Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh trung yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.8 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TRUNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TRUNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TÔ NGỌC HƯNG



HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Phương Thảo – Học viên lớp Cao học CH21A-TCNH –
Trường Đại học Thương Mại. Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn “Phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Trung n” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu tương tự khác.

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Phương Thảo


ii

MỤC LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...................................................................ii
DANH MỤC BẢNG – BIỂU.......................................................................iii
1. Danh mục các bảng..................................................................................iii
2. Danh mục biểu đồ....................................................................................iii
...................................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................iv
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
Chương 1.........................................................................................................5
CƠ SỞ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA.....5
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................32
Chương 2.......................................................................................................33
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI .......33
AGRIBANK CHI NHÁNH TRUNG YÊN...............................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................74
Chương 3.......................................................................................................76
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI ..............76
AGRIBANK CHI NHÁNH TRUNG YÊN...............................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................97
KẾT LUẬN...................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................99


iii

DANH MỤC BẢNG – BIỂU
1. Danh mục các bảng

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn ........................................36
tại Agribank chi nhánh Trung Yên..........................................................36
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Trung
Yên..................................................................................................................37
Bảng 2.3. Doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng..........................................43
Bảng 2.4. Doanh thu từ dịch vụ thanh tốn............................................45
Bảng 2.5. Doanh thu phí dịch vụ bảo lãnh..............................................49

Bảng 2.6. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế...................................51
Đơn vị: Triệu USD,
Nghìn EUR....................................................................................................51
Bảng 2.7. Tổng hợp về số lượng giao dịch kiều hối và Western Union.
.........................................................................................................................53
Bảng 2.8. Doanh thu phí dịch vụ thẻ........................................................56
Bảng 2.9. Số lượng thẻ của một số Ngân hàng cùng địa bàn năm 2015
.........................................................................................................................57
Bảng 2.10. Doanh thu phí dịch vụ Ngân hàng điện tử...........................59
Bảng 2.11. Doanh thu từ các dịch vụ của Agribank chi nhánh Trung
Yên..................................................................................................................66
2. Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1. Doanh thu phí dịch vụ phi tín dụng (Triệu đồng)............44
(Nguồn: Phịng Kế tốn Ngân quỹ – Agribank chi nhánh Trung Yên)
.........................................................................................................................46
Biểu đồ 2.3. Doanh thu phí dịch vụ bảo lãnh (Triệu đồng)..................50
Biểu đồ 2.4. Tổng số USD và EUR qua các năm 2013, 2014, 2015......55


iv

DANH MỤC BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung đầy đủ

DVPTD


Dịch vụ phi tín dụng

DVNH

Dịch vụ Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam

Agribank chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trung Yên

Việt Nam – Chi nhánh Trung n

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTQT

Thanh tốn quốc tế


EUR

Đồng EUR

USD

Đơ la Mỹ

VNĐ

Đồng Việt Nam


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ tháng 11 năm 2006 thời điểm Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới WTO ngành Ngân hàng nói chung đã bắt đầu một
thời kỳ hội nhập quốc tế với không chỉ những cơ hội mà cịn vơ vàn thách thức đặc
biệt là sự cạnh tranh từ các đối thủ mới trong và ngoài nước. Hầu hết các Ngân hàng
quốc doanh đã cổ phần hóa và cho phép mở thêm nhiều Ngân hàng tư nhân, Ngân
hàng cổ phần, Ngân hàng ngoài quốc doanh….Một loạt các Ngân hàng mới xuất
hiện với dịch vụ đa dạng và phong cách chuyên nghiệp đã tạo ra một cuộc cạnh
tranh khốc liệt. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn hiện nay, việc cạnh tranh ngày
càng gay gắt, khiến cho các Ngân hàng phải tìm mọi cách để tồn tại và phát triển.
Mặt khác, trước đây nguồn thu các Ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu là từ
tín dụng. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua cho thấy việc phát triển
doanh thu chủ yếu dựa vào tín dụng đã trở nên khó khăn.

Để khơng bị tụt hậu các Ngân hàng cần có những chuyển biến về nhận thức
cũng như hoạt động để tăng sức cạnh tranh, điển hình là việc đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ.
Phát triển và đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng góp phần làm giảm thiểu rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với
khách hàng. Sự thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào khả năng xác định, triển
khai hiệu quả sản phẩm, dịch vụ tài chính mà xã hội đang có nhu cầu. Bởi vậy phát
triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng có ý nghĩa hết sức to lớn.
Trước tình hình trên, Agribank chi nhánh Trung Yên đã và đang thực hiện
nhiều giải pháp để phát triển, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân
hàng, trong đó chú trọng là các dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tuy nhiên, so với tiềm năng và yêu cầu thì cịn
nhiều bất cập, nổi lên là phát triển các loại DVPTD còn hạn chế chưa thoả mãn
được nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Điều đó địi hỏi phải được nghiên cứu
có hệ thống, đầy đủ vấn đề này để chỉ ra những kết quả cần phát huy, những tồn tại
cần khắc phục thông qua đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi nhất.


2

Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Trung Yên" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nghiên cứu về phát triển DVPTD là rất cần thiết nhưng còn khá mới
mẻ, nên các đề tài nghiên cứu và hội thảo chuyên đề về phát triển DVPTD cịn ít và
mang tính sơ khai; hầu hết mới chỉ ở dạng hội thảo, hoặc báo cáo nội bộ của các
NHTM. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Phát triển dịch vụ ngân hàng đã được một số nhà kinh tế quan tâm và nghiên cứu.

