Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng việt nam chi nhánh bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.84 KB, 105 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả Luận văn

Trịnh Minh Đức


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự
giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Khoa sau đại học Trường Đại học Thương
Mại cùng sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, đồng nghiệp, bạn bè và sự
nỗ lực của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế với đề
tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn” chuyên ngành Tài chính
Ngân hàng
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS,TS. Nguyễn Thị Phương Liên đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung
cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Bộ môn tài chính ngân hàng cùng
các thầy cô khoa Sau đại học đã hết sức tận tình giảng dạy, nâng cao kiến
thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ
của mình
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, các lãnh đạo phòng ban chủ
chốt của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Bỉm Sơn đã tạo điều
kiện nghiên cứu cũng như cung cấp các tài liệu liên quan giúp tôi hoàn thành
luận văn


Tác giả Luận văn

Trịnh Minh Đức


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
1.2.5. Rủi ro trong phát triển dịch vụ phi tín dụng..........................................31
1.3.1.1 Kinh nghiệm của HSBC..............................................................33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Bỉm Sơn.............................37
Vietinbank Bim Sơn hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ngân hàng TMCP Công Thương ( Vietinbank) Việt Nam, với tính đặc
thù của địa bàn hoạt động Vietinbank Bim Son đã có những bước đi
riêng theo định hướng kinh doanh của ngân hàng cấp trên. Bên cạnh đó
không ngừng đổi mới nhằm triển khai có hiệu các SPDV mới của
Vietinbank đưa ra để tăng thu dịch ngoài tín dụng, thực hiện nhất quán
cơ chế tạo các chính sách động lực đồng bộ như khoán đơn giá, phân
phối thu nhập, tiền lương, tiền thưởng, thi đua khen thưởng... theo kết
quả phát triển và hiệu quả thu được từ dịch vụ tín dụng cho các đơn vị
trực thuộc và từng người lao động nhằm kích thích mạnh mẽ việc phát
triển các dịch vụ phi tín dụng theo các định hướng, mục tiêu cơ bản như
sau :..........................................................................................................81

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
1.2.5. Rủi ro trong phát triển dịch vụ phi tín dụng..........................................31



iv
1.3.1.1 Kinh nghiệm của HSBC..............................................................33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Bỉm Sơn.............................37
Vietinbank Bim Sơn hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ngân hàng TMCP Công Thương ( Vietinbank) Việt Nam, với tính đặc
thù của địa bàn hoạt động Vietinbank Bim Son đã có những bước đi
riêng theo định hướng kinh doanh của ngân hàng cấp trên. Bên cạnh đó
không ngừng đổi mới nhằm triển khai có hiệu các SPDV mới của
Vietinbank đưa ra để tăng thu dịch ngoài tín dụng, thực hiện nhất quán
cơ chế tạo các chính sách động lực đồng bộ như khoán đơn giá, phân
phối thu nhập, tiền lương, tiền thưởng, thi đua khen thưởng... theo kết
quả phát triển và hiệu quả thu được từ dịch vụ tín dụng cho các đơn vị
trực thuộc và từng người lao động nhằm kích thích mạnh mẽ việc phát
triển các dịch vụ phi tín dụng theo các định hướng, mục tiêu cơ bản như
sau :..........................................................................................................81

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


v
ATM

Máy rút tiền tự động

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV


Ngân hàng đầu tư và phát triển Bỉm Sơn

DNNN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

INCAS

Hệ thống cơ sở dữ liệu ngân hàng và giao dịch khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

POS

Máy thanh toán tại những điểm bán hàng

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

SWOT

Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức


TCTD

Tổ chức tín dụng

TTQT

Thanh toán Quốc tế

VND

Đô la Mỹ

USD

Việt Nam Đồng

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VietinBank Bỉm Sơn

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Bỉm Sơn


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đặc biệt là từ khi gia nhập WTO đã đạt

được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội;
Xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá ngày càng
trở nên sâu rộng. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động tài
chính ngân hàng ngày càng trở nên sôi động, tận dụng cơ hội, khắc phục hạn chế
thách thức để phát triển với công nghệ ngày càng hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Để có thể đứng vững trong môi
trường cạnh tranh và hội nhập, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lược kinh
doanh phù hợp, theo hướng đa năng hoá, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ.
Trong những năm gần đây do biến động mạnh của thị trường tiền tệ, cạnh
tranh gay gắt giữa các NHTM, sản phẩm truyền thống và chủ yếu của các NHTM là
đầu tư tín dụng trở thành một lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn mức độ rủi ro cao nhất;
Mặt khác do sức ép cạnh tranh về huy động vốn và cho vay ngày càng gia tăng nên
chênh lệch lãi suất trong hoạt động cấp tín dụng ngày càng thu hẹp. Việc đa dạng
hoá các nguồn thu, phát triển mạnh mẽ các nguồn thu phi tín dụng là giải pháp có
hiệu quả nhằm không ngừng nâng cao năng lực tài chính, góp phần tăng thu nhập
cho mỗi NHTM là yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững cho các ngân hàng.
Thu dịch vụ phi tín dụng đã và đang dần dần trở thành nguồn thu chính đối với
một NHTM hiện đại, tăng thu phi tín dụng là hướng đi mang tính chiến lược cho
mỗi ngân hàng trong điều kiện canh tranh, hội nhập cũng như xây dựng ngân hàng
trở thành ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cung cấp các dịch vụ phi tín
dụng của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam ( VIETINBANK) nói chung,
Chi nhánh Bỉm Sơn nói riêng vẫn còn chưa thực sự tính đồng bộ và chưa tạo ra
những tiện ích tối đa đối với các đối tượng tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Chiến lược
phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng trở thành vấn đề cấp thiết đối với hệ


2
thống NHTM Việt Nam nói chung, VIETINBANK và VIETINBANK chi nhánh
Bỉm Sơn nói riêng.

