Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển việt nam chi nhánh kinh bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.88 KB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Thanh Phương và ban lãnh
đạo NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc, tôi đã hoàn
thành luận văn. Tôi xin cảm đoan những nghiên cứu trong luận văn là của riêng tôi.
Các số liệu được lấy từ thực tế tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Kinh Bắc.
Bắc Ninh, Ngày….. tháng…… năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình Cao học chuyên ngành
Quản lý kinh tế của trường Đại học Thương Mại đến nay, tác giả đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy/Cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin gửi đến quý Thầy/Cô trong và ngoài
Trường Đại học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu, phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian
tác giả học tập, nghiên cứu tại Trường và tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh kinh Bắc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Phương đã dành nhiều thời
gian, công sức để nghiên cứu và hướng dẫn tác giả hoàn thành đề tài luận văn “
Quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc”.


Tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn và đồng nghiệp luôn tạo
những điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của quý Thầy/Cô, các nhà khoa học và bạn bè, đồng nghiệp
để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
Bắc Ninh, Ngày……tháng..........năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


iii

MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
6. Kết cấu của luận văn...................................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................5
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại..................................................................5
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.........................................................................5
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.............................................................6
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM........................10
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................10
a. Khái niệm.....................................................................................................................10

+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh...........................................................................11
b. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................................11

Thứ nhất: DNNVV đa dạng về loại hình sở hữu:thực tếDNNVV tồn tại và phát triển ở
mọi loại hình khác nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, hợp tác xã.
..........................................................................................................................................11
Thứ hai: DNNVV còn nhiều hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài
chính:DNNVV có khối lượng sản phẩm dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao động thủ
công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ
phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính
của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài chính hạn chế:
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp này chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh
nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức
tín dụng thấp.....................................................................................................................11
Thứ ba:Tính năng động và linh hoạt của DNNVV cao: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ. Do đó,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi
mặt hàng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thậm chí là dễ dàng giải thể
doanh nghiệp....................................................................................................................12
Thứ tư: Trình độ quản lý của DNNVV chưa cao: Bộ máy quản lý của DNNVV thường
gọn nhẹ, trình độ quản lý chưa cao. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và
hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân chủ doanh nghiệp nên
tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết định trong quản lý cũng được thực hiện nhanh
chóng................................................................................................................................12
Thứ năm:Lao động trong các DNNVV thấp và sử dụng công nghệ cũ: Lao động trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp vì các doanh nghiệp này thường không có
đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những lao động có tay


iv

nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Mặt khác, người lao động cũng ít được đào

tạo lại do kinh phí hạn hẹp. Bên cạnh đó thì việc khả năng tài chính thấp cũng khiến cho
các doanh nghiệp này cũng thường sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nên chất lượng sản phẩm chưa cao.........................................12
Thứ sáu:Khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV kém: Đặc biệt là đối với thị trường
nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là những
doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động Marketting rất hạn
chế và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường bó hẹp trọng phạm vi địa phương, việc mở rộng ra
các thị trường mới là rất khó khăn...................................................................................12
Thứ bẩy: Khả năng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các DNNVV còn hạn chế: Các
DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng do các doanh nghiệp này thường thiếu
tài sản bảo đảm, sổ sách chứng từ kế toán không minh bạch, rõ ràng, chưa có uy tín trên
thị trường..........................................................................................................................12
1.2.2.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
vàvừa............................................................................................................................13
Thứ ba: Các quan hệ tín dụng thường phải có tài sản đảm bảo. Vì đặc điểm của các
DNNVV là quy mô nhỏ, sổ sách chứng từ kế toán không minh bạch, rõ ràng, chưa có uy
tín trên thị trường nên khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng thì các DNVV buộc phải
có tài sản đảm bảo để bảo đảm cho các khoản vay của doanh nghiệp tại ngân hàng......14
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin của chi nhánh.................................74
3.2.4. Nâng cao hiệu quả xử lý các khoản nợ quá hạn.................................................74
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ................................................76
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................77
3.3.1. Đối với Chính phủ..............................................................................................77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................................78