Cho đến hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài cụ thể
như sau:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị Linh "Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
các Ngân hàng Thương mại nhà nước Việt Nam" (Năm 2015 - ĐH Kinh tế Quốc
dân)
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Minh Điển "Phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" (Năm 2010 - Học
viện Ngân hàng)
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mai Thanh “Giải pháp phát triển
dịch vụ PTD tại NH Nông Nghiệp & PTNT Quảng Nam” (Năm 2010 - ĐH Đà
Nẵng)
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Tuyết Nga “Giải pháp phát triển dịch vụ
phi tín dụng tại SGD1 BIDV” tác giả. (Năm 2009 - ĐH Quốc Gia Hà Nội).
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về DVPTD của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển DVPTD tại Agribank chi nhánh
Trung Yên, nêu ra những tồn tại và hạn chế để từ đó đề xuất những giải pháp, kiến
nghị phù hợp nhằm phát triển DVPTD tại Agribank chi nhánh Trung Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín


3

dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Trung Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Thực trang phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank chi
nhánh Trung Yên.
+ Thời gian: Thực trang phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank chi

nhánh Trung Yên trong giai đoạn từ năm 2013 đến 31/12/2015, từ đó đề xuất giải
pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh Trung Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp từ số liệu thu thập được để
đánh giá phát triển DVPTD của Agribank chi nhánh Trung Yên.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Luận văn đã phân tích dịch vụ Ngân hàng, đặc điểm của dịch vụ
Ngân hàng, DVPTD của NHTM. Dựa trên những lý luận về phát triển DVPTD luận
văn đã đưa ra những quan điểm riêng về khái niệm DVPTD, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVPTD, từ đó đã xây dựng được hệ thống các
chỉ tiêu định lượng và định tính đánh giá sự phát triển của DVPTD. Những vấn đề
này được luận văn giải quyết đầy đủ, khá sâu sắc và có thể coi đây là một trong
những đóng góp mới cho phần lý luận của đề tài.
- Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DVPTD
tại Agribank chi nhánh Trung Yên trên các khía cạnh: Về cơ cấu và quy mô phát
triển DVPTD, về các loại DVPTD chủ yếu, luận văn rút ra một số kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân. Đây có thể coi là một trong những đóng góp mới cho phần
thực tiễn của luận văn. Đây là tài liệu quan trọng giúp Ban Giám Đốc Agribank chi
nhánh Trung Yên trong việc xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện việc phát
triển DVPTD có hiệu quả.
- Về giải pháp: Từ việc nghiên cứu phần lý luận ở chương 1 và phân tích phần
thực trạng ở chương 2, luận văn đã đề xuất 5 nhóm giải pháp cũng như một số kiến
nghị. Một số nhóm giải pháp có tính thực tiễn cao, có thể coi là điểm mới của luận văn


4

như : Xây dựng quy trình quản lý phát triển dịch vụ; Hồn thiện DVPTD đã có;…
7. Kết cấu luận văn

Ngồi lời nói đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; Nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh
Trung Yên
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh
Trung Yên


5

Chương 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng
Trước hết, để hiểu khái niệm về DVPTD, cần xác định rõ khái niệm về dịch
vụ và dịch vụ ngân hàng.
Philip Kotler người được coi là cha đẻ của Marketing hiện đại định nghĩa dịch
vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả một bên có thể cung cấp cho bên
kia và chủ yếu là vơ hình, và khơng dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó, sản phẩm
của nó có thể có hay khơng gắn liền với sản phẩm vật chất.
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu giải quyết các
mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người cùng
cấp mà khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Khác với hàng hố thơng thường, dịch vụ là hàng hố vơ hình, việc cung cấp
dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra cùng một lúc và quá trình cung cấp dịch vụ chỉ
bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng

một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích mà người tiêu dùng dịch
vụ nhận được.
Toàn thể những nhà cung cấp dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba của nền kinh
tế. Có nhiều ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, khách sạn, tài chính, ngân
hàng… Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng
và doanh nghiệp. Dịch vụ ngân hàng thương mại được hiểu là toàn bộ các hoạt động
mà một ngân hàng có thể tạo ra nhằm cung cấp làm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng về dịch vụ tiền tệ, tài chính, góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng thu
nhập của ngân hàng. Với định nghĩa trên có thể hiểu tất cả các hoạt động của ngân
hàng thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng đều là dịch vụ.


6

Hiện nay chưa có định nghĩa trực tiếp DVPTD của ngân hàng thương mại là gì,
tuy nhiên ta có thể định nghĩa DVPTD thơng qua dịch vụ tín dụng. Theo luật các Tổ
chức tín dụng Việt Nam, những hoạt động được coi là hoạt động tín dụng bao gồm:
- Cho vay;
- Bảo lãnh;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh tốn trong nước; bảo lãnh bao thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng được phép thực hiện thanh tốn quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, những dịch vụ không phải là dịch vụ tín dụng thì sẽ là DVPTD.
DVPTD là các dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng
mà khơng phải là dịch vụ tín dụng. Hay DVPTD là loại dịch vụ mà khi được ngân
hàng thương mại cung cấp cho khách hàng thì khơng làm phát sinh việc cấp và thu
hồi vốn (tiền mặt hoặc tài sản) đối với khách hàng. Các DVPTD của ngân hàng
thương mại mang lại nguồn thu nhập từ các khoản phí, hoa hồng, chênh lệch giá