Xuất phát từ sự cần thiết nói trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bỉm Sơn ” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có các công trình khoa học, các bài nghiên
cứu về hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng được công bố như:
- “Phát triển Dịch vụ ngânhàng tại NHCT Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp” – Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Thạc sĩ Trần Xuân Hiệu – năm 2009
- “Vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” – Nghiên cứu khoa học của tác giả Ths.NCS. Đào Lê Kiều Oanh & Ths.NCS.
Phạm Anh Thủy đăng trên Báo Phát triển và Hội nhập số 6 (16) - Tháng 9-10/2012.
- “Phát triển dịch vụ PTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Nguyễn Anh Đào thực hiện tại
trường ĐH Đà Nẵng năm 2013.
- “Phát triển dịch vụ PTD tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – CN
Hải phòng” Luận văn thạc sĩ của tác giả Lưu Thúy Hải thực hiện tại trường ĐH
Kinh Tế quốc dân năm 2010).
- “Phát triển dịch vụ PTD tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu chi nhánh
Hoàn Kiếm ”Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Mai thực hiện tại trường ĐH
Kinh Tế quốc dân năm 2013.
- “Phát triển dịch vụ PTD đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam ” Luận văn thạc sĩ củatác giả Phạm Thị Huyền thực hiện tại
trường ĐH Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2013
-“Các công cụ Marketing online áp dụng trong NH” và “ Sản phẩm ngân hàng
hiện có và xu hướng phát triển”- Nghiên cứu khoa học của phòng KHCN
Vietinbank năm 2012.


3
Qua các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứ có thể thấy tuy

đã thực hiện nghiên cứu về lí luận và thực tiễn cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng cũng như các đưa ra các giải pháp phát triển tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam, nhưng hầu hết được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2012. Đồng thời chưa có bất kì công trình nghiên cứu nào về định hướng
phát triển sản phẩm dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Bỉm Sơn. Do đó việc nghiên cứu đánh giá cụ thể tình hình thực tế giai
đoạn 2013 -2015 và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Bỉm Sơn giai đoạn 2016-2020 là rất cần thiết,
nhất là trong bối cảnh hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều
biến động lớn và cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã chú trọng nghiên cứu kế thừa và chọn lọc
những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những
vấn đề lí luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi các giải pháp nhằm phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Bỉm Sơn trong thời gian tới
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp có tính khoa hoc và thực
tiễn nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Vietinbank Bỉm Sơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ
phi tín dụng của các ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng của Vietinbank Bỉm Sơn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý, phát triển dịch vụ phi tín dụng của
Vietinbank Bỉm Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: phát triển Các dịch vụ phi tín dụng của ngân
hàng thương mại: phương thức phát triển, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hướng


4

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu phát triển hoạt động cung cấp sản phẩm
dịch vụ phi tín dụng dưới góc độ một chi nhánh NHTM nói chung và tại Vietinbank
Bỉm Sơn nói riêng
- Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu: Các dữ liệu phản ánh hoạt
động cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín dụng tại Vietinbank Bỉm Sơn từ năm 20122015
5. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
• Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện vấn đề nghiên cứu, luận văn cần tập trung giải quyết một số vấn
đề cụ thể dựa trên các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Dịch vụ phi tín dụng là gì? Phân loại dịch vụ phi tín dụng? phương thức Phát
triển, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng
của các ngân hàng thương mại ?
- Việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng tại Vietinbank Bỉm Sơn đã
thực hiện được đến đâu? Những thành công, hạn chế còn tồn tại ?
- Vietinbank Bỉm sơn cần có giải pháp gì để phát triển cung cấp dịch vụ phi tín
dụng?
• Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương Pháp luận nghiên cứu: kết hợp tư duy khoa học và duy vật biện chứng
để hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của các ngân
hàng thương mại
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin về hoạt
động cung cấp dịch vụ phí tín dụngđược sử dụng trong luận văn là sự kết hợp, bổ
trợ cho nhau giữa nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập và nghiên
cứu các thông tin liên quan đến sản phẩm dịch vụ phí tín dụng của các ngân hàng
thương mại.


5


+ Phương pháp xử lý thông tin: phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp để nghiên cứu các nội dung cung cấp các sản phẩm dịch vụ
phi tín dụng tại Vietinbank Bỉm Sơn với các ngân hàng thương mại khác cùng
nhóm nghiên cứu.
Trong phần trình bày kết quả của luận văn và giải pháp tùy theo nội dung cụ
thể để có số lượng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê để làm rõ
vấn đề.
6. Kết cấu luận văn.
Luận văn ngoài các nội dung như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục
bảng biểu, danh mục đồ thị, hình vẽ, danh mục từ viết tắt nội dung chính bao gồm
3 chương:
Chương 1 :Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng của
NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng củaVietinbank Bỉm Sơn
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng của Vietinbank Bỉm Sơn