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT

NHNN
Ngân hàng TMCP
MHB
BIDV
DNNVV
QLKH
QLRR
GDKH

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu Long
ngân hàng thương mại cổ phẩn đầu tư và phát triển
Việt nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quản lý khách hàng
Quản lý rủi ro
Giao dịch khách hàng


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn tại BIDV Kinh Bắc giai đoạn 2012-2014.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.2.Tỷ trọng nguồn vốn của BIDV Kinh Bắc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2012-2014................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về hoạt động cho vay tại BIDV chi nhánh Kinh Bắc giai đoạn
2012-2014................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng DNNVV tại ngân hàng BIDV

chi nhánh Kinh Bắc giai đoạn 2012-2014....................Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2012-2014 tại BIDV chi nhánh
Kinh Bắc..................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn 2012-2014 tại BIDV chi
nhánh Kinh Bắc...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 tại BIDV chi nhánh Kinh
Bắc..............................................................................Error: Reference source not found
Biểu 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014..............Error:
Reference source not found
Biểu 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014.....Error: Reference source
not found
Biểu 2.3. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014........Error: Reference
source not found
Biểu 2.4. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014.....Error: Reference
source not found
Biểu 2.5. Cơ cấu dư nợ DNNVV theo thời hạn giai đoạn 2012-2014 tại BIDV chi nhánh
Kinh Bắc..................................................................... Error: Reference source not found
Biểu 2.6. Cơ cấu dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn 2012- 2014 tại BIDV chi
nhánh Kinh Bắc...........................................................Error: Reference source not found


vii

Biểu 2.7. Cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 tại BIDV chi nhánh Kinh
Bắc..............................................................................Error: Reference source not found


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại..........Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý tín dụng................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý tín dụng................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản lý tín dụng................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại BIDV Kinh Bắc.............Error: Reference source not found
Sơ đồ2.2: Mô hình quản lý tín dụng tại BIDV chi nhánh Kinh Bắc.........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình tín dụng của BIDV......................Error: Reference source not found


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thị trường tín dụng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
được các NHTM tại Việt Nam hết sức quan tâm. Đây là một khu vực thị trường có
nhiều tiềm năng, vừa góp phần làm tăng doanh thu lại vừa góp phần phân tán rủi ro
cho các ngân hàng. Nhận thấy rõ vai trò của phân khúc thị trường tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai, từ năm 2002 đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam đã hết sức chú trọng đầu tư cả về nhân lực và vật lực để
phát triển mảng thị trường này.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới diễn ra từ nửa
cuối năm 2008 đến nay, hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc nói riêng đang phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng tín dụng không cao qua các năm, số
lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh tăng không đáng kể ,cơ cấu
cho vay theo ngành nghề chưa đa dạng…biểu hiện rõ nét nhất là chất lượng tín
dụng chưa đạt được những kết quả cao so với các chi nhánh cùng địa bàn. Điều đó
cho thấy công tác quản lý tín dụng đối với mảng nghiệp vụ này chưa được tốt

Trong khi đó, để đảm bảo hoạt động của chi nhánh được an toàn hiệu quả thì mở
rộng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng, tức là công tác quản lý tín dụng
phải được chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt.
Như vậy có thể thấy chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là vấn đề được quan tâm của tất cả các ngân
hàng nói chung và chi nhánh Kinh Bắc nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên và
thực tế tác giả đang công tác tại phòng Khách hàng, Ngân hàng BIDV chi nhánh
Kinh Bắc vì thế tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Kinh Bắc”để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ với mục đích tìm


2

hiểu thực trạng công tác quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa chất lượng của công tác này.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Hệ thống hóa
cơ sở lý luận về công tác quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến việc quản lý hoạt
động tín dụng đối với các DNNVV và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý này. Các đề tài nghiên cứu phần nào đã phản ánh thực trạng việc quản lý hoạt

động tín dụng đối với DNNVV tại các ngân hàng, đưa ra được các giải pháp mang tính
khả thi và đạt được những kết quả nhất định. Tiêu biểu có một số công trình:
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nội” của tác giả
Trần Kiều Trang, học viện ngân hàng 2014. Trong luận văn, tác giả đã đưa ra một
số lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, từ đó
phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại chi nhánh
- Luận văn thạc sỹ “ Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà” của tác
giảNguyễn Quốc Hưng, học viện ngân hàng năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã tập
trung vào nghiên cứu về rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà.