hoặc chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.1.1.2. Cơ sở hình thành dịch vụ phi tín dụng
Cơ sở hình thành DVPTD dựa trên sự địi hỏi nhu cầu của nền kinh tế về các
dịch vụ tài chính gắn liền với q trình tạo ra thu nhập và quá trình sử dụng thu
nhập, quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các doanh nghiệp, tổ chức, các
nhân hộ gia đình. Khi nền kinh tế phát triển sẽ làm đa dạng hóa các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dẫn tới nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng. Các DVPTD có vai trị rất lớn trong việc làm trung gian để xúc tiến giao
dịch của các khách hàng, giúp việc kinh doanh của khách hàng được nhanh chóng,
thuận lợi hơn.
Mặt khác, trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, nợ xấu cao khiến
nhiều doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ, các ngân hàng không thể chỉ trông
chờ vào nguồn thu từ tín dụng mà phải đẩy mạnh thu từ các DVPTD để tăng doanh
thu và bù đắp một phần tổn thất của hoạt động tín dụng.


7

1.1.1.3. Đặc trưng của dịch vụ phi tín dụng
Khơng giống như hoạt động tín dụng, các DVPTD có các đặc trưng riêng, như:
- Cần một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại. Các DVPTD phần lớn sử dụng
công nghệ hiện đại. Vì thế để phát triển DVPTD, ngân hàng cần có một lượng vốn
nhất định để đầu tư các trang thiết bị cần thiết.
- Các DVPTD chủ yếu là các giao dịch trực tiếp, sinh lời trực tiếp tuy nguồn
thu khơng lớn. Vì thế tính rủi ro của các dịch vụ này thấp, khơng như dịch vụ tín
dụng. Vì thế mở rộng DVPTD sẽ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận, hạn chế rủi ro.
- DVPTD có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, bởi chi phí giao
dịch thường thấp, lại ứng dụng công nghệ hiện đại nên càng thuận tiện cho ngân hàng
khi phục vụ khách hàng. Mặt khác, các ngân hàng không ngừng cải tiến chất lượng
các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mức độ thỏa mãn của khách hàng

càng cao, số lượng giao dịch sẽ ngày càng nhiều, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Các DVPTD hiện nay ngày một đa dạng, do công nghệ ngày càng phát triển
và yêu cầu khách hàng ngày càng tăng cao. Do đó, trong hệ thống ngân hàng
thương mại hiện nay có rất nhiều sản phẩm DVPTD để khách hàng lựa chọn. Mỗi
ngân hàng có các DVPTD giống hoặc khác nhau, với cách thức phục vụ khác nhau.
- Vì phát triển DVPTD dựa trên phát triển về công nghệ nên đem lại thuận tiện
cho khách hàng. Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân hàng, hoặc có thể ở
nhà truy cập vào hệ thống để thực hiện các giao dịch như: internet banking, SMS
banking… Đây là các dịch vụ mang tính đột phá của ngân hàng, góp phần giảm bớt
lượng giao dịch tại quầy, thuận tiện cho khách hàng, từ đó ngân hàng tiến tới phát
triển hệ thống ngân hàng điện tử.
1.1.2. Các loại hình dịch vụ phi tín dụng chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Phân loại dịch vụ phi tín dụng
* Nếu căn cứ vào đối tượng khách hàng thì các DVNH được phân thành 2
loại: DVNH cho khách hàng cá nhân, DVNH cho khách hàng doanh nghiệp. Trong
mỗi loại hình dịch vụ cho từng loại đối tượng khách hàng lại được chia ra nhiều loại
khác nhau phù hợp với nghiệp vụ hoạt động. Chẳng hạn:


8

- Dịch vụ cho khách hàng cá nhân, có nhiều loại hình dịch vụ: Thẻ séc; Tín dụng
mở; Thẻ tín dụng; Máy rút tiền tự động (ATM); DVNH tại nhà; Các dịch vụ lữ hành;
Mua trả góp; Quản lý đầu tư cho khách hàng; Dịch vụ bảo quản và ký gửi; Điều tra
thân thế khách hàng; Bảo hiểm; Dịch vụ quản lý tín khác; Dịch vụ về thuế,.....
- DVNH cho khách hàng doanh nghiệp:
+ Hầu hết các ngân hàng bán lẻ lớn đều có các dịch vụ chun mơn dành cho
khách hàng doanh nghiệp... Có 7 loại hình dịch vụ cơ bản: Dịch vụ bảo lãnh; Dịch
vụ chuyển tiền; Dịch vụ đối ngoại; Dịch vụ đầu tư; Dịch vụ bảo hiểm; Dịch vụ kế
tốn; Dịch vụ tư vấn.