6
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.1.1 Khái niệm dịch vụ và dịch vụ phi tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ. Theo từ điển
Bách khoaViệt Nam“Dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu
cầu sản xuấtkinh doanh và sinh hoạt” [33, tr.167]. Một công trình nghiên cứu khác
lại khái niệm dịch vụ “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong

giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể nắm bắt
được” [21, tr.14].
Luật các TCTD sô 47/2010/QH12 năm 2010 của Việt Nam không đưa ra một
khái niệm cụ thể hoặc giải thích từ ngữ với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề
cập đến thuật ngữ “hoạt động ngân hàng” trong khoản 7, điều 20: “là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Luật các
TCTD cũng dành các mục 1, 2, 3,4 của chương 3 nêu các điều khoản về hoạt động
của TCTD. Theo đó, có thể hiểu hoạt động ngân hàng được chia theo 4 mảng lớn:
huy động vốn; tín dụng; thanh toán và ngân quỹ; và các hoạt động khác. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn ở Việt Nam, đã có những quan điểm
khác nhau về dịch vụ ngân hàng, nhưng chung nhất dịch vụ ngân hàng là những công
việc do ngân hàng thực hiện để tìm kiếm lợi nhuận. Đối với nền kinh tế, bản thân
hoạt động của ngân hàng được coi là một ngành dịch vụ. Trong bản thân ngành ngân
hàng các hoạt động kinh doanh được phân biệt thành hai loại cơ bản:
- Kinh doanh tiền tệ: chủ yếu là hoạt động huy động vốn và cho vay.
- Dịch vụ ngân hàng: là các hoạt động ngoài hai hoạt động trên


7
1.1.1.2. Dịch vụ phi tín dụng
Theo từ điển thuật ngữ ngân hàng của nhà xuất bản giáo dục Barron, xuất bản
lần thứ 5 của Thomas P.Fitch định nghĩa về dịch vụ phi tín dụng: Dịch vụ phi tín
dụng ( Non credit banking services) là các dịch vụ ngân hàng dựa trên phí không
liên quan đến việc mở rộng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các ngân hàng đại
lý và các khách hàng doanh nghiệp . Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng có thể là một
nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Theo tài liệu dự án “Khảo sát và đánh giá dịch vụ phi tín dụng ngân hàng Việt
Nam” của tổ chức DELOITTE TOUCHE TOHMATSU, dịch vụ phi tín dụng là bất
cứ dịch vụ hoặc sản phẩm nào cung cấp bởi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính

mà không phải là những dịch vụ tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được
ngân hàng cung cấp tới khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của
khách hàng nhằm trực tiếp và gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập
nhất định, không bao gồm dịch vụ tín dụng.
Như vậy, dịch vụ phi tín dụng là toàn bộ các dịch vụ ngân hàng không kể
dịch vụ, nó cũng có đẩy đủ các đặc điểm của dịch vụ ngân hàng. Điểm khác biệt cơ
bản so với dịch vụ tín dụng là khi thực hiện các dịch vụ phi tín dụng , ngân hàng
không thu lãi và thu các khoản phí từ dịch vụ do mình cung cấp. Trong phạm vi đề
tài này, dịch vụ phi tín dụng được hiểu là những dịch vụ mà khi NHTM cung cấp
theo yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập nhất
định; không bao gồm hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ phi tín dụng
1.1.2.1. Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng
Cũng giống như dịch vụ, dịch vụ phi tín dụng mang đầy đủ những thuộc tính
chung của dịch vụ, cụ thể:
• Tính vô hình: Tính chất này xuất phát từ bản chất của dịch vụ. Dịch vụ
không thể cảm nhận trước khi mua. Khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
sẽ khó biết được chất lượng của dịch vụ trước khi tiêu dùng, chỉ có thể đánh giá


8
chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng dịch vụ thông qua các tiện ích mà
dịch vụ đem lại
• Quá trình cung ứng dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời: Dịch vụ
của ngân hàng cung cấp thường không có sản phẩm dở dang, không thể dự trữ để
khi thị trường cần thì đưa ra tiêu thụ như hàng hóa vì quá trình sản xuất và tiêu
dùng diễn ra đồng thời. Dịch vụ ngân hàng chỉ bắt đầu khi khách hàng đến ngân
hàng đưa ra các yêu cầu được phục vụ và kết thúc khi yêu cầu đó được đáp ứng.
• Tính không đồng nhất: Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ, chất

lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như uy tín doanh nghiệp cung cấp, công
nghệ, cá nhân thực hiện dịch vụ( trình đô, kỹ năng..) mà các yếu tố này lại thường
xuyên biến động do đó mà chất lượng dịch vụ cũng thường thay đổi.
Ngoài các đặc trưng chung của dịch vụ ngân hàng thì các dịch vụ phi tín dụng
của ngân hàng còn có đặc trưng riêng: Doanh thu, chi phí cho các dịch vụ phi tín
dụng của ngân hàng không bao gồm các khoản lãi phải thu được từ việc cấp tín
dụng cho khách hàng hay lãi phải trả từ việc huy động vốn của khách hàng. Việc
cung cấp các dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng không tuân theo nguyên tắc hoàn
trả như sản phẩm tín dụng. Khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ phi tín dụng sẽ
không phải hoàn trả lại cho ngân hàng các khoản tín dụng gốc và lãi như sản phẩm
tín dụng.
1.1.2.2. Vai trò của dịch vụ phi tín dụng
a)Đối với các ngân hàng thươngmại
Dịch vụ phi tín dụng có vai trò rất quan trọng,quyết định sự tồn tại của một
ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là:
(i) Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút và
mở rộng đến nhiều đối tượng khách hàng;
(ii) Phát triển dịch vụ phi tín dụngđể đáp ứng tối ưu nhu cầu mà nền kinh tế
yêu cầu, góp phần củng cố sự lớn mạnh và nâng cao uy tín, vị thế của NHTM trong
nền kinh tế.