3

- Luận văn thạc sỹ “ Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần công thương
Việt Nam chi nhánh Đông Anh” của tác giả Lê Thị Hương, học viện ngân hàng năm
2013. Trong luận văn tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHTM cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đông Anh và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng.
- Luận văn thạc sỹ “ Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Tiền Phong
chi nhánh Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Huệ, trường Đại Học Thương Mại năm 2015.
Trong luận văn tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHTM cổ phần Tiền Phong chi nhánh Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng.
Từ những phân tích trên cho thấy đề tài luận văn “ Quản lý hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần đầu tư và phát triền Việt
Nam chi nhánh Kinh Bắc” là không trùng lặp với các luận văn đã được công bố.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các NHTM nói chung và tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc nói riêng
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Kinh Bắc
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực
trạng, nội dung, kết quả, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi từcơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong khóa luận.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam- chi nhánh Kinh Bắc.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính
chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều
khái niệm về NHTM:
Ví dụ như Ở Mỹ: NHTM là Công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Còn Ở Pháp (1941) NHTM được định nghĩa là: "NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, NHTM được quan điểm là:tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Từ những nhận định trên có thể thấy:NHTM là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với

nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất là


6

tổ chức huy động vốn để cho vay. Các NHTM huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư và
các tổ chức kinh tế để cấp vốn cho những nơi thiếu vốn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy: NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
thực hiện các chức năng:
a. Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là "cầu
nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Hình 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là
người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy

sự phát triển của nền kinh tế.
b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán


7

hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là người
"thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản
của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức
năng trung gian thanh toán có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức
năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận
lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian và đảm
bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng
hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi
phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa,chức nàng này làm tăng nguồn
vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
c. Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện

chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi
sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính
là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần
khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình
này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín


8

dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc
vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát
hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM
tạo ra.
1.1.1.3. Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng,
có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động cơ bản, đó là: Hoạt
động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài
chính khác.
a. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có
một lượng vốn nhất định và còn được bổ sung trong quá trình hoạt động. Đây là loại
vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành tài sản cố định cho ngân hàng.

trong hoạt động huy động vốn:
Thứ nhất: huy động vốn chủ sở hữu
Thứ hai: huy động vốn nợ bao gồm: vốn tiền gửi (trong vốn tiền gửi có tiền
gửi thanh toán tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm), huy động tiền vay và các
loại vốn khác.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Thứ nhất: hoạt động ngân quỹ:
Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất như tiền
mặt, ngoại tệ tại quỹ, tại các máy ATM, tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ
thống hay tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng nhà nước. Thành phần ngân quỹ bao
gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán hay dự trữ vượt mức


9

Dự trữ bắt buộc là khoản dự trữ mà ngân hàng nhà nước yêu cầu các NHTM
nộp vào tài khoản bị phong tỏa tại ngân hàng nhà nước hoặc các NHTM trực tiệp
quản lý nhằm mục đích: hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của NHTM, vận
hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt động NHTM.
Dự trữ vượt quá là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ, các
khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền mặt trong quá trình thu.
Nhìn chung, ngân quỹ của NHTM là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp
trong trường hợp tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng khác được
hưởng lãi) song lại là tài khoản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi
trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp
nhất có thể được.
Thứ hai: Hoạt động cho vay
Là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác trong một thời
gian, sau đó được quyền thu cả gốc và lãi. Cho vay là khoản mục có tỷ lệ cao nhất
trong các loại tài sản của ngân hàng. Có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau đáp