+ Ngồi ra cịn có các dịch vụ nhà xuất khẩu; Các điều khoản hợp đồng; Các
chứng từ thương mại quốc tế; Các phương thức bảo đảm thanh toán trong thương
mại quốc tế; Các vấn đề tài chính trong xuất khẩu;Tài trợ cho nhà xuất khẩu,…
* Nếu căn cứ vào thời gian ra đời và tính chất dịch vụ thì DVPTD của
NHTM được phân thành 2 nhóm:
- Nhóm DVPTD truyền thống: Là những DVPTD ra đời và phát triển từ hàng
thập kỷ qua bao gồm : Dịch vụ thanh toán tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền
mặt; dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ bảo lãnh vv…
- Nhóm DVPTD hiện đại: Đó là những DVPTD mới được ra đời hoặc mới
được du nhập vào nước ta được thực hiện trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện
đại bao gồm: Dịch vụ thanh toán thẻ; dịch vụ mơi giới chứng khốn; dịch vụ ngân
hàng điện tử vv…
1.1.2.2. Nhóm dịch vụ phi tín dụng truyền thống
* Các loại dịch vụ phi tín dụng truyền thống
- Dịch vụ thanh toán trong nước
+ Séc:
Séc là lệnh viết vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành để Ngân hàng hoặc
định chế tài chính khác được phép thanh tốn trả một số tiền có sẵn cho người thụ
hưởng là chính mình hoặc người thứ ba. Đây là phương tiện thanh tốn ra đời sớm
nhất và vẫn là cơng cụ thanh toán phổ biến nhất hiện nay.


9

+ Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi) là phương tiện thanh toán mà người trả tiền
lập lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình
mở tài khoản u cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng. Ủy nhiệm chi phải do Khách hàng lập, ký và chỉ căn cứ vào lệnh
đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc
Ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là khơng được phép trừ trường

hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống là việc thực hiện chi trả bằng tiền
liên quan đến các dịch vụ thương mại giữa các tổ chức và cá nhân nước này với các
tổ chức cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Dịch vụ thanh toán quốc tế
truyền thống bao gồm các dịch vụ chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ (L/C):
+ Chuyển tiền: Đây là hình thức thanh tốn mà người mua u cầu ngân hàng
phục vụ mình trích một số tiền nhất định để trả cho người bán vào một thời điểm
nhất định (có thể trả trước, trả sau hoặc trả một phần trước). Để thực hiện chuyển
tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thơng qua đại lý của mình tại nước ngồi.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách: Chuyển tiền bằng điện,
chuyển tiền bằng thư.
+ Nhờ thu: Là hình thức thanh tốn mà trong đó người bán sau khi giao hàng
cho người mua sẽ tiến hành ký phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người
mua. Phương thức nhờ thu gồm nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Trong các phương thức thanh tốn quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ là
phương thức được sử dụng phổ biến nhất, nó đảm bảo quyền lợi cho cả người xuất
khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả phương thức tín
dụng chứng từ được xếp vào dịch vụ tín dụng.
- Dịch vụ bảo lãnh:
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và


10

hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận Như vậy bảo lãnh ngân hàng chính là
việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp đồng khoản đền

bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác khơng
thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng. Ngân hàng khơng bảo lãnh
việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình cho bên thụ hưởng hay
khơng mà chỉ đảm bảo sự thanh tốn trong phạm vi số tiền trong giấy bảo lãnh. Bảo
lãnh ngân hàng là sự đảm bảo cho bên thụ hưởng trong trường hợp nếu những hoạt
động được chỉ rõ trong hợp đồng khơng được thực hiện vì bất kỳ lí do nào thì bên
thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.
Như vậy bảo lãnh khơng phải là cấp tín dụng mà thực chất chỉ là việc ngân hàng
dùng uy tín để đứng ra bảo đảm cho bên được bảo lãnh sẽ chi trả đủ tiền vào đúng
thời hạn nhất định cho bên nhận bảo lãnh. Chỉ khi bên được bảo lãnh khơng trả được
tiền hàng thì ngân hàng mới đứng ra trả thay, đồng thời lúc này món tiền đó mới trở
thành món vay của khách hàng đối với ngân hàng. Do việc cấp bảo lãnh cũng có rủi
ro nhất định, nên khi nhận bảo lãnh ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải ký
quỹ hoặc dùng tài sản đảm bảo để bảo đảm cho khoản tiền đó. Ngân hàng sẽ thu được
phí dịch vụ từ món bảo lãnh đó. Có thể nói phí bảo lãnh là giá phải trả cho người bảo
lãnh do việc sử dụng uy tín và khả năng tài chính của người bảo lãnh.
- Dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài
sản, di chúc và các đồ quý khác có thể gửi ở ngân hàng để bảo quản. Những thứ
này có thể được bảo quản theo phương thức mở, trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết
nhưng gì được giữ, hoặc là trường hợp một chiếc hộp, một va li hoặc một phong bì
được gửi tại ngân hàng và ngân hàng sẽ khơng thể biết bên trong có gì. Ở một số
ngân hàng còn cung cấp dịch vụ ký gửi, theo đó khách hàng có thể thuê riêng một
khoang trong một chiếc két được thiết kế đặc biệt. Khi khách hàng gửi vào ngân
hàng các vật có giá hoặc chứng khốn để bảo quản thì sẽ phát sinh một hợp đồng
gửi đồ, theo đó ngân hàng sẽ có trách nhiệm sử dụng các biện pháp để bảo đảm an
toàn vật được bảo quản, cịn khách hàng sẽ phải trả phí cho ngân hàng.