9
(iii) Phân tán rủi ro cho ngân hàng. Nếu như hoạt động tín dụng chứa nhiều rủi
ro thì hoạt động phi tín dụng chứa rất ít rủi ro và mang lại nguồn thu ổn định cho
ngân hàng;
(iv) Làm tăng lợi nhuận của NHTM. Trong hoạt động của một NHTM hiện
đại, lợi nhuận không chỉ tập trung chủ yếu từ sản phẩm tín dụng mà còn được khai
thác từ các sản phẩm dịch vụ khác;
(v) Thúc đẩy quan hệ hợp tác, hội nhậpkinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân

hàng. Để phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại, các ngân hàng buộc
phải có sự liên kết hợp tác với nhau. Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu cho phép
các ngân hàng trên toàn thế giới có cơ hội hợp tác, liên kết để cùng phát triển,một
ngân hàng có thể hoạt động cung cấp dịch vụ đến khắp nơi trên toàn thế giới thông
qua sự liên kết với các ngân hàng quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế.
b) Đối với khách hàng:
Dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ phi tín dụng nói riêng đều có những
lợi ích to lớn đối với người tiêu dùng, thể hiện ở giác độ sau:
(i) Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí. Khi các dịch vụ phi tín
dụng của ngân hàng phát triển sẽ phục vụ cho hoạt động đời sống cũng như sản
xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức giúp cho họ tiết kiệm được thời gian và
chi phí do khắc phục được khó khăn về không gian và thời gian, cũng như năng
lực tài chính;
(ii) Cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả thông qua các dịch vụ phi tín
dụng mà ngân hàng cung cấp, khách hàng không chỉ được đáp ứng các nhu cầu đơn
nhất của mình mà còn được tư vấn hay nhanh chóng tiếp cận thông tin tin cậy, kịp
thời từ đó có thể đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả cao; và
(iii) Giúp khách hàng nâng cao tŕnh độ hiểu biết sử dụng dịch vụ. Các dịch vụ
phi tín dụng do ngân hàng cung cấp thường hàm chứa các yếu tố tri thức cao, vì vậy
kích thích người tiêu dùng tìm hiểu và tiếp cận với những yếu tố công nghệ hiện
đại,giúp nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết của khách hàng.


10
c) Đối với nền kinh tế xã hội:
(i) Góp phần tăng cường sự luânchuyển của dòng vốn trong nền kinh tế thúc
đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Dịch vụ ngân hàng cung cấp có tác động tới tổng
thể các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, từ công nghiệp, nông nghiệp,thương
mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu,... và
(ii) Thúc đẩy nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hội nhậpvào nền kinh tế thế

giới. Ngày nay,xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã được coi là tất yếu. Trong xu
hướng đó, từng quốc gia không ngừng khai thác những nguồn lực của mình, chủ
động hội nhập vào nền kinh tế chung của khu vực và thế giới. Dịch vụ phi tín dụng
của ngân hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu hướng nền kinh tế tri thức,
bởi nó ứng dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin. Ngoài ra xét một góc độ
nào đó thì phát triển dịch vụ phi tín dụng còn có thể được coi là góp phần đẩy mạnh
quá trình minh bạch hóa tài chính trong nền kinh tế, tiết kiệm đóng góp tích cực vào
việc ngăn chặn các tệ nạn kinh tế xă hội như: tham nhũng, trốn thuế, rửa tiền, tạo
điều kiện cho dịch vụ ngân hàng trong việc điều hành chính sách tiền tệ, lành mạnh
hóa nền kinh tế,thúc đẩy nền kinh tế quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày
càng sâu, rộng hơn
1.1.3 Các dịch vụ phi tín dụng
1.1.3.1. Nhóm sản phẩm dịch vụ tài khoản và thanh toán trong nước
Nhóm dịch vụ này bao gồm các hình thức ngân hàng thực hiện mở tài khoản
cho khách hàng và thực hiện thanh toán cho khách hàng thông qua ngân hàng nhà
nước, các ngân hàng thương mại và nội bộ ngân hàng;
Dịch vụ mở tài khoản, để thực hiện thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các
tiện ích của ngân hàng khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng, đối với dịch vụ
này thông thường ngân hàng thu phí mở tài khoản, phí quản lý tài khoản nếu số dư
bình quân tài khoản nằm dưới mức cho phép, thu phí rút tiền từ tài khoản cung cấp
thông tin tài khoản như vấn tin số dư, đối chiếu, kiểm tra, in báo cáo, sao kê tài
khoản ...với dịch vụ này ngoài việc thu phí, thì lợi ích lớn nhất của ngân hàng là số
dư tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong tài khoản


11
Dịch vụ thanh toán bao gồm các hình thức thanh toán tiền mua bán hàng hóa
thông qua tài khoản với các công cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, chuyển khoản, các hình thức thanh toán nay ngân hàng thu được khoản phí
theo từng danh mục dịch vụ.

