trong một
thời gian nhất định với số tiền thấu chi có giới hạn với sự thỏa thuận trước giữa NH
và KH.
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng


Một là: Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các
KH khi tìm đến NH với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vồn không cao
vì nhu cầu của NTD đối với các loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích
lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị lớn. Mặt khác, do CVTD có độ rủi ro
cao
hơn nên NH cũng thường thận trọng việc quyết định số tiền vay căn cứ vào khả

năng trả nợ và TSĐB của KH. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu dùng là
khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ
những người có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa
dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay NH để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát
triển, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
Hai là: Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao ít được điều chỉnh. Không
như hầu hết các khoản vay kinh doanh, lãi suất có thể thay đổi tùy theo điều kiện thị
trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc biệt là trong CVTD
trả góp. Ngay khi quan hệ tín dụng được xác lập thì mức lãi suất đã được ấn định và
duy trì trong suốt thời hạn vay. Mặt khác, khi vay tiền NTD thường không quan tâm
nhiều đến lãi suất mà họ chỉ quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng kỳ, thời gian giải
ngân và khả năng trả nợ của mình bởi vì NTD thường coi vay mượn là công cụ để
đạt được một cuộc sống thoải mái hơn chứ không phải là một lựa chọn dùng trong
tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận. Ngoài ra, do quy mô của từng khoản
vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất CVTD thường
cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay khác trong lĩnh vực thương mại và công
nghiệp.
Ba là: Các khoản CVTD thường có độ rủi ro cao. Vì đối tượng của hoạt động
CVTD là các cá nhân, hộ gia đình nên hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố chủ quan của NTD mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan từ bên
ngoài. Ta có thể thấy một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là:


+ Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ

ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn
đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách
trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán;
+ Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người

vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến
cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, NH sẽ gặp khó khăn trong thu hồi
nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta có thể hạn chế
được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án;
+ CVTD có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng, người
dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay NH nhiều hơn, và khi nền kinh tế suy thoái,
tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn NH.
Bốn là: Các khoản CVTD có chi phí trên một đồng vốn vay khá lớn. Do số
lượng món vay tiêu dùng nhiều, KH đông và đa dạng nhưng số lượng mỗi khoản
vay lại nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, giải ngân
cũng như kiểm soát và thu nợ đối với KH sau khi cho vay. Mặt khác, NH cũng gặp
không ít khó khăn để quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số
lượng lớn hơn do đối với KHCN, thông tin về tình hình tài chính thường không
công khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này làm cho chi phí
tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với các hình thức cho vay khác.
Năm là: CVTD là một trong những khoản mục có khả năng sinh lời cao nhất.
Do các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, theo ước tính chỉ khi nào lãi
suất cho vay vốn trên thị trường và tỉ lệ tổn thất tín dụng tăng lên đáng kể thì hầu
hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Việc định giá cao
là do CVTD có chi phí lớn và rủi ro cao, hơn nữa là do tâm lý người vay không
quan tâm tới lãi suất phải trả, họ thường quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng
hơn lãi suất. Mặt khác, nếu như trong kinh doanh, nguời ta phải hạch toán lãi lỗ thì
trong tiêu dùng người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu dù có khả năng chi phí
lớn hơn.


Sáu là: CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng của
một người phụ thuộc vào thu nhập, mà thu nhập phụ thuộc vào rất nhiều vào yếu tố,
trong đó có chu kỳ nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng thu nhập của người dân
tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Đồng thời các nhà sản xuất được

khuyến khích đầu tư, các mặt hàng tiêu dùng sản xuất ra không chỉ đa dạng về
chủng loại, mẫu mã mà còn đảm bảo cả về chất lượng, khuyến khích nhu cầu tiêu
dùng của dân cư. Khi đó nếu thu nhập của người dân chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu
dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay, bởi họ kỳ vọng trong tương lai sẽ có khả năng về
mặt tài chính để trả nợ. Điều này có thể thấy rõ trong những giai đoạn kinh tế khủng
hoảng, nhu cầu vay tiêu dùng bùng nổ rất nhanh chóng.
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động CVTD là một hoạt động cấp tín dụng của NH, tuân thủ những bước
chung của cấp tín dụng. Quy trình cho vay tiêu dùng bao gồm các bước cụ thể sau.
Dưới đây là sơ đồ quy trình cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại.


Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn

Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định
cho vay

Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản
vay

Xét duyệt hồ sơ vay vốn

Soạn thảo hợp đồng tín dụng và khế
ước nhận nợ


Ký kết hợp đồng tín dụng


Hạch toán và giải ngân tiền vay

Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ

Gia hạn khoản vay và tất toán khoản
vay
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2009)
16


1.2.4.1. Tiếp nhận hồ sơ đăng kí vay vốn
CVKH tiếp nhận nhu cầu vay tín chấp của KH, hướng dẫn KH lập hồ sơ, hồ
sơ gồm có:
-Giấy đề nghị vay -CMT/ hộ chiếu còn hiệu lực trong thời hạn khoản vay -Sổ
hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú dài hạn( nếu nơi ở khác nơi đăng kí hộ
khẩu). -Tài liệu giải trình mục đích sử dụng vốn. -Tài liệu chứng minh thu nhập để
trả nợ. -Các tài liệu liên quan đến TSĐB. Ngoài ra, tùy theo mục đích vay cụ thể mà
NH có thể yêu cầu KH phải có thêm một số giấy tờ cần thiết khác.
1.2.4.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay
CVKH, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro sẽ kiểm tra hồ sơ vay vốn,
tiến hành thẩm định các tiêu chí theo quy định từng NHTM. Thời gian thực hiện
thẩm định KH, tài sản đảm bảo, mục đích vay vốn, phương án trả nợ…. và làm tờ
trình trong thời gian không quá 2-5 ngày làm việc tùy vào khoản vay. Trong giai
đoạn này bắt buộc phải xác định chính xác thông tin về địa chỉ của KH khai trong
giấy đề nghị vay vốn, đặc biệt là chỗ ở hiện tại của KH. Sau đó CVKH thực hiện
trình hồ sơ lên lãnh đạo phòng kinh doanh để xét duyệt khoản vay theo quy định.
1.2.4.3. Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay
Lãnh đạo phòng kinh doanh/ Phòng thẩm định thực hiệm kiểm soát nội dung
hồ sơ đề nghị vay vốn của KH, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ nếu thấy cần thiết để
đảm bảo hồ sơ KH đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính pháp lí. Sau đó lãnh đạo

phòng kí duyệt và chuyển cho Ban giám đốc/ Người được Ủy quyền phê duyệt.
1.2.4.4. Xét duyệt hồ sơ vay vốn
Sau khi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có ý kiến và chữ kí kiểm soát của Lãnh đạo
phòng kinh doanh, CVKH hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh sẽ trình
hồ sơ lên Ban giám đốc trung tâm giao dịch, giám đốc chi nhánh hoặc người được
Tổng giám đốc ủy quyền để phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt của các cấp sẽ được
Tổng giám đốc quy định cụ thể cho từng mục đích vay cụ thể. Số tiền vay càng lớn,
cấp có thẩm quyền phê duyệt càng cao.


Ngay khi được phê duyệt của lãnh đạo, chuyên viê khách hàng hoặc chuyên
viên phân tích , hỗ trợ kinh doanh thực hiện thông báo bằng điện thoại cho KH về
việc khoản vay đã được phê duyệt và đề nghị họ hoàn thiện hồ sơ chuẩn bị giải
ngân khoản vay.
1.2.4.5. Soạn thảo hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ
Sau khi được duyệt, CVKH hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh
hướng dẫn người vay lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: Hợp đồng tín dụng,
Giấy đề nghị phát tiền vay và Khế ước nhận nợ. Sau đó, NH đưa hồ sơ cho KH và
giám sát chứng kiến việc KH ký vào Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ theo
mẫu.
1.2.4.6. Ký kết hợp đồng tín dụng
CVKH chuyển hợp đồng sau khi đã được lãnh đạo phòng kinh doanh ký nháy
cho Ban giám đốc Trung tâm giao dịch hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng tín
dụng và Khế ước nhận nợ để giải ngân cho KH. Sau đó, CVKH hoặc chuyên viên
Ban kiểm soát hỗ trợ kinh doanh chuyên hồ sơ cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh
doanh hoặc phòng Kế toán để hạch toán khai báo khoản vay trên hệ thống của NH,
đồng thời thu phí thu xếp tài chính và lưu hồ sơ
1.2.4.7. Hạch toán và giải ngân tiền vay
Sau khi ký hợp đồng và Khế ước nhận nợ, chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh
doanh và CVKH đưa hồ sơ lên kế toán để tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền

vay. Sau đó, họ hướng dẫn KH viết giấy lĩnh tiền để giải ngân khoản vay hoặc
chuyển khoản để chi trả theo mục đích vay vốn tương tự các khoản vay bán lẻ khác.
1.2.4.8. Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ
CVKH/ chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh sẽ lưu giữ và kiểm soát hồ sơ
sau khi giải ngân. Bên cạnh đó, họ có trách nhiệm kiểm tra quá trình và trả nợ của
người vay theo lịch trả nợ đã thỏa thuận. Trường hợp KH trả nợ trước hạn, KH phải
thông báo trước bằng văn bản và sẽ chịu mức chi phí trả trước theo thỏa thuận.
1.2.4.9. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay


Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của NHTM về điều kiện gia
hạn khoản vay. KH chỉ được gia hạn thời hạn tối đa không quá 12 tháng. Khi khoản
vay đến hạn tất toán hoặc KH tất toán khoản vay trước hạn, chuyên viên kế toán
hoặc chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh thực hiện việc tất toán cho KH khi đã
hoàn thành hết các nghĩa vụ tài chính với NH.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay tiêu dùng
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Theo Triết học Mác – LêNin,
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần
tăng lên hay giảm đi về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước
nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một
cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, phát triển hoạt động CVTD ở đây được hiểu thế
nào? Đó chính là sự mở rộng về quy mô CVTD và nâng cao chất lượng CVTD.
(1) Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng

Khi nói đến mở rộng, là ta nghĩ đến ngay việc làm thế nào để tăng quy mô,
khối lượng và cả số lượng tức là nói đến sự tăng trưởng theo chiều ngang. Vì vậy, ta

có thể hiểu mở rộng CVTD là sự đáp ứng được các yêu cầu ngày càng gia tăng của
KH về quy mô CVTD hay nói cách khác đó là việc làm tăng tỷ trọng CVTD trong
tổng tài sản có của các NHTM Mở rộng CVTD được thể hiện:
Trên quan điểm đối với NHTM: Quy mô cho vay tiêu dùng, khách hàng và số
lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng tăng lên. Vậy, ta có thể rút ra kết luận sau: Mở
rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng gia tăng về vốn cho nền
kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và hoàn toàn phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội
trong từng thời kì, qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của CVTD nói
riêng và của NH nói chung.


Trên quan điểm phát triển kinh tế xã hội: CVTD phải đáp ứng được các yêu
cầu về vốn của nền kinh tế, đồng thời cũng là kênh dẫn vốn gián tiếp hữu hiệu đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực
tài chính giúp cho Ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá;
Trên quan điểm đối với KH: CVTD phải thoả mãn được tối đa các nhu cầu
hợp lý của các KH về vay tiêu dùng, đa dạng hoá các hình thức và loại hình CVTD.
(2) Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng CVTD là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của KH để thực hiện
hoạt động tiêu dùng, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH và phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Đây là khái niệm tổng quát về chất lượng CVTD, song một quan hệ tín dụng
luôn luôn có sự ảnh hưởng tới NH, KH và nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn chất lượng
CVTD ta xem xét sự thể hiện dựa trên các khía cạnh sau:
Đối với NHTM: chất lượng CTD thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường;
Đối với KH: chất lượng CVTD thể hiện ở chỗ khoản tín dụng cấp cho KH
phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, thu hút

được nhiều KH nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện cho vay;
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CVTD giải quyết mối quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Từ quan niệm về mở rộng CVTD và nâng cao chất lượng CVTD, cho thấy việc
phát triển hoạt động CVTD của NH với mục tiêu cuối cùng là để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng của NTD. Phát triển CVTD là việc NHTM thực
hiện các nội dung sau: phát triển quy mô CVTD; mở rộng thị phần CVTD; đa dạng
hóa cơ cấu các sản phẩm CVTD; nâng cao chất lượng CVTD; kiểm soát rủi ro
CVTD.


1.2.2. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Đối với khách hàng
Mọi khách hàng đều có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá. Tuy nhiên rào cản lớn
nhất đối với họ là thu nhập. Việc tiền lương được chia ra và trả định kỳ vào những
ngày cố định trong tháng khiến cho khách hàng không thể ngay lập tức có khoản
tiền để tiêu dùng. Do vậy việc cho vay tiêu dùng sẽ cung cấp cho khách hàng một
nguồn tín dụng đủ lớn để họ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của mình. Mặt
khác, tiền lương hàng tháng có thể không đủ để người tiêu dùng mua được món
hàng hoá mình cần mà họ sẽ phải tích luỹ trong nhiều tháng để mua. Cho vay tiêu
dùng với hình thức trả góp sẽ giúp người vay mua được hàng hoá mà không phải
mất nhiều thời gian để tích góp. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người
lao động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người lao động làm việc
tích cực, năng suất cao.
Mở rộng hình thức tín dụng tiêu dùng trong ngân hàng giúp người dân tiếp cận
nguồn vốn dễ dàng hơn mà không cần tìm đến những đối tượng cho vay nặng lãi,
người dân có cơ hội tích luỹ để trả dần cho các khoản vay,từ đó nâng cao đời sống
gia đình.
1.2.2.2. Đối với nhà sản xuất
Cho vay tiêu dùng kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao hơn

khiến các nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn. Doanh số bán hàng tăng cao
mang lại cho các nhà sản xuất khoản lợi nhuận lớn đồng thời giúp các nhà sản xuất
quay vòng được vốn của mình.
1.2.2.3. Đối với Ngân hàng thương mại
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng; Đặc

biệt tại Việt Nam với dân số trên 90 triệu người và đời sống người dân càng tăng
cao thì đây là một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng khai thác, từ đó gia tăng
thu nhập.


×