11


* Đặc điểm của nhóm dịch vụ phi tín dụng truyền thống
Các sản phẩm thuộc nhóm phi tín dụng truyền thống đã có từ lâu đời, thường
được thực hiện thủ công, tiêu hao nhiều thời gian, sức người và đầu tư nhiều cơng
cụ dụng cụ. Vì vậy, để thực hiện tốt cơng việc, cán bộ Ngân hàng địi hỏi phải có
một trình độ chun mơn nhất định, cũng như kỹ năng kiểm đếm tiền, lưu giữ
chứng từ phải tốt.
Kể từ khi cách mạng công nghệ thông tin bùng nổ, các ngân hàng trên thế giới
đã áp dụng khoa học kỹ thuật để tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời gian, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nhiều nước tiên tiến trên thế giới
hiện nay đã thay thế hồn tồn lao động thủ cơng trong các dịch vụ bằng cơng nghệ
hiện đại.
1.1.2.3 . Nhóm dịch vụ phi tín dụng hiện đại
* Các loại dịch vụ phi tín dụng hiện đại
- Thẻ:
Thẻ thanh tốn là một hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà chủ thẻ có
thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động, hoặc
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ. Dựa vào tính chất về
số dư trên tài khoản thẻ, người ta phân thành 2 loại thẻ: Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
+ Thẻ ghi nợ là loại thẻ rất phổ biến. Đây là loại thẻ mà khách hàng nạp tiền
trước vào tài khoản thẻ để rút tiền hoặc thanh toán tại các máy ATM hoặc các
cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số tiền có trên tài khoản thẻ. Mặc dù thẻ ghi nợ
có thể được đặt nhiều tên khác nhau tuỳ vào các ngân hàng nhưng bản chất
vẫn là ghi Có trước, ghi Nợ sau, tức là khách hàng chỉ được sử dụng trong phạm vi số
tiền mình đã nạp vào thẻ. Vì vậy đối tượng sử dụng thẻ ghi nợ rất rộng rãi.
+ Thẻ tín dụng là loại thẻ mà khách hàng có thể thanh toán vượt quá số
tiền đã nạp vào tài khoản thẻ. Số tiền vượt quá đó được coi như một món vay của
khách hàng đối với ngân hàng, và hàng tháng khách hàng sẽ bị trừ lãi. Do đó, thẻ
tín dụng khơng là đối tượng nghiên cứu trong phạm vi luận văn này.



12

- Kinh doanh ngoại hối, vàng bạc đá quý
Là một trong những dịch vụ đầu tiên được ngân hàng thực hiện, kinh doanh
ngoại tệ một mặt hỗ trợ cho hoạt động của khách hàng, tạo nguồn thu cho ngân
hàng từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán, mặt khác thu hút khách hàng giao
dịch thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng khác phát triển như thanh toán, cho vay, huy
động vốn, tư vấn... Ngày nay cùng với sự phát triển của các cơng cụ tài chính phái
sinh, dịch vụ mua bán ngoại tệ có một vai trị to lớn đó là cung cấp các cơng cụ
nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá cho các nhà xuất nhập khẩu và cả chính ngân hàng như
hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn.
Dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thường được các ngân
hàng chia thành ba mảng. Dịch vụ mua ngoại tệ phục vụ các nhà nhập khẩu, dịch
vụ bán ngoại tệ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, và dịch vụ mua bán ngoại
tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng vãng lai như du lịch, chữa bệnh ở nước ngồi…
- Dịch vụ tư vấn tài chính
Dịch vụ tư vấn tài chính là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ
những lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực tiết kiệm và đầu
tư. Nhờ những lời khuyên có chất lượng của ngân hàng mà khách hàng có được
những thơng tin đáng tin cậy, chính xác, dựa vào đó họ có cơ sở để dự đốn được
những diễn biến của tình hình kinh tế xã hội. Dịch vụ này giúp khách hàng có những
quyết định tối ưu và kịp thời trong đầu tư hoặc trong kinh doanh, từ đó giảm thiểu
được rủi ro và đạt được lợi nhuận tối đa. Đối với Ngân hàng, ngồi việc thu phí từ
khách hàng, ngân hàng cịn mở rộng khách hàng, củng cố, tăng cường vị trí và uy tín.
- Dịch vụ mơi giới và đầu tư chứng khốn
Các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ mơi giới trung gian là loại
môi giới chuyên mua bán chứng khốn theo lệnh của khách hàng để hưởng hoa
hồng. Có hai loại mơi giới trung gian:

+ Mơi giới tồn dịch vụ tức là ngân hàng có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ
có liên quan đến chứng khốn cho khách hàng như: đại diện cho khách hàng của


13

mình để thương lượng mua bán chứng khốn sao cho có lợi cho thân chủ hoặc thay
mặt cho khách hàng giải quyết mọi vấn đề có liên quan tuỳ theo sự uỷ nhiệm của
khách hàng như quyết đoán trong việc mua bán chứng khốn hộ cho họ mà khơng
cần phải thông báo cho họ biết là đã mua và bán chứng khốn cho ai.
+ Mơi giới bán phần dịch vụ là ngân hàng chỉ cung cấp một số ít dịch vụ chủ
yếu là thương lượng mua bán chứng khoán hộ khách hàng.
- Dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tất cả các khách hàng thông
qua các công ty con hoặc thông qua các nhà mơi giới bảo hiểm của mình. Bên cạnh
các sản phẩm bảo hiểm đặc biệt cho các doanh nghiệp như bảo hiểm tổn thất lợi
nhuận ( bảo hiểm về hoả hoạn, trộm cắp, lũ lụt…), bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm
trách nhiệm, các ngân hàng cịn có bảo hiểm dành cho khách hàng cá nhân như bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm lữ hành, bảo hiểm những đồ vật trong nhà…
- Ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách
hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thơng tin, thực
hiện các giao dịch thanh tốn, tài chính dựa trên các khoản lưu ký tại ngân hàng đó
và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới. Đây là khái niệm rộng dựa trên khả năng của
từng ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ
của mình. Nói cách khác, ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho
phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thơng qua việc kết nối mạng
vi tính của mình với ngân hàng.
Với sự phát triển của cơng nghệ mạng ngày nay các khách hàng của
ngân hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ngay tại nhà mình thơng qua