ứng nhu cầu của cả dân cư và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ ba: Hoạt động đầu tư
là việc ngân hàng nhường quyền sở hữu vốn cho người khác dưới hình thức
góp vốn, mua bán giấy tờ có giá , thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ vốn
góp. Có nhiều hình thức đầu tư: đầu tư vào chứng khoán; đầu tư vào các dự án ...
c. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Thứ nhất: Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: dịch vụ này cho
phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Thanh toán
qua các ngân hàng thúc đẩy cho phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thứ hai: Bảo lãnh: Bảo lãnh Ngân hàng là sự cam kết của Ngân hàng với bên
có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho


10

khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá
và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức cho vay khác...
Thứ ba: Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các
ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Nhiều khách
hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính.
Thứ tư: Quản lý ngân quỹ: đây là dịch vụ ngân hàng quản lý thu chi cho một
doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn đến khi khách hàng cần tiền để thanh toán.
Thứ năm: Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho

khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một
vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi
giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
Thứ sáu: Cung cấp dịch vụ đại lý: nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động
không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, đặc biệt trong quá
trình hội nhập kinh tế thế giới. Dịch vụ ngân hàng đại lý đáp ứng nhu cầu thanh
toán, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối đồng tài trợ...
Thứ bảy: Mua bán ngoại tệ là việc ngân hàng mua hoặc bán một loại ngoại tệ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu phí dịch vụ.
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
và có rất nhiều hoạt động khác nhau. Các hoạt động của NHTM luôn có ảnh hưởng
đáng kể tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trong các hoạt động nêu trên của
NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra
lợi nhuận, luôn chiếm khoảng 70% tổng tài sản của Ngân hàng và là hoạt động mang
tính chất sống còn đối với hầu hết các NHTM truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt
Nam. Định nghĩa về DNNVV, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa vào
quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí,


11

doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát
triển khác nhau.
Ở Việt Nam theo công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998 về việc
định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNNVV của Chính phủ thì
DNNVV là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh

dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời
điểm ban hành công văn). Trên thực tế, tiêu chí này không cho phép phân biệt các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành nghị định số
90/2001/NĐ-CP nhằm phát triển DNNVV. Theo đó, định nghĩa DNNVV chính
thức như sau: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được
quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được
coi là doanh nghiệp nhỏ.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thỏa mãn các tiêu thức trên đều coi là DNNVV. DNNVV gồm:
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
+ Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
b. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất: DNNVV đa dạng về loại hình sở hữu:thực tếDNNVV tồn tại và
phát triển ở mọi loại hình khác nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phần, hợp tác xã.
Thứ hai: DNNVV còn nhiều hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài
chính:DNNVV có khối lượng sản phẩm dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao động
thủ công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm


12

dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng
lực tài chính của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài

chính hạn chế: Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp này chủ yếu là vốn tự có của
chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
Thứ ba:Tính năng động và linh hoạt của DNNVV cao: Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực
tại chỗ. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng chuyển đổi phương án
sản xuất, chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và
thậm chí là dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
Thứ tư: Trình độ quản lý của DNNVV chưa cao: Bộ máy quản lý của
DNNVV thường gọn nhẹ, trình độ quản lý chưa cao. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân
chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết định trong quản lý
cũng được thực hiện nhanh chóng.
Thứ năm:Lao động trong các DNNVV thấp và sử dụng công nghệ cũ: Lao
động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp vì các doanh nghiệp này
thường không có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê
những lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Mặt khác, người
lao động cũng ít được đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp. Bên cạnh đó thì việc khả
năng tài chính thấp cũng khiến cho các doanh nghiệp này cũng thường sử dụng
công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng
sản phẩm chưa cao.
Thứ sáu:Khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV kém: Đặc biệt là đối với
thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường là những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt
động Marketting rất hạn chế và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm
vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường bó hẹp trọng
phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn.
Thứ bẩy: Khả năng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các DNNVV còn hạn