Dịch vụ chuyển tiền trong nước bao gồm chuyển tiền thanh toán hàng hóa
dịch vụ và chuyển tiền phục vụ mục đích khác. Dịch vụ này được cung cấp cho
khách hàng gồm những khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và khách hàng vãng
lai nộp tiền mặt vào ngân hàng chuyển đi, với dịch vụ này khách hàng thực hiện thu
phí dịch vụ theo từng loại hình chuyển. Ngày nay với công nghệ ngân hàng hiện đại
dịch vụ chuyển tiền ngày càng phong phú thuận tiện, nhanh chóng, với mức phí hợp
lý cho khách hàng khi đến giao dịch.
1.1.3.2. Nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế
Ngày nay với hoạt động giao thương trên phạm vi toàn thế giới, thương mại
phát triển đã vượt qua biên giới mỗi quốc gia, vậy ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong vấn đề trung gian về tài chính quốc tế. Đối với ngân hàng bằng các sản
phẩm tài chính đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động thương mại quốc tế phát triển
Nhóm dịch vụ TTQT của các NHTM được cụ thể theo cácsản phẩm sau:
a. Chuyển tiền Quốc tế
- Chuyển tiền kiều hối qua kênh Western Union: Đây là dịch vụ chuyển tiền
nhanh trên toàn thế giới, được áp dụng cho cá nhân làm việc và học tập ở nước ngoài
chuyển tiền về nước hoặc cá nhân cư trú trong nước chuyển tiền ra nước ngoài theo
quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Hình thức chuyển tiền này cũng rất nhanh
chóng và thuận tiện cho khách hàng. việc kết nối để chi trả chuyển tiền này cũng đơn
giản, đơn vị nhận chi trả kiều hối sẽ thu được khoản phí cho dịch vụ này.
- Chuyển tiền thương mại phục vụ thương mại mậu dịch: Trong quá trình buôn
bán thương mại mậu dịch các ngân hàng trên thế giới kết nối với nhau bằng hệ
thống chuyên tiền trên toàn thế giới qua các trung tâm thanh toán như mạng
SWIFT, chuyển tiền tiền bằng thư (mail transfer) chuyển tiền bằng điện báo
(telegraphic transfer) ...


12
Chuyển tiền phục vụ thương mại mậu dịch là phương thức thanh toán trong đó
một khách hàng người trả tiền (người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ) uỷ

nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất
định chuyển cho một người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ..) Ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Cũng giống như hình thức thanh toán séc, thanh toán chuyển tiền là thanh
toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng khi thực
hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy
nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với người mua lẫn
người bán.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người thụ
hưởng, trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của
người chuyển tiền và người này có thể huỷ bỏ lệnh chuyển tiền, mà người thụ
hưởng không thể khiếu nại gì với ngân hàng, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí
của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không đảm bảo.
b. Dịch vụ thanh toán nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán, mà qua đó tổ chức
xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng hoá uỷ thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra ở
người nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người nhập khẩu - người nhập khẩu
khi nhận được giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải tiến hành ngay việc chi trả tiền
để nhận lại chứng từ hàng hóa và đi nhận hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nhà nhập khẩu lẫn nhà xuất
khẩu chỉ tham gia với tư cách là người đi thu tiền hộ, có nhận giữ các chứng từ liên
quan đến hàng hoá đã gởi đi, nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm. Phương thức
thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu, còn đối với ngân hàng khi thực hiện dịch vụ này sẽ thu được một khoản
phí theo tỷ lệ nhất định.


13
c. Dịch vụ thanh toán séc nước ngoài

Séc là một hối phiếu hoặc một lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân
hàng có mục đích rút số tiền gửi để chi trả cho một người có tên trên đó, hoặc theo
lệnh của người này, hoặc cho người cầm phiếu và trả ngay khi yêu cầu.
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện không phải là một thỉnh cầu vì vậy khi
nhận được séc ngân hàng phải chấp hành lệnh vô điều kiện miễn là tài khoản của
người ký phát có đủ tiền và chữ ký trên tờ séc phù hợp với chữ ký mẫu của người
ký phát.
Dịch vụ thanh toán séc được ngân hàng thực hiện chi tiền cho người thụ
hưởng séc và được thanh toán bù trừ với ngân hàng nước ngoài nơi người ký phát
hành séc mở tài khoản, với dịch vụ này ngân hàng thu được một khoản phí theo quy
định của từng ngân hàng.
1.1.3.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối của ngân hàng ra đời từ sự phát triển quan hệ thương
mại giữa các vùng lãnh địa và giữa các quốc gia. Trong từng lãnh địa,từng quốc gia
lại lưu hành một loại đồng tiền riêng đã gây trở ngại khó khăn cho việc buôn bán,
thanh toán, đồng thời rất phức tạp cho việc chuyển đổi, bảoquản tiền tệ.
Những quan hệ kinh tế vượt ra ngoài biên giới phát sinh việc chi trả giữa các
tác nhân kinh tế với nhau, họ lại cư trú trong những quốc gia khác nhau mà mỗi
quốc gia có tiền tệ riêng của mình, vậy việc chuyển đổi một thứ tiền tệ này sang một
thứ tiền tệ khác không phải chỉ liên quan trong ngoại thương, chúng còn có quan hệ
với giao dịch khác. Nguồn gốc giải quyếtchúng và những điều kiện giải quyết
chúng vừa phụ thuộc vào thị trường hối đoái, vừa phụ thuộc vào khung thiết chế,
trong đó tồn tại những mối quan hệ tiền tệ quốc tế.
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo số dư ổn
định kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài, và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch
tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần
là việc mua và bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ. Về thực chất kinh doanh