mạng Internet hay mạng điện thoại. Sử dụng hệ thống này một khách hàng có tài
khoản có thể gửi thơng tin vào máy tính của ngân hàng thơng qua mạng Internet
hoặc qua hệ thống SMS. Theo cách này các giao dịch ngân hàng có thể thực hiện
24/24 giờ, suốt 7 ngày trong tuần.


14

* Đặc điểm của các loại dịch vụ phi tín dụng hiện đại
Đặc điểm nổi bật của các loại DVPTD hiện đại đó là đều dựa trên nền tảng cở
sở công nghệ hiện đại, các dịch vụ được thực hiện nhanh gọn, chính xác và an tồn.
Khi giao dịch khơng nhất thiết phải cần sự xuất hiện có mặt trực tiếp của khách
hàng tại ngân hàng, chi phí thấp và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy
nhiên, áp dụng công nghệ hiện đại, các phần mềm đã được lập trình sẵn khiến cho
nhân viên ngân hàng phụ thuộc nhiều vào máy móc, dẫn đến lười trau dồi nghiệp
vụ, có thể có trường hợp nhân viên nghiệp vụ khơng cao nhưng vẫn sử dụng máy
móc để thực hiện cơng việc, nhưng bản chất của nghiệp vụ thì khơng nắm được.
1.2. Nội dung cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng
Phát triển là một khái niệm phổ biến, đó là sự vận động đi lên của mọi sự
vật, hiện tượng, các hoạt động của doanh nghiệp, cá nhân và vận động của nền kinh
tế. Phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng trước hết thể hiện sự tăng trưởng quy
mô. Đồng thời, hoạt động tăng quy mô lâu dài phải đi kèm chất lượng không ngừng gia
tăng.
Đầu tiên, phát triển DVPTD qua hoạt động tăng quy mơ, số lượng các
DVPTD đã có và mở thêm DVPTD mới, nó gắn liền với việc đa dạng hóa các loại
hình DVPTD ngân hàng. Đây là nội dung quan trọng nhất của chiến lược DVNH,
bởi tăng quy mơ, số lượng DVPTD đã có và phát triển thêm DVPTD mới sẽ làm đổi
mới danh mục dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của NH. Yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của NHTM trong môi trường cạnh tranh. Việc tăng quy

mô, số lượng DVPTD đã có và phát triển thêm DVPTD mới trước tiên xuất phát từ
nhu cầu của khách hàng, sức ép của đối thủ cạnh tranh, từ yêu cầu mở rộng danh
mục DVNH để tăng lợi nhuận. Việc Việc tăng quy mơ, số lượng DVPTD cho phép
NH đa dạng hóa danh mục dịch vụ, mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Nó giúp NH thỏa
mãn được những nhu cầu mới phát sinh của khách hàng. Từ đó, NH vừa duy trì
được khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới. Việc tăng trưởng quy
mơ phát triển DVPTD cịn góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh và sức


15

cạnh tranh của NHTM trên thị trường. Có thể hiểu phát triển DVPTD mới là những
DVPTD lần đầu tiên được đưa vào danh mục dịch vụ kinh doanh của NHTM. Theo
cách hiểu này, DVPTD mới được chia thành hai loại: Thứ nhất: DVPTD mới hoàn
toàn là những DVPTD mới đối với NH và thị trường. Khi đưa ra thị trường loại
dịch vụ này, NH không phải đối mặt với cạnh tranh nên có thể đem lại nguồn thu
nhập lớn cho NH. Tuy nhiên, NH chủ động trong việc đưa ra các biện pháp để hạn
chế những rủi ro trong đầu tư vốn lớn, thiếu kinh nghiệm và khách hàng chưa quen
sử dụng dịch vụ mới này. Thứ hai: DVPTD mới về chủng loại (dịch vụ sao chép) là
DVPTD chỉ mới đối với NH, không mới so với thị trường. Loại DVPTD mới này
đã có sự cạnh tranh trên thị trường. Thu nhập tiềm năng có thể bị giảm do dịch vụ bị
cạnh tranh. Tuy nhiên, phát triển DVPTD mới loại này NH có thể tận dụng được lợi
thế của người đi sau, sẽ tránh được những sai lầm của người đi trước. Vì vậy phát
triển DVPTD mới loại này được coi là trọng tâm của xu thế phát triển DVPTD mới
của các NHTM hiện nay.
Mặc dù các thuộc tính cơ bản của một DVPTD được xác định ngay từ khi hình
thành, nhưng để duy trì và phát triển, DVPTD phải được bổ sung các thuộc tính
mới, những thay đổi đó được thực hiện trong giai đoạn đầu khi DVPTD mới xâm
nhập thị trường trên cơ sở những phản hồi từ phía khách hàng. Như vậy: Phát triển
về chất lượng DVPTD, có nghĩa là hồn thiện DVPTD đã có, nó gắn liền với việc