13

chế: Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng do các doanh nghiệp này
thường thiếu tài sản bảo đảm, sổ sách chứng từ kế toán không minh bạch, rõ ràng,
chưa có uy tín trên thị trường.
1.2.2.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ vàvừa
a. Khái niệm hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn toàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi.Nếu quan hệ tín dụng được hình thành giữa ngân hàng và các
DNNVV thì đây là hoạt động tín dụng đối với DNNVV của NHTM.Thực chất hoạt
động cấp tín dụng đối với DNNVVlà cam kết cho phép khách hàng là DNNVVsử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
b. Đặc điểm của tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng DNNVV thực chất cũng là một trong những hình thức mà Ngân
hàng cấp tín dụng cho khách hàng do đó nó mang đầy đủ những đặc điểm chung
của tín dụng NHTM.Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng này có những đặc trưng riêng:
Thứ nhất: Quy mô tín dụngcủa các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với
khách hàng có giá trị nhỏ. DNNVV có quy mô hoạt động thường là nhỏ nên nhu
cầu về vốn cũng không cao. Mặt khác các DNNVV chưa có sự chuyên hóa về cơ
cấu tổ chức, hồ sơ tài chính thường không rõ ràng nên không gây được lòng tin từ
phía ngân hàng do đó các NHTM khi cấp tín dụng cũng ở mức dè chừng. Nếu tính
bình quân dư nợ trên một doanh nghiệp nhỏ và vừa thì quy mô tín dụng đối với đối
tượng này rất thấp
Thứ hai: Thời hạn tín dụng chủ yếu là ngắn hạn. Hầu hết các DNNVV hoạt
động với quy mô nhỏ, rất ít các DNNVV có nhu cầu về mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như mở rộng về quy mô hoạt động nên khi có nhu cầu về vốn thì

chủ yếu các DNNVV cần vốn phục vụ mục đích bổ sung vốn lưu động, do đó thời
hạn tín dụng chủ yếu mà các DNNVV sử dụng là vay ngắn hạn.


14

Thứ ba: Các quan hệ tín dụng thường phải có tài sản đảm bảo. Vì đặc điểm
của các DNNVV là quy mô nhỏ, sổ sách chứng từ kế toán không minh bạch, rõ
ràng, chưa có uy tín trên thị trường nên khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng thì
các DNVV buộc phải có tài sản đảm bảo để bảo đảm cho các khoản vay của doanh
nghiệp tại ngân hàng.
Thứ tư:Lãi suất của các hợp đồng tín dụng đối với DNNVV thường cao hơn đối
với các hợp đồng tín dụng khác vì cácDNNVVchưa có sự tín nhiệm cao từ các NHTM.
Thứ năm:Mức độ rủi ro của các hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng và khách hàng thường cao hơn các hợp đồng tín dụng khác vì trình độ quản lý
của DNNVV chưa tốt, khả năng thích nghi khi với biến động trên thị trường tài
chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế…..còn kém
1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
“Quản lý” là một cụm từ có nội hàm rộng và có nhiều quan niệm theo các giác
độ tiếp cận khác nhau. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu
là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.
Mặt khác, khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển
của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người
thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt
Các nhà quản lý học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về quản lý như:

Nhà quản lý học Tailor cho rằng: “ quản lý thực chất là hoạt động có chủ đích
người quản lý phải biết rõ mục tiêu cần đạt được, ai thích hợp với công việc gì và
cách thức, phương thức để thực hiện mục tiêu một cách kinh tế nhất”.
Theo Fayel thì: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,


15

điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
Mặt khác, Theo quan điểm của nhà quản lý học Hard Koont: “Quản lý là xây
dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả
mục tiêu đã định”.
Bên cạnh đó, Peter F Druker cho rằng“Quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic
mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
Ngoài ra, Peter. F. Dalark có quan điểm: “Quản lý doanh nghiệp, quản lý
Giám đốc, quản lý công việc và nhân công”. Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới
hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh
nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ
thông qua các doanh nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục
tiêu lý tưởng là “một xã hội tự do và phát triển”. Nếu không có quản lý hiệu quả thì
doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây dựng một xã hội tự do và
phát triển. Từ đó có thể thấy, cơ sở chính trong giải quyết độ khó của vấn đề là
“quan điểm về hệ thống”, cơ sở chính trong giải quyết độ khó về thời gian là “quan
điểm về sự chuyển động”. Như vậy, đặc điểm lớn nhất trong lý luận của Peter F.
Dalark là cách nhìn hệ thống mở và chuyển động. Đây cũng là quan niệm cốt lõi
trong tư tưởng triết học về quản lý của ông.
Tóm lại quản điểm chung về quản lý được hiểu là hành động đưa các cá nhân

trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện và hoàn thành mục tiêu chung. Công
việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân
lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Như vậy dù công việc quản lý có liên quan đến từng ngành, từng lĩnh vực và
từng đối tượng quản lý cụ thể thì đều phải dựa trên những quan niệm chung về quản
lý nói trên.


16

Trong hoạt động ngân hàng, quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
được hiểu đơn giản là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách
quản lý hoạt động tín dụng đối với các DNNVV nhằm đạt được mục tiêu phát triển
tín dụng an toàn, có hiệu quả. Hoạt động quản lý tín dụng đối với DNNVV này
được thực hiện ở tất cả các cấp, các phòng ban nhằm thực hiện nhất quán các văn
bản, chính sách từ hội sở tới chi nhánh nhằm đạt được hiệu quả của công tác quản
lý một cách tốt nhất. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng đối với
DNNVV nói riêng thì luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì thế quản lý tốt hoạt động này là
tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng là tổ chức hoạt động theo hệ thống, từ hội sở đến các chỉ nhánh do
đó, công việc quản lý sẽ được thực hiện thống nhất trong các cấp trên:
1.2.2.1. Nội dung quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của hội
sở
Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở thực chất là việc xây dựng mô hình
quản lý tín dụng: Mô hình quản lý tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn
đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động
an toàn và các chốt kiểm soát hoạt động tín dụng trong một quy trình thực hiện
nghiệp vụ.Mô hình quản lý tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô

hình tổ chức quản lý tín dụng, mô hình vận hành tín dụng và mô hình kiểm soát tín
dụng được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt
động quản lý tín dụng của Ngân hàng.
a. Mô hình tổ chức quản lý tín dụng
Mô hình tổ chức quản lý tín dụng là hệ thống các phòng ban chuyên trách đối
với đối tượng khách hàng nói chung và khách hàng là DNNVV nói riêng. Các ban
này chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản, công văn hướng dẫn cho vay cụ thể tới
từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, các phòng ban này còn có nhiệm vụ kiểm soát
chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với từng chi nhánh để giảm thiểu tối đa rủi ro tín
dụng cho toàn hệ thống. Mô hình tổ chức quản lý tín dụng nói chung của từng hệ


17

thông NHTM được minh họa qua sơ đồ 1.1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban
Ban
pháp
pháp
chế
chế

Ban khách
hàng DN

Ban QLRR

Ban QLTD


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý tín dụng
(Nguồn: Ban hành chính tổng hợp- Hội sở chính)
- Ban pháp chế: Chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản, quy định liên quan
đến pháp lý của các khoản tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNNVV nói
riêng. Ban này ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về tính pháp lý đối với từng
đối tượng khách hàng và đối với từng loại tài sản đảm bảo để giảm thiểu tối đa
những sai sót, rủi ro không đáng có.
- Ban khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện quản lý chung đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp, ban hành các văn bản, quy định liên quan đến việc cấp tín
dụng đến từng đối tượng khách hàng doanh nghiệp cụ thể.
- Ban quản lý rủi ro tín dụng: Chịu trách nhiệm ban hành các văn bản liên
quan đến chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng, ngoài ra
còn ban hành các văn bản về công tác quản lý rủi ro tín dụng, công tác quản lý rủi
ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, công tác quản lý hệ thống chất lượng
và công tác kiểm tra nội bộ.
- Ban quản lý tín dụng: Quản lý chung và xây dựng các chính sách khác.
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của Ngân hàng về hoạt động tín dụng
nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ Ngân hàng trong việc
cấp tín dụng cho khách hàng. Quy định này gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến
cấp tín dụng như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng
có vấn đề và các nội dung khác … Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương
đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng liên quan đến việc mở rộng hay thu


×