14
ngoại hối là hoạt động dịch vụ, để đảm bảo thực hiện thanh toán trôi chảy cho các
khách hàng của ngân hàng giữa các quốc gia, tạo cho các doanh nghiệp khả năng
tránh rủi ro do thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tệ, đồng thời giúp cho
các doanh nghiệp tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối
ngoại thông qua đồng bản tệ, tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng
bản tệ và thực hiện nghiệp vụ gửi tiền bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng
trong nước, tạo cho ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị
trường ngoại hối khác nhau, các dịch vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm:
a. Nghiệp vụ giao ngay (The Spot Operations).
Nghiệp vụ giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế bao gồm việc
mua bán các đồng tiền khác nhau có trên tài khoản ngân hàng và các bênmua bán
tiến hành thanh toán ngay sau khi đã thoả thuận, giao ngay ở đây thường là vào
ngày làm việc thứ hai kể từ ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá giao ngay được xác định
theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối liên ngânhàng. .
b. Nghiệp vụ kỳ hạn (the Forward Operations).
Giao dịch kỳ hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá
trị giao ngay gọi là giao dịch ngoại hối kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả
thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác
định xa hơn ngày giá trị giao ngay, lợi nhuận tạo ra từ nghiệp vụ mua bán kỳ hạn là
chênh lệch tỷ giá mua bán kỳ hạn.
c. Nghiệp vụ hoán đổi (the Swaps Operations).
Giao dịch hoán đối ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng
tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Về
thực chất giao dịch hoán đổi là việc mua vào đồng tiền đó ngày hôm nay và đồng
thời ký hợp đồng cam kết sẽ bán ra đồng tiền đó sau một thời gian nhất định, tỷ giá
được áp dụng là tỷ giá giao ngay đối với mua vào và tỷ giá kỳ hạn đối với bán ra.
d.Nghiệp vụ tương lai (The Currency Futures).
Giao dịch tương lai là giao dịch kỳ hạn, tức là mọi thoả thuận về số lượng, tỷ
giá hôm nay, nhưng ngày thực hiện được xác định trong tương lai, nhưng có đặc



15
điểm khác so giao dịch kỳ hạn đó là giao dịch tương lai được thực hiện qua sở giao
dịch và các bên có thể chấm dứt hợp đồng bất cứ thời điểm nào qua sở giao dịch.
e. Nghiệp vụ quyền chọn (the Currency Options).
Giao dịch quyền chọn cho phép người mua hợp đồng có quyền (không phải là
nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền tại một mức tỷ giá đã thoả thuận trước (gọi là tỷ
giá quyền chọn) trong tương lai. Tức một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua
tiến hành giao dịch (thanh toán) theo tỷ giá đã thoả thuận từ trước, nếu người mua thấy
rằng có lợi cho mình, hoặc mặc nhiên để cho hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến
hành bất cứ giao dịch nào nếu như cảm thấy không có lợi về mình.
1.1.3.4. Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử
a. Dịch vụ thẻ
Thẻ được xem là sản phẩm ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân
bên cạnh những sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống. Thẻ mới được các ngân
hàng thương mại Việt Nam cung cấp cho khách hàng vào đầu những năm 1990
nhưng có tốc độ phát triển rất nhanh đến nay hầu hết các NHTM đều cung cấp dịch
vụ thẻ.
Dịch vụ thẻ đa dạng phong phú, hiện nay các NHTM đang phát triển tối đa
loại dịch vụ này với công nghệ hiện đại.
- Thẻ ghi nợ nội địa: là loại thẻ do NHTM phát hành cho khách hàng để
thực hiện các giao dịch trên số dư tài khoản tại ngân hàng như; sử dụng để rút tiền
mặt, thanh toán chi phí mua sắm hàng hoá dịch vụ, vấn tin tài khoản, kiểm tra số dư
tài khoản, chuyển khoản, trả lương qua thẻ ...
- Thẻ thanh toán quốc tế: đây cũng là loại thẻ ghi nợ nhưng phạm vi được sử
dụng vượt ra khỏi lãnh thổ quốc gia, nơi mà các ngân hàng phát hành thẻ có liên kết
với các điểm đọc thẻ trên thế giới, thẻ thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu để
rút tiền mặt, dùng để thanh toán chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ, thanh toán học
phí, phí du học ở nước ngoài ...

b. Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking)
Ngày nay với việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào lĩnh vực
phân phối các dịch vụ ngân hàng thì được gọi là ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện


16
tử được hiểu là mô hình ngân hàng cho phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân
hàng nhằm; thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên
các tài khoản lưu kí tại ngân hàng và sử dụng các nhóm dịch vụ mới.
- Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS- Electronic Funds Transfer ạt
Ponit Of Sa le): Loại máy này được trang bị trong các siêu thị và cửa hàng cho phép
khách hàng thanh toán nhanh chóng các hàng hoá dịch vụ thông qua hệ thống điện
tử.Thẻ được chuyển qua đầu đọc và trị giá hàng mua được ghi vào máy ảnh khách
hàng xác nhận giao dịch bằng cách bấm mã số cá nhân hay kí phiếu mua hàng, khi
đó tài khoản của khách hàng sẽ được tự động ghi nợ và tài khoản cửa người bán
hàng được ghi có tương ứng.
- Máy rút tiền tự động (ATM - Automatic Tellers Machine): Máy ATM là hệ
thống máy tính, được cài đặt phần mền giao dịch phù hợp với từng ngân hàng và
nối mạng trực tuyến với mạng nội bộ, cho phép lưu giữ thông tin và tiền mặt, khách
hàng có thể thực hiện rút tiền tiền mặt, vấn tin số dư tài khoản chuyển khoản... tại
các máy ATM.
Ngày nay khách hàng không chỉ thực hiện các dịch vụ qua máy ATM của một
ngân hàng mà còn thực hiện được các dịch vụ này trên các máy ATM của hệ thống
ngân hàng khác, do hệ thống máy tính các ngân hàng được kết nối với nhau qua
mạng Bank net, cho nên càng tăng thêm sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ
qua máy ATM.
- Phone banking: Đây là loại dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng qua điện
thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao
gồm thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho
khách hàng như số dư tài khoản, hệt kê các giao dịch gần nhất trên tài khoản, các

thông báo mới nhất cho khách hàng...
Hiện nay dịch vụ ngân hàng qua Phone Banking thông tin được cập nhật
thường xuyên, không phải như trước đây khách hàng chỉ có thông tin khi ngân hàng
khoá số giao dịch ngày hôm trước, do đó tại điều kiện cho khách hàng cập nhật
thông tin mới nhất từ ngân hàng.


17
- Mobile banking: là hình thức cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến qua
mạng điện thoại di động, song hành với phương thức thanh toán qua mạng Intemet,
ra đời khi mạng lưới Intemet phát triển đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Dịch vụ
này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá từ nhỏ hoặc
những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách
hàng cần đăng ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung
cấp những thông tin cơ bản như; số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong
thanh toán. Sau đó, khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng
này cung cấp một mã số định danh (ID), mã số này không phải là số điện thoại và
nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung
cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác. Cùng với mã số
định danh, khách hàng còn được cung cấp một mã số cá nhân(pin) để khách hàng
xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu.Sau khi
hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều
kiện thanh toán thông qua điện thoại di động.
- Internet banking: là dịch vụ giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông
qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động các tài khoản này. Để sử dụng dịch
vụ này khách hàng có thể truy cập vào Website của Ngân hàng để thực hiện các
giao dịch tài chính và truy cập các thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể truy
cập vào các Website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng, thực
hiện dịch vụ này, ngân hàng sẽ thay khách hàng thanh toán và trừ phí dịch vụ thông
qua tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối Intemet thì ngân

hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu.
1.1.3.5. Nhóm dịch vụ ngân quỹ
Trong hoạt động ngân hàng nhóm dịch vụ ngân quỹ được xem là dịch vụ
truyền thống, song nhóm dịch vụ này thường đa dạng và phong phú và mang lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng. Nhóm dịch vụ này bao gồm; thu đổi tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông, đổi tiền mệnh giá nhỏ lấy mệnh giá lớn, kiểm định tiền thật
giả, dịch vụ thu chi tiền mặt tại đơn vị, gửi tiền vào kho qua đêm, bảo quản tài sản
quý hiếm, cho thuê tủ, két sắt...


18
1.1.3.6. Nhóm dịch vụ liên kết Ngân hàng - Bảo hiểm – Chứng khoán
Ngày nay các ngân hàng không chỉ hoạt động bó buộc trong phạm vi giới hạn của
mình, mà ngày càng vươn tới với xu hướng trở thành tập đoàn tài chính.Việc liên kết
với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán để phát triển nhóm dịch vụ này ngày
càng được mở rộng và hoạt động với chức năng như một công ty bảo hiểm.
Hình thức liên kết này bao gồm ngân hàng làm đại lý môi giới cho các công ty
bảo hiểm, công ty chứng khoán để thực hiện các dịch vụ bảo hiểm, môi giới và tư
vấn chứng khoán hưởng phí hoa hông môi giới. Ngoài ra các ngân hàng thành lập
công ty bảo hiểm riêng để thực hiện dịch vụ bảo hiểm, và các nghiệp vụ đồng bảo
hiểm và phát hành chứng khoán.
1.2. Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.l. Khái niệm phát triển dịch vụ phi tín dụng.
Theo quan điểm triết học, phát triển là một quá trình được cụ thể hóa bằng
biểu đồ hình trôn ốc. Vạn vật vận động theo hình trôn ốc. Hình trôn ốc triết học có
đỉnh đặt trên mặt đất, đáy hướng lên trời. Hình trôn ốc là hình vẽ diễn ý rằng mỗi
vận động trong vạn vật đều xuất phát từ một điểm để sau đó phát triển rộng ra, cao
lên, cả về lượng lẫn chất
Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng là việc gia tăng các loại hình
dịch vụ phi tín dụng đồng thời mở rộng thị phần, đối tượng khách hàng kết hợp

nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ phi tín dụng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
Phát triển dịch vụ phi tín dụng được thể hiện trên hai khía cạnh chiều rộng và
chiều sâu. Phát triển dịch vụ phi tín dụng theo chiều rộng là việc tăng quy mô, số
lượng các dịch vụ phi tín dụng đã có và phát triển thêm dịch vụ phi tín dụng mới,
gắn liền với đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phi tín dụng ngân hàng. Phát triển
dịch vụ phi tín dụng theo chiều sâu là hoàn thiện dịch vụ phi tín dụng đã có gắn
liền với việc nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng như tính chính xác, kịp thời
tiện ích… mà dịch vụ phi tín dụng đem lại cho khách hàng.