nâng cao chất lượng DVPTD, đó chính là tính chính xác, nhanh nhạy, tính tiện
ích…Mà DVPTD có thể mang lại cho khách hàng. Việc phát triển về chất lượng
DVPTD có tác dụng lớn trong cả duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới,
bởi sự khác biệt của nó so với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, việc phát
triển về chất lượng DVPTD không phải tạo thêm các DVPTD mới mà chỉ là việc
tạo ra những phiên bản mới, những DVPTD hiện tại với những tính năng tác dụng
mới ưu việt hơn DVPTD cũ. Vì vậy, việc phát triển về chất lượng DVPTD hiện nay
thường tập trung theo hướng sau:
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng DVPTD bằng việc hiện đại hóa cơng nghệ,
tăng cường thiết bị, phương tiện phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch


16

của nhân viên. Thứ hai: Làm cho việc sử dụng DVPTD trở nên dễ dàng, hấp dẫn
hơn và đem lại cho khách hàng những giá trị và tiện ích mới bằng cách hồn thiện
quy trình, đơn giản hóa thủ tục nghiệp vụ và tính năng của DVPTD, tăng cường
hướng dẫn khách hàng về quy trình sử dụng DVPTD, thơng tin kịp thời về những
đổi mới của DVPTD. Đặc biệt là những đổi mới đem lại tiện ích, lợi ích cho người
sử dụng. Thứ ba: Thay đổi cách thức phân phối bằng việc mở cửa giao dịch ngồi
giờ hành chính, tăng cường các giao dịch qua hệ thống phân phối NH hiện đại. Với
những hướng thường thực hiện như trên, các NHTM đã duy trì và mở rộng khách
hàng, đồng thời nâng cao được vị thế cạnh tranh của DVPTD trên thị trường.
1.2.2. Vai trị phát triển dịch vụ phi tín dụng
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
* Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội
Hệ thống ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Khi hệ thống
ngân hàng phát triển mạnh cũng phản ánh một nền kinh tế đang tăng trưởng tốt.
Trong hoạt động của ngân hàng, không thể thiếu DVPTD. DVPTD phát triển tốt sẽ
đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng đã mở rộng hệ

thống trong nước và quốc tế, với rất nhiều dịch vụ vì thế các giao dịch trong và
ngồi nước ngày càng thuận lợi, thúc đẩy giao thương giữa các nước, từ đó thúc đẩy
kinh tế phát triển
* Tạo điều kiện cho q trình lưu thơng hàng hóa, tiền tệ
Các DVPTD của ngân hàng hầu hết được sử dụng dựa trên mạng giao dịch
điện tử hiện đại, giúp cho việc chuyển tiền nhanh chóng, thuận tiện. Các doanh
nghiệp, cá nhân ở xa có thể giao dịch với nhau khơng cần dùng tiền mặt, và sử dụng
chứng từ chuyển tiền của ngân hàng làm căn cứ để chuyển hàng. Vì thế người bán
có thể sớm thu hồi vốn để tiếp tục quay vòng vốn, người mua không cần phải giao
tiền tận tay mà vẫn mua được hàng. Như vậy, sự phát triển của DVPTD nói riêng và
hệ thống ngân hàng nói chung đã tạo điều kiện cho q trình mua bán hàng hóa, lưu
thông tiền tệ giữa các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức.
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các DVPTD đã trở thành một
trong những công cụ chủ yếu để các ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh. Đối với


17

ngân hàng thương mại, DVPTD có các vai trị như:
* Tăng doanh thu cho ngân hàng
Hiện nay, mục tiêu hoạt động hàng tháng, quý, năm của ngân hàng không chỉ là
tăng nguồn thu từ tín dụng mà cịn tăng cả doanh thu dịch vụ. Trước đây, nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng là thu từ lãi tiền vay của hoạt động tín dụng. Tuy nhiên với
tình hình tín dụng phức tạp, nợ xấu cao cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt như hiện
nay, ngân hàng không thể chỉ dựa vào nguồn thu tín dụng mà cịn phải đẩy mạnh các
nguồn thu từ phí DVPTD. Đặc biệt với nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn, doanh
thu từ phí dịch vụ sẽ tăng cao, góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng.
* Nâng cao tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, các ngân hàng thương mại đã và

đang không ngừng nâng cao chất lượng DVPTD. Trong bối cảnh một loạt các ngân
hàng cùng gia nhập thị trường tạo nên cuộc cạnh tranh khốc liệt, nếu các DVPTD
không được phát triển thì ngân hàng khơng thể giữ vững được vị thế của mình. Từ
đây sẽ diễn ra một cuộc chạy đua về dịch vụ, thúc đẩy sự cạnh tranh của các ngân
hàng đồng thời khách hàng sẽ được sử dụng những dịch vụ tốt hơn, thuận tiện hơn.
Như vậy sự phát triển của DVPTD khơng chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà cả
khách hàng cũng được hưởng lợi.
* Phân tán bớt rủi ro cho ngân hàng
Nền kinh tế gặp khó khăn, cũng như thị trường cạnh tranh gay gắt khiến cho các
ngân hàng phải đối mặt với một loạt các rủi ro như rủi ro về lãi suất, rủi ro tín dụng,
rủi ro ngoại hối… Để giảm tải bớt khó khăn, các Ngân hàng sẽ đầu tư theo hướng
phát triển các DVPTD, nhằm mở rộng hình thức thu lời. Các DVPTD ít thường ít rủi
ro mà lại có thể thu lợi trực tiếp trong thời gian ngắn, không mất thời gian chờ đến
hạn trả nợ như các dịch vụ về tín dụng, mà lại việc thu lợi lại chắc chắn. Vì vậy, các
DVPTD sẽ giúp hoạt động của ngân hàng được ổn định, bền vững.
1.2.2.3. Đối với khách hàng của Ngân hàng
Như đã nói ở trên, việc phát triển dịch vụ phi không chỉ mang lại nguồn lợi
cho ngân hàng mà cịn mang lợi ích tới khách hàng. Các khách hàng sẽ được hưởng


18

những lợi ích như:
* Tiết kiệm chi phí:
Việc phát triển DVPTD đồng nghĩa với việc các ngân hàng sử dụng hệ thống
máy móc, mạng lưới với cơng nghệ hiện đại, tiết kiệm được sức lao động, giảm tải
nhân viên, tính tự động hóa ngày càng cao và hiệu quả đạt được tăng rõ rệt. Ngồi
ra cịn giảm chi phí bảo dưỡng, bảo trì máy móc do máy móc hiện đại hơn. Vì thế
Ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí, giúp cho khách hàng được sử dụng những dịch
vụ tốt với giá rẻ hơn. DVPTD phát triển cũng giúp khách hàng giao dịch được thuận

lợi, khách hàng muốn giao và nhận hàng cũng đỡ phải đi lại thanh toán trực tiếp với
nhau, từ đó giảm chi phí đi lại cho khách hàng.
* Tiết kiệm thời gian
Nhờ có các dịch vụ chuyển tiền, khách hàng có thể tiết kiệm thời gian đi lại
giao dịch với bạn hàng, từ đó giúp khách hàng đẩy nhanh hoạt động kinh doanh,
cũng như thúc đẩy giao thương giữa các vùng miền, các nước. Với công nghệ ngày
càng hiện đại, hệ thống mạng được nâng cấp khiến các hoạt động giao dịch cũng trở
nên nhanh chóng, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
* Chất lượng, các tiện ích của DVPTD
Chất lượng cũng như các tiện ích của DVPTD cũng đánh giá sự phát triển của
DVPTD. DVPTD có chất lượng tốt sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều khách
hàng, từ đó ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để nâng
cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm. Một dịch vụ được coi là tốt nếu nó đáp ứng
được các yêu cầu của khách hàng, mang lại sự tiện lợi và hài lòng cho khách hàng
khi giao dịch. Chất lượng của dịch vụ có thể được đánh giá qua: số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ, mức độ hài lòng của khách hàng, thời gian phục vụ ngắn
nhưng chính xác, mức phí dịch vụ…. Chất lượng đóng vai trị hết sức quan trọng,
bởi chất lượng không chỉ là điều kiện cho ngân hàng thu hút khách hàng trong thời


19

gian hiện tại mà là nền tảng phát triển những dịch vụ mới của ngân hàng.
* Năng lực cạnh tranh của DVPTD
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại là sự gia tăng các
loại sản phẩm dịch vụ. Càng ngày càng có nhiều loại DVPTD mới ra đời, khiến cho
các ngân hàng phải chạy đua để sản phẩm của mình giành được một vị thế nhất
định. Dịch vụ nào có tính cạnh tranh cao thì càng có cơ hội phát triển. Vì thế, để

phát triển DVPTD, các ngân hàng cần đẩy mạnh quảng bá cho dịch vụ, nâng cao
chất lượng cũng như nghiên cứu xem dịch vụ đó đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng hay chưa, đồng thời phải không ngừng cải tiến dịch vụ cho phù hợp với
sự phát triển của công nghệ.
* Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật là một nhân tố không thể thiếu trong hoạt động
của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng hiện đại là nền tảng, là cơ sở quyết định sự phát
triển các hoạt động dịch vụ trong điều kiện hiện nay. Nếu trình độ cơng nghệ của
ngân hàng khơng tốt thì sẽ gây bất lợi rất nhiều trong hoạt động cũng như giao dịch
với khách hàng, khiến khách hàng cảm thấy khơng thoải mái khi giao dịch, vì thế
dịch vụ khơng thể phát triển. Do đó xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại là
các dịch vụ phải được thực hiện trên các trang thiết bị hiện đại, phải ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào phát triển dịch vụ để tạo ra các DVPTD có chất lượng cao.
* Cách thức phục vụ và chăm sóc khách hàng
Kết quả của việc phát triển tốt các DVPTD là mang lại nguồn thu cho ngân
hàng. Để có được nguồn thu lớn thì các ngân hàng cần thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ của họ. Muốn được như vậy thì nhân viên ngân hàng cần phải có phong
cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tình và các chế độ chăm sóc khách hàng thật tốt,
để tạo ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng và đảm bảo khách hàng sẽ tiếp tục sử
dụng dịch vụ. Bản thân DVPTD có tính vơ hình đặc trưng, nó mang lại cho khách
hàng một lợi ích nào đó và chắc chắn nó đem lại cho người phục vụ cảm giác được
thoả mãn. Vì vậy, để khách hàng cảm thấy vui vẻ khi chi trả cho dịch vụ đó, nhân
viên ngân hàng phải ln chu đáo, nhiệt tình hướng dẫn khách hàng và có chế độ


×