19
1.2.2 Các phương thức phát triển dịch vụ phi tín dụng
1.2.2.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ
a) Hoàn thiện dịch vụ ngân hàng
Mặc dù các thuộc tính cơ bản của một dịch vụ được xác định ngay từ khi hình
thành dịch vụ, nhưng để duy trì và phát triển, dịch vụ đó cần phải được bổ sung các
thuộc tính mới. Những thay đổi đó có thể được thực hiện trong giai đoạn đầu khi loại
hình dịch vụ mới thâm nhập thị trường trên cơ sở những phản hồi của khách hàng.
Việc hoàn thiện dịch vụ có thể được thực hiện ở cả giai đoạn thứ 3 và thứ 4
khi loại hình dịch vụ này đang suy thoái nhằm kéo dài tuổi thọ của nó.
Việc hoàn thiện dịch vụ có tác dụng lớn trong cả duy trì khách hàng cũ và thu
hút khách hàng mới, bởi sự khác biệt của nó so với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc hoàn thiện dịch vụ không phải tạo thêm các dịch vụ mà là việc tạo
ra những phiên bản mới trên những loại hình dịch vụ hiện tại với những tính năng
tác dụng ưu việt hơn loại hình cũ. Vì vậy, việc hoàn thiện dịch vụ thường được tập
trung theo những hướng sau:
Một là, nâng cao chất lượng dịch vụ bằng việc hiện đại hóa công nghệ, tăng
cường thiết bị, phương tiện phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch của
nhân viên.

Hai là, làm cho việc sử dụng dịch vụ trở nên dể dàng, hấp dẫn hơn và đem lại
cho khách hàng những giá trị, tiện ích mới bằng cách hoàn thiện quy trình, đơn giản
hóa thủ tục nghiệp vụ và tăng tính năng của loại hình dịch vụ đó, tăng cường hướng
dẫn khách hàng về quy trình sử dụng dịch vụ, thông tin kịp thời cho khách hàng về
những đổi mới của dịch vụ, đặc biệt là những đổi mới đem lại tiện ích, lợi ích cho
khách hàng.
Ba là, thay đổi các hình thức phân phối bằng việc mở cửa giao dịch ngoài giờ
hành chính, tăng cường các giao dịch qua hệ thống phân phối ngân hàng hiện đại.
b) Phát triển dịch vụ ngân hàng mới
Mỗi nhóm dịch vụ bao gồm nhiều loại dịch vụ khác nhau, mỗi loại dịch vụ lại
gồm nhiều dịch vụ nhưng có liên quan đến nhau. Mỗi danh mục dịch vụ lại bao


20
gồm nhiều nhóm dịch vụ. Các ngân hàng sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để quyết
định danh mục dịch vụ cho phù hợp.
Danh mục dịch vụ là tập hợp một nhóm dịch vụ mà ngân hàng lựa chọn và
cung cấp cho khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
Một danh mục dịch vụ được coi là có hiệu quả khi nó đảm bảo được tính đa
dạng, có sức cạnh tranh và duy trì khả năng sinh lời. Thông thường các ngân hàng
khai thác danh mục dịch vụ của mình với quan điểm tối ưu hóa lợi nhuận của cả
danh mục. Trên thục tế, ngân hàng thương cố gắng tìm cơ hội bán chéo hay cố gắng
bán một nhóm dịch vụ cho khách hàng, cùng với việc đa dạng hóa danh mục dịch
vụ của mình.
Phát triển dịch vụ mới là một nội dung quan trọng nhất của chiến lược cạnh
tranh của ngân hàng, bởi các sản phẩm và dịch vụ mới sẽ làm đổi mới danh mục sản
phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Đồng thời góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường. Có thể hiểu dịch vụ mới là những dịch vụ lần đầu tiên được đưa vào
danh mục dịch vụ kinh doanh của ngân hàng. Theo cách hiểu này, dịch vụ mới của

ngân hàng được chia làm 2 loại:
Thứ nhất, dịch vụ mới hoàn toàn, là những dịch vụ mới đối với cả ngân hàng
và thị trường. Ngân hàng sẽ không phải đối mặt với cạnh tranh nên có thể đưa đến
thu nhập lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng thường phải chủ động đưa ra các
biện pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư vốn lớn, thiếu kinh nghiệm và khách hàng
chưa quen sử dụng dịch vụ mới.
Thứ hai, dịch vụ mới về chủng loại (sản phẩm sao chép), là sản phẩm chỉ mới
đối với ngân hàng, không mới với thị trường. Loại dịch vụ này đã có sự cạnh tranh
trên thị trường, thu nhập tiềm năng có thể bị giảm. Tuy nhiên, phát triển dịch vụ
mới loại này giúp ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế của người đi sau, tránh
được những sai lầm của người đi trước. Vì vậy, phát triển loại dịch vụ này được coi
là trọng tâm của xu thế phát triển dịch vụ mới trong các ngân hàng hiện nay.


×